Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.93 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội - 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN ANH TUẤN

Hà Nội - 2018




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là một nguyên tắc hiến định thể
hiện trong Hiến pháp của nước ta, nhằm thiết lập một nền pháp chế thống
nhất và vững chắc trên phạm vi cả nước, để thiết lập trật tự xã hội, kỷ cương
phép nước được nghiêm minh, dân chủ và công bằng, bằng nhiều giải pháp,
nhiều con đường khác nhau, nhưng giải pháp không kém phần quan trọng để
đảm bảo việc thực hiện pháp luật trở thành lối sống, thói quen trong đời sống
xã hội đó là đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
pháp luật cho Nhà nước và nhân dân nói chung, người lao động trong các
thành phần kinh tế nói riêng.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới sâu
sắc và toàn diện về kinh tế xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Công cuộc đổi mới đòi hỏi đồng thời phải thực hiện nhiều khâu quan trọng,
trong việc xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật thì vấn đề giáo dục nhận
thức pháp luật là một trong những quan tâm hàng đầu của quốc gia, dân tộc.
Trong rất nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến
công tác này, đặc biệt Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân đã khẳng định “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính
trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết
định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án Tuyên tuyền, phổ biến pháp luật cho người lao
động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ năm
1



2009 đến năm 2012 (Đề án 31); Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 04b/NQTLĐ, ngày 15/7/2014 về nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật trong công nhân, viên chức, lao động trong tình hình mới;
Quyết định số 1318/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8/2017 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử
dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021.
Tại tỉnh Bình Dương, trong những năm qua công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật nói chung và phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân
các khu công nghiệp nhìn chung đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương quan tâm, đạt được nhiều kết quả quan trọng, hầu hết các văn bản
quy phạm pháp luật được phổ biến bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp
với từng đối tượng và địa bàn, từng bước đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật
của đông đảo cán bộ, người lao động và nhân dân. Từ đó, nhận thức pháp
luật và ý thức chấp hành pháp luật của công nhân lao động từng bước được
nâng lên. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương vẫn còn
bộc lộ những khó khăn, hạn chế ở nhiều mặt như về nhận thức, về nhân lực,
về hình thức, nội dung, phương pháp thực hiện, sự tham gia cộng tác của chủ
doanh nghiệp,... Những khó khăn, hạn chế trong triển khai thực hiện chính
sách này đang đặt các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp và đội
ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trước những
boăn khoăn, trăn trở và mong muốn tìm ra nguyên nhân cũng như những giải
pháp hiệu quả, đồng bộ để thực hiện tốt hơn công tác này trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính
sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp tỉnh
2



Bình Dương”, nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng
mắc trong việc thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật. Từ đó, đề
xuất những giải pháp tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách phổ biến,
giáo dục pháp luật tại tỉnh Bình Dương là hết sức cần thiết để đáp ứng yêu
cầu chung về công tác thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Với vị trí và vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật luôn
nhận được sự quan tâm của nhiều học giả, nhà nghiên cứu.
Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu
liên quan đến thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật. Ở đây, xin
điểm qua một số công trình tiêu biểu theo các hướng nghiên cứu liên quan
đến đề tài:
Các tác giả Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai (1995), Bàn về giáo
dục pháp luật. Nội dung cuốn sách đề cập tới bản chất giáo dục pháp luật,
quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức,
mục đích và vai trò của giáo dục pháp luật, nội dung, hình thức, phương pháp
giáo dục pháp luật [15, tr.20].
Nguyễn Quốc Sửu (2010), Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận án phân tích thực trạng và nguyên nhân hoạt động giáo dục pháp luật
cho cán bộ công chức từ khi triển khai xây dựng nhà nước pháp quyền đến
nay. Đề xuất giải pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam [22, tr.3].

3



Trần Thị Sáu (2012), Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường
trung học phổ thông ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện chính trị,
hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án nghiên cứu công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh trong các trường trung học phổ thông ở Việt Nam theo
hình thức giáo dục cơ bản trong thời gian từ năm 2000 đến nay và đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh trong các
trường trung học phổ thông ở Việt Nam [23, tr.2-3].
Ma Thị Thu (2013), Chính sách giáo dục pháp luật từ thực tiển tỉnh
Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội.
Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện giáo dục pháp luật, đồng thời đưa ra
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục pháp
luật tại địa phương [30, tr.5].
Đỗ Hữu Đạt (2014), Thực hiện chính sách giáo dục pháp luật từ thực
tiển tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học
xã hội. Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật,
đồng thời đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương [16, tr.4].
Tăng Thị Thanh sang (2014), Thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật từ thực tiễn tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học
viện Khoa học xã hội. Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện phổ biến, giáo
dục pháp luật, đồng thời đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương [24, tr.5].
Những bài viết, công trình nghiên cứu trên, ở mức độ nào đó đã có
những đóng góp quan trọng vào việc làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về
thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, vấn đề thực
hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công

4



nghiệp tại tỉnh Bình Dương chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đặc biệt
thực hiện đề tài dưới dạng luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương” không
trùng lập với các công trình khoa học đã công bố trước đây. Luận văn thực
hiện có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các đề tài liên quan trước
đó để đánh giá, phân tích từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh Bình Dương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận về thực hiện chính sách công để làm rõ lý luận về
thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu
công nghiệp và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số giải pháp để tiếp tục tăng cường thực hiện chính sách
phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp tại tỉnh
Bình Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với công nhân các khu công nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với công nhân các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương.
- Nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phổ
biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp tại tỉnh Bình
Dương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
5



Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách phổ
biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp tỉnh Bình
Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách phổ
biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh Bình
Dương.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn có cơ sở lý luận là phép biện chứng duy vật và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật, Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa; các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phổ biến, giáo
dục pháp luật.
Bên cạnh đó luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể như:
Phương pháp thu thập thông tin: được sử dụng để thu thập, phân tích và
khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao
gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà
nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các
báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá
nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách phổ
biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các
tổ chức và học giả trong nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích các khái
niệm về thực hiện chính sách công và các khái niệm có liên quan, trên cơ sở

6



đó để tổng hợp để làm rõ các khái niệm hiện chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật tại Chương 1 của Luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã vận dụng lý luận về thực hiện chính sách công vào việc
thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu
công nghiệp tại tỉnh Bình Dương qua đó làm rõ sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn. Thông qua lý luận về thực hiện chính sách công để chỉ ra các giải
pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với
công nhân các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương và ngược lại, thông qua
thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật trên thực tiễn sẽ kiểm tra
tính phù hợp của lý luận với thực tiễn, góp phần hoàn thiện hơn nữa lý luận
về thực hiện chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá khách quan về thực trạng, đề xuất những định
hướng, giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với công nhân các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương. Kết quả
nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
chức năng, sở, ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định, xây dựng và thực
hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Bình Dương cũng như
các địa phương khác.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được cơ cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phổ biến, giáo
dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp.

7



Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với công nhân các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phổ biến, giáo
dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm chính sách, chính sách công, thực hiện chính sách
công
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam do Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam biên soạn đã định nghĩa: “Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất nội dung
và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [18, tr.10-11].
Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó
trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” [14, tr.11].
Như vậy, từ các khái niệm chính sách nêu trên, có thể hiểu chính sách
là chương trình hành động do các chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý
đưa ra để giải quyết một hoặc một số vấn đề nào đó thuộc thẩm quyền.
- Khái niệm chính sách công:

Hiện nay có nhiều khái niệm về chính sách công trên thế giới vì các
hình thái nhà nước, hệ thống chính trị khác nhau.
Ở Việt Nam quan niệm về chính sách công như sau:
Theo tác giả Võ Khánh Vinh: “Chính sách công là những đường
hướng ứng xử cơ bản của Nhà nước với những vấn đề chính sách phát sinh
9


trong đời sống cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy
phát triển xã hội và quản lý xã hội”[45, tr. 6].
Theo tác giả Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan để lựa chọn mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính
sách nhằm giải quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác
định của đảng chính trị cầm quyền” [18, tr.16].
Theo tác giả Lê Chi Mai cho rằng: “Cho đến nay trên thế giới, cuộc
tranh luận về định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó
đạt được sự nhất trí rộng rãi” và “chính sách công có những đặc trưng cơ bản
nhất như: chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước; chính sách công
không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành
động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập trung giải
quyết các vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác
định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn
nhau” [18, tr.13-16].
Chính sách công gồm có những đặc trưng như sau: chủ thể ban hành
chính sách công là Nhà nước; chính sách công không chỉ là các quyết định
(thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực
hiện chính sách); chính sách công tập trung giải quyết các vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm
nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau.
Từ các quan niệm trên, chính sách công được xem là một trong những

căn cứ đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ
kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công
như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước. Như vậy, bản chất
của chính sách công là công cụ để Nhà nước thực hiện các hoạt động liên

10


quan đến công dân và can thiệp vào mọi hành vi xã hội trong quá trình phát
triển.
Trên cơ sở đó, tác giả đồng tình với khái niệm chính sách công của tác
giả Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên
quan để lựa chọn mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải
quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng
chính trị cầm quyền”.
- Khái niệm thực hiện chính sách công:
Thực hiện chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực
tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự
án thực hiện chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa
mục tiêu chính sách công [29, tr.1].
1.1.2. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép của phổ biến pháp luật và
giáo dục pháp luật.
Phổ biến pháp luật được hiểu là làm cho đông đảo mọi người biết đến
một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông quan hình
thức nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến. Như vậy, phổ biến pháp
luật có đối tượng tác động rộng rãi, nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu
thấu suốt các quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật trên thực tế.
Giáo dục pháp luật được hiểu là hoạt động có định hướng, có tổ chức,
có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có

hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật,
tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu phổ biến giáo dục pháp luật là hoạt động do tổ
chức, cá nhân thực hiện thông qua các hình thức nhất định nhằm nâng cao
hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật cho tổ chức, cá nhân được phổ
11


biến giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Khái niệm công nhân, khái niệm chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp
- Khái niệm công nhân
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, công nhân được hiểu là người
lao động chân tay làm việc ăn lương, trong các nhà máy, xí nghiệp, công
trường, v.v [46, tr.202].
- Khái niệm chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân
các khu công nghiệp
Từ khái niệm chính sách công ở Việt Nam và cách tiếp cận về chính
sách phổ biến, giáo dục pháp luật như đã nêu trên, có thể hiểu khái niệm
chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công
nghiệp như sau: Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân
các khu công nghiệp là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước
nhằm lựa chọn các mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết
các vấn đề về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công
nghiệp theo các mục tiêu đã xác định.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về phổ biến,
giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp
1.2.1. Quan điểm của Đảng về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với
công nhân các khu công nghiệp

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta xác định
chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao
nhận thức pháp luật gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó
vấn đề giáo dục pháp luật cho lao động thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là một nhiệm vụ bức thiết.
12


Phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ hình thành, làm sâu sắc và từng bước
mở rộng hệ thống tri thức pháp luật; hình thành tình cảm và lòng tin đối với
pháp luật; hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật đối
với công nhân. Để đạt được những nội dung trên, đòi hỏi phải có cơ chế chính
sách phù hợp với đối tượng đặt thù là công nhân nói chung và công nhân
trong khác khu công nghiệp nói riêng.
Để nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật, Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa IX đã ban hành Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 09 tháng 12
năm 2003 “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật , nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân” (Chỉ thị số 32-CT/TW). Chỉ thị thể hiện sự đổi mới về nhận thức của
Đảng ta đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và yêu cầu các cấp uỷ,
tổ chức đảng các cấp, các ngành phải “Xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp
luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ
của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng” [1, tr.1].
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật đối
với công nhân các khu công nghiệp
Để triển khai thực hiện quan điểm của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2009 về việc
phê duyệt Đề án Tuyên tuyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và
người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ năm 2009 đến
năm 2012 (Đề án 31); Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết

định số 1318/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8/2017, về việc ban hành Kế hoạch tiếp
tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người
lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến
năm 2021.

13


Trước yêu cầu ngày càng cao và phức tạp của quản lý nhà nước và
phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã đặt hoạt động
thực thi chính sách công nói chung và thực thi chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật nói riêng trước nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Vấn đề của
chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật trong tổ chức thực thi chính sách phổ
biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp còn bộc lộ
những hạn chế, bất cập chủ yếu về tính kịp thời, đồng bộ, nhất quán trong tổ
chức thực hiện. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, thuyết phục, vận động
nhằm định hướng trong quá trình thực hiện chính sách chậm được đổi mới về
hình thức, phương pháp, nội dung; còn nhiều biểu hiện hình thức, hiệu quả
không đạt như mong muốn. Công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra chưa kịp
thời, thường xuyên và thiếu thực chất. Công tác tổng kết thực tiễn, rút kinh
nghiệm cho hoạch định và thực thi chính sách chưa được coi trọng, chưa làm
thường xuyên, kịp thời. Bên cạnh đó, việc huy động nguồn lực cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân chưa được tiến hành một cách
đồng bộ và rộng khắp. Tổ chức, nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật còn hạn chế. Kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện dành cho công
tác này còn rất hạn hẹp. Nhận thức về pháp luật của công nhân nói chung
chưa được hình thành, chưa thực sự quan tâm hoặc chưa sâu sắc, tạo nên tâm
lý không có ý thức tìm hiểu pháp luật, ý thức thức chấp hành pháp luật chưa
cao, chưa thực sự tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản than trong
quan hệ lao động và các quan hệ xã hội khác.

1.2.3. Nội dung chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công
nhân các khu công nghiệp
Theo Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tuyên tuyền, phổ biến pháp
luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh
14


nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012 (Đề án 31). Nội dung cơ bản của chính
sách:
Khảo sát điểm để xác định rõ hơn những nội dung cần ưu tiên và các
phương thức phù hợp nhất đối với từng đối tượng, từng loại hình doanh nghiệp,
từng vùng, làm cơ sở xây dựng Kế hoạch hoạt động, đề xuất chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và đánh giá tác động,
hiệu quả sau khi thực hiện Đề án.
Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định
pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ
công dân cho người lao động và người sử dụng lao động.
Xây dựng nguồn tài liệu về pháp luật lao động và các quy định luật pháp
liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân để
tuyên truyền, phổ biến cho người lao động và người sử dụng lao động.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật
khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân và
người lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên
quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân cho người
lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước và lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, pháp luật công đoàn và các

quy định pháp luật liên quan tới quyền, nghĩa vụ công dân cho người lao động
trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật khác
liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp cho người sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
15


Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật
khác liên quan tới hoạt động của hợp tác xã và quyền, nghĩa vụ công dân trong
các Hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp.
Giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động và toàn bộ Đề
án. [33, tr.2].
1.3. Khái niệm, vị trí, vai trò của thực hiện chính sách phổ biến,
giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp
Từ khái niệm chính sách công và cách tiếp cận về chính sách phổ biến,
giáo dục pháp luật như đã nêu trên, có thể hiểu khái niệm thực hiện chính
sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp như
sau: Thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân
các khu công nghiệp là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về
chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân thành hiện thực
đến với các đối tượng quản lý là các công nhân các khu công nghiệp nhằm
đạt mục tiêu truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng
được tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, hành vi phù hợp
với các quy định pháp luật hiện hành.
Từ khái niệm này, việc thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với công nhân các khu công nghiệp có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, thực hiện chính sách công nói chung, chính sách phổ biến,

giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp nói riêng là yếu
tố khách quan để duy trì công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà
nước và cũng là để đạt được mục tiêu đề ra của chính sách.

16


Thứ hai, tổ chức thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình
chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công
nghiệp.
Thứ ba, tổ chức thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối
với công nhân các khu công nghiệp là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu
công nghiệp thành một hệ thống, nhất là với bước xây dựng chính sách. So
với các khâu khác trong chu trình chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với công nhân các khu công nghiệp, tổ chức thực hiện chính sách phổ
biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp có vị trí đặc
biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hóa chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp vào đời sống xã hội, là giai
đoạn biến ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực.
Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với công nhân các khu công nghiệp là yêu cầu, nhiệm vụ tất yếu khách
quan, là yểu tố quyết định thành công hay không thành công của chính sách
phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp.
1.3.2. Vị trí, vai trò của thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với công nhân các khu công nghiệp
Thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân
các khu công nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, là một bộ phận của công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự điều phối,

tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là khâu then chốt, quan trọng để
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực sự đi vào
cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng người công nhân. Qua
17


phổ biến, giáo dục pháp luật, hình thành cho lực lượng công nhân lòng tin
vào pháp luật, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, tạo khả năng tự
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân trong quan hệ lao động và các
quan hệ khác.
1.4. Nội dung các bước tổ chức và thực hiện chính sách phổ biến,
giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp
Thực hiện chính sách đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chu trình
chính sách công, là quá trình chuyển tải nội dung chính sách đi vào thực tế
đời sống xã hội nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Để tổ chức thực hiện chính sách
có hiệu quả cần phải tuân thủ một quy trình chặt chẽ và thống nhất, quy trình
tổ chức thực hiện chính sách là trình tự các bước trong tổ chức triển khai,
thực hiện chính sách. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách gồm các bước,
mỗi bước có yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau, nhưng có tác động qua lại lẫn
nhau, hướng tới mục tiêu đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách, quy trình
tổ chức thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân
các khu công nghiệp và gồm các bước dưới đây:
1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với công nhân các khu công nghiệp
Phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp
đòi hỏi sự tham gia của cả hệ thống chính trị, trong đó Chính phủ, các Bộ,
ngành, địa phương có vai trò đặc biệt quan trọng.
Tổ chức thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công
nhân các khu công nghiệp là quá trình phức tạp, lâu dài liên quan đến nhiều

tổ chức, cá nhân, vì thế mọi công việc cần được lập kế hoạch, lên chương
trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động, đồng
bộ. Việc xây dựng kế hoạch là hướng vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, đồng
thời đề ra các giải pháp để thực hiện chính sách. Kế hoạch thực hiện là những
18


nhiệm vụ rất cụ thể đảm bảo các mục tiêu hoạt động được hoàn thành, là cơ
sở tổ chức điều hành, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực
hiện chính sách.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với công nhân các khu công nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch tổ chức, điều hành gồm những dự kiến về hệ thống tất cả
các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện; số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách; những dự kiến về cơ
chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động
giữa các cấp thực thi chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công
nhân các khu công nghiệp.
- Kế hoạch dự kiến các nguồn lực gồm dự kiến về các cơ sở vật chất,
máy móc, xe cộ, phương tiện, tài liệu, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ cho tổ chức thực hiện chính sách; các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn
phòng phẩm phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với công nhân các khu công nghiệp.
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện gồm dự kiến về thời gian duy
trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền
chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt
được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi
bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách phổ biến, giáo
dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách công gồm những dự

kiến về tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi
chính sách; dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống
tham gia thực thi chính sách; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn
của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành
19


chính sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể
trong thực thi chính sách.
- Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với công nhân các khu công nghiệp ở cấp nào thì do lãnh đạo ở cấp đó
xem xét phê duyệt và có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh kế hoạch cho phù
hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với công nhân các khu công nghiệp
Phổ biến, tuyên truyền chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với
công nhân các khu công nghiệp giúp cho các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về
tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và tính khả
thi của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý nhà nước.
Đồng thời còn giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện
chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, độ phức tạp, quy mô của chính
sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp
thích họp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có
hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với
công nhân các khu công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau: (1) Thực hiện
tuyên truyền, phổ biến chính sách thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình
thức phù hợp với điều kiện cụ thể; (2) Phát huy vai trò của các tố chức Chính
trị - xã hội như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội

cựu chiến binh và các tổ chức xã hội khác trong việc huy động các nguồn lực
đầu tư cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và lồng ghép các hội nghị và
phương tiện thông tin đại chúng.

20


1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp
Phân công phối hợp các cơ quan, đơn vị, cá nhân tổ chức thực hiện
chính sách theo kế hoạch đã đề ra, thành phần tham gia thực hiện gồm các đối
tượng tác động của chính sách, công dân thực hiện và bộ máy thực thi của
nhà nước; phân công cơ quan chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan quản lý
ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính
sách và các quá trình ảnh hưởng đến mục tiêu chính sách.
Phân công, phối hợp các đối tượng thực hiện, chính sách bởi vì khi
thực thi chính sách có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận dân cư theo
các hướng khác nhau, có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ phận được
hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác động tiêu
cực.
Do đó hoạt động phân công phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện
chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn
định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp.
Việc phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy tính năng động, sáng
tạo của các yếu tố cấu thành và tác động.
Như vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với công nhân các khu công nghiệp có hiệu quả phải tiến hành phân
công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực thi. Trong công tác tổ chức bộ máy quản

nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công
nghiệp nói chung cần được tổ chức một cách khoa học, quy định rõ chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan liên quan trong việc tham gia quản nhà nước
về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các khu công nghiệp (cơ
21


quan chủ trì), hoặc cơ quan có trách nhiệm phối hợp nhằm tránh tình trạng
chồng chéo trong việc thực hiện chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến
thực hiện mục tiêu chính sách.
1.4.4. Duy trì chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công
nhân các khu công nghiệp
Duy trì chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân các
khu công nghiệp là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy tác
dụng trong đời sống chính trị xã hội, là làm cho chính sách tồn tại và phát
huy hết tác dụng trong môi trường thực tế.
Nhiệm vụ cần thực hiện để duy trì chính sách gồm: Triển khai các văn
bản mang tính pháp lý, quy định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn
của các chủ thể thực hiện, tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm,
nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện; Quan tâm công tác tổ chức phối hợp
thống nhất, hiệu quả và đồng bộ; Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực,
tài lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ; Đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian
và quy trình, thủ tục thực hiện; Đảm bảo thông suốt về thông tin (mệnh lệnh
và phản hồi) trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách; Đảm
bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách với việc sáng tạo
trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành động cụ thể,
thích hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương; Đấu tranh chống bệnh
quan liêu, phô trương, hình thức trong quá trình triển khai, thực hiện chính
sách.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công

nhân các khu công nghiệp
Điều chỉnh chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công nhân
các khu công nghiệp là hoạt động cần thiết, diễn ra thường xuyên trong tiến

22


×