Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

báo cáo thực hiện nhiệm vụ gdth 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.53 KB, 9 trang )

PHÒNG GD&ĐT ĐỨC HÒA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS THI VĂN TÁM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:
/BC-THCS TVT
Hoà Khánh Nam, ngày 22 tháng 9 năm 2018

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017 – 2018
Thực hiện Hướng dẫn số 312/CV-PGDĐT, ngày 20/9/2018 về việc báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017-2018 của Phòng GD&ĐT
Đức Hòa.
Trường THCS Thi Văn Tám báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung
học năm học 2017 – 2018 với nội dung cụ thể như sau:
I. Việc phát triển mạng lưới trường, lớp, học sinh
1. Quy mô trường lớp, học sinh, giáo viên
a. Giáo viên:
- Năm học 2017-2018: Tổng số CBGV - NV: 59/38 nữ
+ BGH:
2/01 nữ
+ Giáo viên:
53/33 nữ
+ Nhân viên:
4/04 nữ.
- Năm học 2016-2017: Tổng số CBGV - NV: 60/38 nữ
+ BGH:
2/01 nữ
+ Giáo viên:
54/33 nữ
+ Nhân viên:


4/04 nữ.
b. Học sinh:
- Năm học 2017-2018: Tổng số lớp 28
Lý do
TS HS
TS HS
Giảm so với
Khối
Chuyển
Chuyển
đầu năm hiện tại
đầu năm
Bỏ học
đi
đến
6
335
332
3
4
5
4
7
291
283
8
13
8
3
8

270
264
6
8
7
5
9
241
236
5
8
6
3
Toàn
1137
1115
22
33
26
15
trường
+ Tổng số học sinh bỏ học: 15, tỉ lệ 1,32% (giảm 0,34% so với năm học 2016-2017)
- Năm học 2016-2017: Tổng số lớp: 26
TS HS
đầu năm

Khối
6

308


TS HS
hiện tại
294

Giảm so với
đầu năm
14

Chuyển
đi
19

Lý do
Chuyển
đến
11

Bỏ học
6


7
8
9

291
254
171


281
247
163

10
7
8

7
3
4

0
0
0

3
4
4

Toàn
1024
985
39
33
11
17
trường
- Tổng số học sinh bỏ học: 17, tỉ lệ 1,66%
2. Các giải pháp thực hiện trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia

2.1. Tổ chức quản lý nhà trường
− Tăng cường củng cố bộ máy tổ chức quản lý trong nhà trường theo Điều lệ trường
trung học. Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý, giữ gìn nề nếp, kỷ cương trong các
hoạt động quản lý, giáo dục của nhà trường.
− Coi trọng việc xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường thật sự vững
mạnh. Thực hiện quy chế phối hợp trong hệ thống chính trị của nhà trường, thực
hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
− So với năm học 2016-2017 số lượng đảng viên tăng 02
2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
− Bản thân mỗi cán bộ quản lý phải luôn tự học tự rèn, phấn đấu đạt tiêu chuẩn quy
định và trên chuẩn
− Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ nguồn, đội ngũ cán bộ quản lý kế cận
− Thực hiện tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn, nghiệp vụ,
chính trị để không ngừng nâng cao năng lực.
− So với năm học 2016-2017 giáo viên trên chuẩn tăng 01
2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
− Đầu tư phát triển hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hệ thống phòng
bộ môn, phòng chức năng.
− Tham mưu nguồn đầu tư, vận động các nguồn lực để hoàn thiện cơ sở vật chất theo
hướng hiện đại.
− Tham mưu với các cấp lãnh đạo mở rộng diện tích trường đạt chuẩn
2.4. Xã hội hóa giáo dục
− Tiếp tục làm tốt công tác huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia hoạt động
giáo dục trên các mặt để hỗ trợ tích cực trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn
để nâng cao chất lượng dạy và học.
− Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phối hợp các ngành, các cấp, các lực lượng đoàn thể
trong việc huy động học sinh đến trường, duy trì sĩ số, xây dựng cơ sở vật chất, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
− Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học xã
cùng tham gia đóng góp cho công tác giáo dục tại địa phương.

2.5. Chất lượng giáo dục


− Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo năng
lực học tập của học sinh. Kích thích sự sáng tạo, năng động của đội ngũ giáo viên
trong giảng dạy.
− Chỉ đạo các tổ chuyên môn tập trung phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh
giỏi để nâng cao chất lượng và số lượng, hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ học.
− Có các giải pháp để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, nâng cao tỉ lệ học sinh
khá giỏi, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, giữ vững tỉ lệ học sinh tốt nghiệp.
− So với năm học 2016-2017:
+ Bỏ học giảm 0.34%
+ Khá giỏi tăng 2.35%
+ Yếu kém giảm 0.84%
+ Tốt nghiệp THCS 100%
3. Công tác phổ cập giáo dục
a. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở
− Tổng số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ
sở/tổng số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 11 đến 18 đã hoàn thành chương
trình giáo dục tiểu học trên địa bàn: 328/356, tỷ lệ: 92.1%.
− Tổng số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình
giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo
dục nghề nghiệp/tổng số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp
trung học cơ sở trên địa bàn: 302/374, tỷ lệ: 80.75%.
b. Về đội ngũ giáo viên và nhân viên, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập giáo
dục trung học cơ sở có:
− Đủ giáo viên và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
23/8/2006 của liên tịch Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ Hướng dẫn định mức biên chế
viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

− Số giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 77
Luật giáo dục năm 2005)/tổng số giáo viên: 53/53., tỷ lệ 100%.
− Số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (theo quy
định tại Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung
học phổ thông)/ tổng số giáo viên: 53/53, tỷ lệ 100%.
− Số người theo dõi công tác PCGD, XMC tại địa bàn được phân công: 18
c. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
− Xã có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập trung học cơ sở theo
quy hoạch, điều kiện giao thông bảo đảm cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn.
− Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở có:


+ Số phòng học đạt tỉ lệ 0,69 phòng/lớp; phòng học được xây dựng theo tiêu chuẩn
quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh; có bảng, bàn ghế của giáo
viên; đủ ánh sáng, ấmvề mùa đông, thoáng mát về mùa hè; có điều kiện tối thiểu
dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi; có phòng làm việc của hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp cho giáo viên và nhân viên, phòng y tế
trường học, thư viện, phòng thí nghiệm;
+ Đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định tại Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày
11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
cấp trung học cơ sở; thiết bị dạy học được sử dụng thường xuyên, dễ dàng, thuận
tiện.
− Sân chơi và bãi tập với diện tích phù hợp, được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi
trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ
sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng
cho nam, nữ.
Kết quả: Xã Hòa Khánh Nam đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2.
II. Kết quả chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học
1. Kết quả triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành:

− Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của cấp học trong
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy
học tại công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011, nhà trường chủ động xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường ,
điạ phương và khả năng học tập của học sinh, theo khung thời gian 37 tuần thực học
(học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần)
− Nhà trường tạo điều kiện cho các tổ chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn
nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp,
liên môn đảm bảo 2 chủ đề/môn/học kỳ, các tiết dạy học trải nghiệm sáng tạo đồng
thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương
pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn
luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động
nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà
trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét,
góp ý trong quá trình thực hiện.
− Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường:
+ Đầu năm, nhà trường căn cứ văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
của ngành, kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học trước của nhà trường để xây
dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học.


+ Nhà trường có xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động chuyên
môn cho từng năm học, học kỳ, tháng, tuần theo quy định của Bộ, Sở Giáo dục và
Đào tạo.
+ Hằng tháng nhà trường có kế hoạch kiểm tra, rà soát đánh giá kịp thời về thực
hiện kế hoạch thời gian năm học cũng như kế hoạch giảng dạy và học tập hằng
tháng. Từ đó có kế hoạch chỉ đạo thực hiện điều chỉnh, bổ sung kịp thời đối với các
môn chậm chương trình.
− Đổi mới phương pháp dạy học:

+ Sử dụng hợp lý sách giáo khoa, trong từng tiết dạy giáo viên có kết hợpliên hệ
thực tế, tích hợp các nội dung về môi trường, về tiết kiệm điện năng, thực hiện cân
đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh giúp các
em thích thú hơn trong học tập.
+ Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm
lớp của GV; tổ chức hội thảo trong các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường; tổ chức
nghiêm túc hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ
chuyên môn theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút
kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc gặp phải khi giảng dạy.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận
dụng kiến thức, kĩ năng của HS theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH
ngày27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" ở các môn Vật lý, Hóa
học, Sinh học và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức các hoạt động chuyên môn của trường qua mạng
dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT và
Công văn số2575/SGDĐT-GDTrH ngày 29/10/2015 của Sở GD&ĐT; tích cực ứng
dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học và tăng cường soạn giảng
giáo án E-learning; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc;
tập trung dạy cách học,cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn
luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho HS.
+ Số tiết dự giờ của mỗi giáo viên trong các tổ, nhóm chuyên môn được qui định
tối thiểu là 18 tiết trong năm học (9 tiết/học kỳ, không tính tiết dự giờ của sinh viên
kiến tập và thực tập sư phạm). Giáo viên phải dự giờ đầy đủ các tiết thao giảng của
bộ môn để trao đổi và rút kinh nghiệm. Mỗi giáo viên phải dạy thao giảng 4
tiết/năm bằng việc ứng dụng CNTT (2tiết/học kỳ). Việc ứng dụng “Bảng tương
tác”: Tổ Toán-Lý và tổ Hóa - Sinh - Công Nghệ : 2 tiết/tuần. Các tổ còn lại
1tiết/tuần.
+ Về giáo án của giáo viên: Toàn bộ giáo án của giáo viên phải đáp ứng các yêu
cầu của đổi mới PPDH, bảo đảm đạt chuẩn kiến thức - kỹ năng, tinh giảm và theo



định hướng phát triển năng lực của HS, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo
dục Quốcphòng và an ninh lồng ghép thông qua nội dung các môn học theo qui
định. Giáo viên lên lớp (buổi chính khóa, buổi học thứ 2, các tiết dạy thay, bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu) phải có giáo án.
+ Các giáo án điện tử cần được xây dựng theo hướng có sự tham gia của tổ chuyên
môn, của nhà trường và được sử dụng chung cho nhiều lớp. Các tổ chuyên môn có
nhiệm vụ thẩm định các bài soạn để chấp nhận được sử dụng nhiều năm phải được
sự đồng ý,phê duyệt của tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường. Các bài soạn tốt
có bổ sung, cập nhật và rút kinh nghiệm sau tiết dạy được sử dụng tối đa 3 năm. Bài
soạn được viết tay hoặc in bằng vi tính (là sản phẩm của chính giáo viên).
− Thực hiện nội dung giáo dục địa phương:
+ Nhà trường đã thực hiện nội dung giáo dục địa phương qua đó các em hiểu biết
thêm về lịch sử địa phương khơi dậy niềm tự hào và phát huy truyền thống tốt đẹp
của quê hương.
+ Nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo
quy định.
− Công tác tuyển sinh đầu cấp đạt chỉ tiêu đề ra hàng năm, do nắm bắt được số lượng
học sinh cuối cấp các trường tiểu học trên địa bàn, số lượng học sinh trong độ tuổi
không có sự tăng giảm đột biến.
2.Tình hình dạy thêm học thêm ngoài nhà trường không có, việc phụ đạo cho học sinh
trong nhà trường có thu tiền theo hướng dẫn cấp trên và trên tinh thần tự nguyện của
phụ huynh học sinh; chỉ áp dụng cho học sinh khối 9 , hàng năm nhà trường thành lập
đầy đủ hồ sơ trình Phòng GDĐT kí.
3.Kết quả triển khai thực hiện đổi mới tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn:
a. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn
− Chỉ đạo thực hiện đúng chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo quy định
hướng dẫn của Sở GDĐT và Phòng GDĐT.
− Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình, PP giáo dục, đẩy mạnh ứng dụng CNTT
phục vụ Đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá trên cơ sở kỹ năng chuẩn kiến

thức. Đổi mới cách ra đề phù hợp với trình độ HS theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh.
− Thực hiện tích cực có hiệu quả chủ trương “Nói không với kiểu dạy đọc - chép”.
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, tổ chức tốt hình thức ra đề, lập
ma trận đề. Hướng dẫn HS vận dụng tốt việc áp dụng bản đồ tư duy vào các môn
học, lồng ghép với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ...
− Nghiêm túc thực hiện kế hoạch chuyên môn theo các văn bản chỉ đạo của ngành, tổ
chuyên môn chú trọng công tác thống nhất trọng tâm bài giảng, tìm hiểu những hạn
chế của học sinh để khắc phục.


− Quan tâm đến việc bắt buộc sử dụng tích cực và có hiệu quả ĐDDH và trang thiết
bị được cấp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
− Xây dựng phương pháp dạy học, dạy học theo hướng tích cực, tổ chức có hiệu quả
việc phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức kỹ năng của
chương trình giáo dục phổ thông
− Trong công tác hướng nghiệp do BGH phụ trách thực hiện đúng đủ các chủ đề hàng
tháng, học sinh tham gia học tập đầy đủ và nắm được các nội dung về nghề nghiệp
và tư vấn bước đầu về chọn nghề sau tốt nghiệp.
− Mở được 2 lớp dạy nghề phổ thông tại trường: lớp nhiếp ảnh 139 em, lớp điện 84
em. 10 học Tin học tại các trường nghề.
− Định hướng chọn nghề cho HS khối 9, phân luồng tư vấn cho HS sau TN THCS,
giới thiệu HS vào học ở các trường dạy nghề, trung tâm nghề trong huyện. Năm học
2017-2018 có 34/236 học sinh vào trường nghề sau TN THCS.
− Năm học 2016-2017 số học sinh tốt nghiệp THCS không vào THPT là 65/163
chiếm tỉ lệ 39.88%. (Trong đó 58 học sinh vào trường nghề và học nghề).
− Năm học 2017-2018 trường có một lớp 6 học chương trình tiếng Anh 10 năm.
− Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống của giáo
viên, học sinh. Không có trường hợp nào vi phạm đạo đức, lối sống của giáo viên
và bạo lực học đường trong học sinh.

− Tham gia các hoạt động TDTT các giải điền kinh, Việt dã các cấp, phong trào văn
nghệ, tuyên truyền phòng chống AIDS, an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực
phẩm, phòng chống dịch bệnh…
b. Đổi mới quản lý chuyên môn và các hoạt động giáo dục
− Triển khai thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng đổi mới, kiến thức
giảm tải, lập ma trận cấu trúc đề theo chỉ đạo chung.
− Thực hiện chương trình dạy tự chọn 2 môn Hóa và Toán cho học sinh khối 9, chủ
yếu thực hiện các chủ đề bám sát, củng cố kiến thức cho các em. 2 môn Toán và
tiếng Anh cho học sinh khối 7. Tin học cho học sinh khối 6, 7.
− Triển khai các văn bản, quy định về chuyên môn: đánh giá xếp loại quy chế cho
điểm, thực hiện cột điểm, thực hiện đúng PPCT của ngành cấp trên.
− Tổ chức họp chuyên môn đúng theo quy định 2 lần / tháng. Kiểm tra toàn diện giáo
viên trực tiếp dạy lớp theo quy định trong năm học.
− Các tổ chuyên môn xây dựng đầy đủ kế hoạch chuyên môn, tổ trưởng kiểm tra hồ
sơ đúng theo quy định 1 lần / tháng.
− Tăng cường công tác thao giảng, dự giờ trao đổi rút kinh nghiệm ở tổ bộ môn, tham
gia các buổi thao giảng tại trường, cụm trường, đăng ký dự thi GV giỏi cấp cơ sở.
Các tổ tham gia trao đổi, rút kinh nghiệm về chuyên môn trên trang mạng “trường
học kết nối”
− Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, đẩy mạnh
ứng dụng CNTT, đổi mới phương pháp dạy và học, tăng cường hoạt động chuyên


môn, sử dụng trang thiết bị ĐDDH, tổ chức dạy bồi dưỡng HS giỏi, khuyến khích
GV đăng ký dự thi GV giỏi, tự bồi dưỡng chuyên môn nâng cao tay nghề.
− Trong quá trình giảng dạy từng giáo viên thực hiện tự học tập bồi dưỡng nâng cao
tay nghề chuyên môn qua nhiều hình thức: nghiên cứu sách báo, tài liệu, khai thác
trên mạng, học tập qua đồng nghiệp…
− Thực hiện kế hoạch ôn tập của học sinh toàn trường theo đúng thời gian, công văn
chỉ đạo của Phòng giáo dục. Tổ chuyên môn thực hiện thống nhất đề cương cho học

sinh.
− Công tác tổ chức coi chấm thi các đề do Sở giáo dục, nhà trường ra đề theo đúng
quy định. Tổ chức cắt phách, đánh mã số, chấm thi, ráp phách đúng theo trình tự
(đối với đề do Sở giáo dục ra)
− Giáo viên giỏi cấp huyện 06, giáo viên giỏi cấp trường 22.
− Quản lý tốt quá trình dạy thêm trong nhà trường cho khối lớp 9. Không có trường
hợp vi phạm dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
− Không có trường hợp lạm thu trong các năm học.
c. Kết quả thực hiện 2 mô hình
− Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần / tháng, xây dựng 2 chuyên đề trong năm học. Tất cả
giáo viên trong tổ đều dự giờ lẫn nhau, việc đánh giá xếp loại thi đua trong tổ trên
cơ sở khách quan, dân chủ.
− Không có trường hợp vi phạm đạo đức, lối sống
d. Đánh giá chung
* Ưu điểm:
− Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, thực hiện các kế hoạch
đã đề ra, phấn đấu đạt được các tỷ lệ, chỉ tiêu cụ thể.
− Nhà trường tích cực tham gia các phong trào do ngành tổ chức, tăng cường công tác
chủ nhiệm, phối kết hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục Gia đình - Nhà trường - Xã
hội, rèn luyện giáo dục đạo đức, lối sống trong giáo viên và học sinh, phòng chống
các tệ nạn xã hội, tăng cường bảo đảm an ninh trật tự, giáo dục pháp luật, an toàn
giao thông trong toàn học sinh.
− Điểm nổi bật so với năm học trước: học sinh khá giỏi tăng về số lượng, chất lượng
đại trà được nâng lên, học sinh yếu kém giảm.
* Hạn chế:
− Học sinh chuyển đến chuyển đi không ổn định gây khó khăn trong quản lý học sinh.
− Một số PHHS chưa hợp tác với nhà trường trong việc quản lý nhắc nhở con em
mình thực hiện tốt việc học tập, giao hẳn cho nhà trường quản lý học sinh, một số
học sinh chưa có ý thức học tập.
4. Phương hướng nhiệm vụ năm học 2018-2019

Năm học 2018-2019 tiếp tục thực hiện tốt các phong trào học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực,
đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.


* Trọng tâm:
− Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
− Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành.
− Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
− Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
− Tiếp tục triển khai công tác tự đánh giá
* Cụ thể:
− Tăng cường kỷ cương nề nếp giảng dạy, xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng,
kiểm tra nội bộ, tổ chức các chuyên đề chuyên môn
− Đổi mới phương pháp giảng dạy, hình thức kiểm tra, nâng cao chất lượng dạy ngoại
ngữ, tin học. Giảng dạy lồng ghép tích hợp nội dung các cuộc vận động, giáo dục
bảo vệ môi trường, kỹ năng sống, hướng nghiệp. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh. Tiếp tục phát triển chương trình trường
học kết nối, chương trình tiếng Anh 10 năm.
− Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ kế thừa
− Xây mới, sửa chữa các hạng mục cần thiết phục vụ cho công tác giảng dạy và học
tập trong năm mới. Có kế hoạch bảo quản, sử dụng, phát triển thiết bị giáo dục. Đặc
biệt sử dụng tốt thiết bị bảng tương tác trong công tác giảng dạy năm học 20182019.
− Xây dựng kế hoạch và thực hiện tự đánh giá.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2017 - 2018 và phương hướng nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019 của
trường THCS Thi Văn Tám.
Nơi nhận


HIỆU TRƯỞNG

Phòng GDĐT
UBND xã Hòa Khánh Nam
Lưu VT

Phùng Kim Thành



×