ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội Đảng lần thứ XII đã đề ra là tiếp tục đưa nền sản xuất và chế biến của
nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, song song với công việc nghiên cứu, thiết kế và
nâng cấp máy công cụ, việc trang bị đầy đủ những kiến thức sâu rộng về máy công
cụ và trang thiết bị cơ khí cũng như khả năng áp dụng lí luận khoa học vào thực
tiễn sản suất cho đội ngũ cán bộ kĩ thuật tương lai có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Muốn thực hiện được điều này, đi đôi với việc học tập và giảng dạy những kiến
thức từ cơ bản đến chuyên sâu cho sinh viên thông qua các môn học như “Máy
công cụ”, ”Thiết kế máy công cụ”, … sinh viên cần phải làm “Đồ án môn học thiết
kế máy” để có thể tự mình tổng hợp lại những kiến thức đã học và đúc rút những
kinh nghiệm cho sau này.
Trong “Đồ án môn học thiết kế máy” này, em được giao nhiệm vụ tính toán
thiết kế “Máy phay vạn năng”, dựa trên cơ sở máy phay 6H82 (P82). Với những
kiến thức đã được trang bị, sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo cũng như
sự cố gắng của bản thân. Đến nay, em đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, do năng lực bản thân còn hạn chế nên có thể
còn nhiều sai sót. Do vậy, em rất mong được sự chỉ bảo thêm của thầy cô để có thể
hoàn thiện thêm bài làm của mình.
Cũng thông qua đồ án môn học này, cùng với sự giảng dạy nhiệt tình của TS.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền, đã giúp em phần nào có cái nhìn tổng quát hơn về cách
tính toán thiết kế máy cắt kim loại, có thêm những kiến thức bổ ích cũng như cách
vận dụng chúng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong
bộ môn, đặc biệt của TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền, đã giúp em hoàn thành tốt đồ
án môn học này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Tuân
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 1
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Chương I
NGHIÊN CỨU MÁY TƯƠNG TỰ.
I.1.Tính năng kỹ thuật của máy cùng cỡ.
Số liệu thiết kế:
Hộp tốc độ:
Z=18 ; 1, 26 nmin = 33,5 [v/ph] ; nmax = 1703,5 [v/ph]; Rn = 50,85;
Hộp chạy dao:
Z=18 ;
1, 26 ;
Sdọcmin=Sngangmin=3Sđứngmin= 18 [mm/ph]; Snhanh=2300[mm/ph].
Động cơ chính
: N= 7Kw ; n= 1440[vòng/ph].
Động cơ chạy dao :N=1,7 Kw; n=1420[vòng/ph].
Xác định thông số còn lại :
nmax= nmin. = 33,5. = 1703,5[vg/ph].
1703,5
Rn = = 33, 5 = 50,85.
Tính năng kĩ thuật của các máy tương tự.
So sánh tính năng của một số máy tương tự như P80, P81, 6H82…để từ đó tìm
ra được máy có tính năng nổi trội nhất để khảo sát.
Ta có bảng sau:
Bảng I.1
Thông số
P80
P81
6H82
Công suất động cơ chính [kW]
2,8
4,5
7
Công suất động cơ chạy dao[kW]
0,6
1,7
1,7
50÷2240
65÷1800
30÷1500
12
16
18
35÷980
35÷980
23,5÷1800
Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao
(nmin ÷ nmax) [vg/ph]
Số lượng cấp tốc độ
Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
(Smin÷Smax) [mm/ph]
Xích chạy sao nhanh: Snh [mm/ph]
Số lượng chạy dao
Công bội
2300
12
16
18
1,26
1,26
1,26
Từ bảng phân tích các đặc tính trên ta đi nghiên cứu cụ thể máy 6H82 là loại máy
tiểu biểu để có thể biết được phương án không gian, phương án cấu trúc của máy
để trên cơ sở đó thiết kế máy mới, kế thừa nhưng ưu điểm của máy đã sản xuất.
I.2.Phân tích phương án máy tham khảo (6H82).
I.2.1.Thông số hộp tốc độ.
Công suất động cơ: N = 7 [kW].
Số cấp tốc độ: Zn = 18.
Phạm vi điều chỉnh tốc độ: nmin ÷ nmax = 30 ÷ 1500 [vg/ph].
Rn = = = 50.
Tốc độ của động cơ: nđc1 = 1440 [vg/ph].
I.2.2.Thông số hộp chạy dao.
- Số lượng chạy dao: ZS = 18.
- Phạm vi điều chỉnh lượng chạy dao:
Sd = 23,5 ÷ 1800 [mm/ph].
Sng = 23,5 ÷ 1800 [mm/ph].
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 3
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Trang 4
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Hình I.1:Sơ đồ động máy phay 6H82.
I.2.3.Các xích truyền động trong sơ đồ động của máy.
I.2.3.1 Chuyển động chính.
nđc.(I)(II). ntc [vg/ph].
Trục chính có 18 tốc độ khác nhau từ 30-1500[ vg/ph].
I.2.3.2. Chuyển động chạy dao.
Gồm có chạy dao dọc ,chạy dao ngang và chạy dao đứng.
Xích chạy dao dọc:
nđc2(I)...tx1(6.1) =>Sdọc [mm/ph].
Xích chạy dao ngang:
(IX)=>tx2(6.1)=>Sngang[mm/ph].
Xích chạy dao đứng:
(VIII)=>.tx3(6.1)=>Sđứng [mm/ph].
* Xích chạy dao nhanh:
Nđc2(I)..=2300[mm/ph].
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 5
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
I.2.4.Đồ thị vòng quay và lưới kết cấu của hộp tốc độ.
I.2.4.1.Hộp tốc độ.
a.Đồ thị kết cấu của hộp tốc độ.
Từ thông số của máy 6H82 ta thấy tốc độ lần lượt thay đổi vị trí của các nhóm
bánh răng. Cách thay đổi thứ tự ăn khớp của các nhóm bánh răng theo thứ tự nhóm
→ phương án thứ tự.
Xác định đặc tính của các nhóm như sau:
Nhóm I: Có 3 tỉ số truyền i1 ; i2 ; i3.
n1 : n2 : n3 = i1 : i2 : i3 = 1 : : 2
Công bội của nhóm là với lượng mở là X1 với X=1
Nhóm II: Có 3 tỉ số truyền i4 ; i5 ; i6.
n4 : n5 : n6 = i4 : i5 : i6 =1 : 3 : 6
Công bội của nhóm là 3 với lượng mở là X2 với X=3
Nhóm III: Có 2 tỉ số truyền i7 ; i8
n7 : n8 = i7 : i8 = 1: 9
Công bội của nhóm là 9 với lượng mở là X3 với X=9
Như vậy qua đồ thị vòng quay và lưới kết cấu ta đưa ra được phương án không
gian của hộp tốc độ máy phay 6H82 như sau:
PAKG = 3 x 3 x 2 = 18
I
II
PATT = [1]
III
[3]
[9]
Như vậy nhóm I là nhóm cơ sở và nhóm II là nhóm mở rộng thứ nhất và nhóm
III là nhóm mở rộng thứ hai.
Từ đó ta có đồ thị lưới kết cấu như sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 6
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
n0
i1 i2
I
3[1]
i3
II
i4
i6
i5
3[3]
i8
i7
III
2[9]
n1
n3
n2
n4
n5
n6
n7
n8
n9
n10 n11 n12 n13 n14 n15 n16 n17 n18IV
Hình I.2
b.Đồ thị vòng quay của hộp tốc độ.
Ta có n0 = nđc.i0 = 1440.= 693,33 [vg/ph].
Để dễ vẽ ta lấy n0 = n15 = 750 [vg/ph] .
Với = 1.26.
+) Nhóm 1:
+)Nhóm 2 :
16
i1= 39 =1,26 1= - 4
18
i4= 47 = 1,26 4= - 4
19
i2= 36 = 1,26 2 = - 3
28
i5= 37 =1,26 5= - 1
22
i3= 33 =1,26 3= - 2
39
i6= 26 = 1,26 6 = 2
+)Nhóm 3 :
19
i7= 71 = 1,26 7= - 6
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
82
i8= 38 =1,26 8= 3
Trang 7
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Đồ thị vòng quay của hộp tốc độ như sau
n0
i1
I
3[1]
i3
i2
i4
II
i6
3[3]
i5
III
i8
i7
n1
n2
n3
2[9]
n4
n5
n6
n7
n8
n9
n10 n11 n12 n13 n14 n15 n16 n17 n18IV
Hình I.3.
Bảng kết quả số vòng quay của hộp tốc độ:
Bảng I.2.
n%= .100%
n
Phương trình xích
n = ntc
nt.toán
n1
nđc . io.i1 . i4 . i7
30
29,15
2,83
n2
nđc . io.i2 . i4 . i7
37,5
37,5
0
n3
nđc . io.i3 . i4 . i7
47,5
47,37
0,27
n4
nđc . io.i1 . i5 . i7
56
57,6
-2,85
n5
nđc . io.i2 . i5 . i7
75
74,1
1,19
n6
nđc . io.i3 . i5 . i7
95
93,61
1,47
n7
nđc . io.i1 . i6 . i7
112
114,18
-1,95
n8
nđc . io.i2 . i6 . i7
150
146,89
2,08
n9
nđc . io .i3 . i6 . i7
190
185,54
2,35
n10
nđc . io.i1 . i4 . i8
235
235,07
-0,03
n11
nđc . io.i2 . i4 . i8
300
302,41
-0.8
n12
nđc . io.i3 . i4 . i8
375
381,99
-1,86
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 8
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
n13
nđc . io.i1 . i5 . i8
475
464,5
2,21
n14
nđc . io.i2 . i5 . i8
600
597,56
0,41
n15
nđc . io.i3 . i5 . i8
750
754,81
-0,64
n16
nđc . io.i1 . i6 . i8
900
920,1
-2,3
n17
nđc . io.i2 . i6 . i8
1200
1184,44
1,3
n18
nđc . io.i3 . i6 . i8
1500
1496,14
0,26
Ta có đồ thị sai số.
Hình I.4 :Đồ thị sai số hộp tốc độ máy phay 6H82.
Nhận xét: Sai số n là sai số thực tế giới hạn vòng quay so với tiêu chuẩn,
theo như đồ thị trên ta thấy sai số đa phần nằm trong khoảng cho phép - 2,6 riêng
có ở n1 là 2,83% và n4 là -2,85% vượt ngoài khoảng cho phép. Với n1 = 30 vòng /
phút và n4 = 56 vòng / phút là hai tốc độ trục chính rất ít sử dụng trong quá trình
gia công chi tiết do đó ta có thể chấp nhận được hai tốc độ n 1 và n4 có sai số vượt
ngoài khoảng cho phép - 2,6 .
I.2.4.2.Hộp chạy dao.
Lưới kết cấu.
Phương án không gian:
Z=3x3x2
Phương án thứ tự: 3x3x2
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 9
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Do có cơ cấu phản hồi nên có biến hình dẫn đến phương án thứ tự của hộp chạy
dao thay đổi với Z = 3 x 3 x 2 được tách ra làm 2:
Với Z1 = 3 x 3
[3] [1]
Còn Z2 = 2[9] gồm 2 đường truyền trực tiếp và phản hồi ngoài ra còn có đường
chạy dao nhanh
Đồ thị lưới kết cấu như sau:
III
i1
i3
i2
i5
i4
IV
i6
i7
i8
V
Hình I.5
Với đường chạy dao thấp và trung bình.
24
n0 = nđc2 . i01.i02 = 1420. 64 = 314,66 [vg/ph].
.
Với đường chạy dao nhanh
n0 = nđc2 . i01 = 1420. = 839,1 [vg/ph].
Với đường chạy dao thấp và trung bình.
26 24
.
n01 = nđc . i01.i02 = 1420. 44 64 = 314,659 [vg/ph].
18
Nhóm 1: i1 = 36 = 1,26 1= - 3
27
i2 = 27 =1,26 2= 0 ;
36
i3 = 18 = 1,26 3 = 3
18
Nhóm 2: i4 = 40 = 1,26 4 = - 4
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 10
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
21
i5 = 37 = 1,26 5=-3 ;
13
Nhóm 3: i7= 45 = 1,26 7=-5 ;
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
24
i6= 34 =1,26 6=-2
40
i8= 18 = 1,26 8=4
Với đường chạy dao nhanh.
26
n02 = nđc.i01= 1420. 44 = 839,09 [vg/ph].
Ta có đồ thị vòng quay.
ndc = 1420 (vg/ph)
I
i01
II
i02
III
i1
i8
i7
i3
i2
IV
i4
i15
i5 i6
V
i16
i9
VI
i10
VII
i11
VIII
i12
IX
i13
X
i
14
4
6,3
5
10
8
16
12,5
25
20
40
63
100
160
31,5
50
80
125
200
400
XI
n (vg/ph)
Hình I.6.
Từ đồ thị vòng quay ta có chuỗi lượng chạy dao thực tế với :
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 11
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
26
24
18
27
36
18
13
18
; i02 ; i1 ; i2 ; i3 ; i4 ; i5 ; i6
44
64
36
27
18
40
45
40
21
24
40
28
18
33
18
18
i7 ; i8 ; i9 ; i10 ; i11 ; i12 ; i13 ; i14
37
34
40
35
33
37
16
18
i01
Smin = S1 = nđc . io1.io2.i1.i6 i5. i4 .i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 24,169.
S2 = nđc . io1.io2.i1.i7 i5. i4 .i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 30,495.
S3 = nđc . io1.io2.i1.i8 i5. i4 .i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 37,927.
S4 = nđc . io1.io2.i2.i6 i5. i4 .i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 48,357.
S5 = nđc . io1.io2.i2.i7.i5. i4 .i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 60,991.
S6 = nđc . io1.io2.i2.i8.i5. i4 .i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 75,854.
S7 = nđc . io1.io2.i3.i6.i5. i4 .i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 96,714.
S8 = nđc . io1.io2.i3.i7.i5. i4 .i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 121,982.
S9 = nđc . io1.io2.i1.i6.i5. i4 .i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 151,708.
S10 = nđc . io1.io2.i1.i6. i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 185,988.
S11 = nđc . io1.io2.i1.i7. i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx = 234,579.
S12 = nđc . io1.io2.i1.i8. i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx
= 291,746.
S13 = nđc . io1.io2.i2.i6. i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx
=371,796.
S14 = nđc . io1.io2.i2.i7. i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx
=469,158.
S15 = nđc . i01.i02.i2.i8. i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx
=582,492.
S16 = nđc . i01.i02.i3.i6. i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx
=743,592.
S17 = nđc . i01.i02.i3.i7. i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx
=938,316.
S18 = nđc . i01.i02.i3.i8.i9.i10.i11.i12 .i13.i14.tx
=1166,984.
Ta có ni =
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 12
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Từ đó ta có bảng kết quả sai số lượng chạy dao như sau:
Bảng I.3
n
ntc
ntính
n%= .100%
n1
4,0
4,08
-2,0
n2
5,0
5,08
-1,6
n3
6,3
6,32
-0,32
n4
8,0
8,06
-0,75
n5
10,0
10,17
-1,7
n6
12,5
12,64
-1,12
n7
16,0
16,12
-0,75
n8
20,0
20,33
-1,65
n9
25,0
25,28
-1,12
n10
31,5
30,99
1,62
n11
40,0
39,09
2,28
n12
47,5
48,62
-2,36
n13
63,0
61,97
1,63
n14
85,0
82,69
2,71
n15
95
97,08
-2,19
n16
125
123,93
0,86
n17
160
156,39
2,26
n18
190
194,49
-2,36
Ta có đồ thị sai số:
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 13
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Hình I.7: Đồ thị sai số lượng chạy dao máy phay 6H82.
Nhận xét: Sai số n là sai số thực tế giới hạn vòng quay so với tiêu chuẩn,
theo như đồ thị trên ta thấy sai số đa phần nằm trong khoảng cho phép - 2,6 riêng
có ở n14 là 2,71% vượt ngoài khoảng cho phép. Do sai số trong quá trình tính toán
và làm tròn số theo tiêu chuẩn dẫn tới sai số n 14 vượt ra ngoài. Trong quá trình gia
công ta thấy với n14 ứng với s14 là lượng chạy dao rất ít sử dụng gia công hay dùng
để gia công thô với độ chính xác thấp lên ta vẫn chấp nhận được sai số vượt ra
ngoài khoảng cho phép - 2,6 .
I.2.5.Nhận xét cho phương án thiết kế hộp chạy dao.
Từ đồ thị vòng quay ta thấy người ta không dùng phương án hình rẻ quạt vì
trong hộp chạy dao thường người ta dùng một loại modun nên việc giảm thấp số
vòng quay trung gian không làm tăng kích thước bộ truyền nên việc dùng phương
án thay đổi thứ tự này hoặc khác không ảnh hưởng nhiều đến kích thước của hộp.
I.2.6.Cơ cấu đặc biệt trên máy 6H82.
I.2.6.1.Cơ cấu hiệu chỉnh khe hở vít me.
Trên máy phay ngang vạn năng thường dùng hai phương pháp phay: Phay thuận
và phay nghịch. Hình 1 mô tả hai phương pháp phay này: trục vít me (1) nhận
truyền động từ hộp chạy dao và làm di động bàn máy (2) mang chi tiết gia công.
Trục vít me (1) quay trong đai ốc (3) được cố định trên bàn trượt ngang (4). Nếu
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 14
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
trục vít me quay theo chiều mũi tên, mặt bên trái của vít me và đai ốc sẽ tiếp xúc
với nhau và đưa vít me mang bàn máy di động về bên phải (hình I.8).
Ở phương pháp phay nghịch, tức là phương pháp phay có chiều chuyển động
của dao phay và chiều chuyển động của phôi ngược nhau (hình 1.a), sự tiếp xúc ở
mặt bên trái của ren vít me với đai ốc luôn ổn định, vì lực cắt đẩy vít me về bên
trái, làm triệt tiêu khe hở giữa hai bề mặt này. Đây là phương pháp phay thường
dùng nhất.
Hình I.8: Sơ đồ phay thuận và phay nghịch
Phương pháp phay thuận ( Hình I.8), dao và phôi có chuyển động cùng chiều
( dao vẫn quay theo hướng cũ nhưng bàn máy đảo chiều). Trong trường hợp này, ở
thời điểm không có lực cắt tác dụng ( khi không có lưỡi cắt nào tác động vào phôi)
mặt phải của ren vít me tiếp xúc với bề mặt đai ốc để đưa bàn máy sang phải.
Nhưng khi lực cắt xuất hiện, đẩy vít me sang trái, chấm dứt sự tiếp xúc tạo nên một
khe hở giữa mặt phải của ren vít me và đai ốc. Ở khoảnh khắc này, bàn máy sẽ
dừng lại cho đến khi khe hở bị triệt tiêu. Sự xuất hiện và triệt tiêu khe hở làm
chuyển động của bàn máy không êm, bị giật cục. Nếu khe hở càng lớn thì độ
chuyển động không đều và rung động của bàn máy càng lớn.
Để khắc phục khe hở giữa vít me và đai ốc khi phay thuận, trên máy phay vạn
năng người ta dùng nhiều loại cơ cấu hiệu chỉnh khe hở vít me khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 15
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
I.2.6.2.Cơ cấu chọn trước tốc độ quay.
Hình I.9: Nguyên lý cơ cấu chọn trước tốc độ quay của máy phay 6H82.
Máy phay vạn năng có khả năng gia công nhiều tốc độ cắt và nhiều lượng chạy
dao khác nhau. Trên máy phay dùng cơ cấu chọn trước tốc độ quay kiểu đĩa lỗ để
chuẩn bị thay đổi tốc độ cần thiết cho trục chính. Mục đích của việc chọn trước tốc
độ quay và lượng chạy dao bằng cơ cấu kiểu đĩa lỗ là nhằm giảm thời gian phụ của
máy.
Sơ đồ nguyên lý cơ cấu chọn trước tốc độ quay hoặc lượng chạy dao ( cơ cấu đĩa
lỗ) của máy phay 6H82 được trình bày trên hình I.10.
Cơ cấu chọn trước tốc độ quay hoặc lượng chạy dao bằng đĩa lỗ được dùng để
di động các khối bánh răng di trượt tới các vị trí I, II, III. Càng gạt khối bánh răng
di trượt chuyển động sang phải hoặc trái tuỳ thuộc vào vị trí chốt 1 và 2 có xuyên
qua đĩa lỗ hay không xuyên qua đĩa lỗ 3 và 4 như trên hình I.10. Dạng tổng quát
của cơ cấu điều khiển lượng chạy dao được trình bày trên hình I.11.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 16
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Hình I.10: Dạng tổng quát của cơ cấu đĩa lỗ trên máy phay 6H82.
Núm vặn (2) dùng để chọn trước vận tốc hoặc lượng chạy dao. Tốc độ quay của
các trục bị động được điều chỉnh nhờ các vị trí di trượt khác nhau của các khối
bánh răng A, B, C như trên hình I.10 Núm vặn (2) tác động rút đĩa chốt ra khỏi các
chốt sao đó quay các đĩa này tới vị trí chọn trước rồi đẩy trở về vị trí cũ, các đĩa lỗ
sẽ tác động tới các chốt điều khiển các ngàm gạt các khối bánh răng A, B, C đóng
mở các khối bánh răng di trượt. Các đĩa lỗ duy trì được vị trí xác định nhờ vị trí cơ
cấu định vị bi 3.
Trên hình I.11 trình bày kết cấu của cụm ly hợp bi an toàn M 2, ly hợp vấu M3 và
ly hợp ma sát M4 của cơ cấu chạy dao máy phay 6H82.
Hình I.11: Kết cấu của cụm ly hợp an toàn, ly hợp vấu và ly hợp ma sát của cơ cấu
chạy dao.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 17
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
I.3. Kết luận về máy phay 6H82.
Từ những phân tích ở trên về máy phay 6H82 ta thấy máy phay vạn năng
6H82 có nhiều ưu điển nổi bật như máy có 18 cấp tốc độ trục chính khác nhau với
phạm vi điều chỉnh lớn từ 30 1500 vòng/phút với công suất động cơ chính tới
7kW cao hơn nhiều so với các máy phay như P80 và P81. Hộp chạy dao của máy
cũng có 18 cấp tốc độ chạy dao với phạm vi điều chỉnh từ 23,5 1800 mm/ph với
công suất động cơ tới 1,7kW. Ngoài ra máy còn được trang bị them đường chạy
dao nhanh đạt tới 2300mm/ph làm giảm thời gian chạy không cho máy rất hiệu
quả. Với 18 cấp tốc độ trục chính và 18 cấp tốc độ chạy dao với phạm vi điều
chỉnh lớn máy đáp ứng nhu cầu gia công chi tiết với nhiều loại kích cỡ khác nhau.
Theo đó máy còn có các cơ cấu linh hoạt như cơ cấu chọn trước tốc độ quay bằng
đĩa lỗ giúp người vận hành máy điều chỉnh tốc độ quay một cách linh hoạt. Hộp
chạy dao của máy còn được bố trí các li hợp bi an toàn, li hợp vấu và ly hợp ma sát
giúp phòng chống quá tải bảo vệ máy, cơ cấu hiệu chỉnh khe hở vít me giúp cho
lượng chạy dao độ của hộp chạy dao đạt độ chính xác cao đáp ứng yêu cầu về độ
chính xác khi gia công nhiều loại chi tiết.
Theo những phân tích với nhiều ưu điểm nổi bật như trên ta thấy máy phay
6H82 là máy tiêu biểu và là nền tảng để đi tới thiết kế máy mới với 18 cấp tốc độ
trục chính và 18 cấp tốc độ chạy dao. Dựa theo các nghiên cứu ở các phần trước
với phương án không gian và phương án cấu trúc của máy để trên cơ sở đó ta tiến
hành thiết kế máy mới kế thừa những ưu điểm của máy đã sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 18
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Chương II:
TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ ĐỘNG HỌC MÁY PHAY.
II.1. Tính thiết kế hộp tốc độ .
II.1.1. Tính thông số thứ tư.
Đã cho:
Z = 18;
φ = 1,26;
nmin = 31,5 [vg/ph];
Ta đã biết:
n1 = ntcmin ;
n2 = n1. φ ;
…….
n18= n17. φ;
Suy ra: n18 = n1. φ 17=31,5.1,2617=1703,5 [vg/ph].
Bảng tốc độ trục chính lý thuyết của máy :
Bảng II.1
Tốc độ
Công thức tính
nTC lí thuyết [ vg/ph]
n1
ntcmin = n1=31,5
31,5
n2
n1.1 =31,5.1,261
39,7
n3
n1.2 =31,5.1,262
50
n4
n1.3=31,5.1,263
63
n5
n1.4=31,5.1,264
80
n6
n1.5=31,5.1,265
100
n7
n1.6=31,5.1,266
126
n8
n1.7=31,5.1,267
158,8
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 19
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Bảng II.1(tiếp)
Tốc độ
Công thức tính
nTC lí thuyết [ vg/ph]
n9
n1.8=31,5.1,268
200,1
n10
n1.9=31,5.1,269
252,1
n11
n1.10=31,5.1,2610
317,7
n12
n1.11=31,5.1,2611
400,3
n13
n1.12=31,5.1,2612
504,4
n14
n1.13=31,5.1,2613
635,5
n15
n1.14=31,5.1,2614
800,7
n16
n1.15=31,5.1,2615
1009
n17
n1.16=31,5.1,2616
1271,3
n18
n1.17=31,5.1,2617
1601,8
II.1.2. Phân tích chọn phương án không gian tối ưu.
Với Z = 18, ta có nhiều phương án không gian (PAKG) khác nhau:
Z = 18 x 1
=9x2
=6x3
= 3x 3 x 2;
Lý luận trên cơ sở :
;
.
Với x là số nhóm truyền tối thiểu.
;
Vì số nhóm truyền x là số nguyên nên ta chọn:
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 20
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
x=3
Với x = 3, ta có các PAKG sau:
Z=3x3x2;
=3x2x3;
=2x3x3.
Để chọn PAKG hợp lí nhất, ta lập bảng so sánh:
Bảng II.2
2x3x3
Phương án không gian
3x3x2
3x2x3
Tổng số bánh răng
16
16
16
Tổng số trục
4
4
4
Chiều dài
17b + 16f
17b + 16f
17b + 16f
Số bánh răng chịu MXmax
2
3
3
Qua bảng II.2, ta nhận thấy:
- Cả 3 phương án không gian đều có tổng số bánh răng, tổng số trục và chiều
dài sơ bộ là giống nhau.
- Ta chọn phương án có trục cuối cùng ít bánh răng vì nếu chọn trục cuối
nhiều bánh răng thì phải lắp nhiều then, các cơ cấu phụ dẫn đến kích thước
trục phải lớn. Trục này có thể thực hiện chuyển động quay với số vòng quay
từ “nmin” “nmax” nên khi tính toán sức bền dựa vào vị trí “n min” có Mxmax.
Để tránh bố trí nhiều chi tiết trên trục cuối cùng, nên chọn phương án (1) đó
là phương án 3 x 3 x 2.
- Kết luận: phương án 3x3x2 là tối ưu.
II.1.3 Tính toán chọn phương án thứ tự tối ưu.
Phương án không gian Z = 3 x 3 x 2.
Số nhóm truyền K=3 ta có số phương án thứ tự (PATT) là: K! = 3! = 1x2x3 =6.
Để tránh vẽ 6 lưới kết cấu nhóm ta lập bảng kết cấu nhóm để so sánh:
Bảng II.3
Lượng
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 21
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
TT
1
2
3
4
5
6
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
mở cực
đại
φ [x]max
3x3x2
I II III
[1] [3] [9]
9
8
3x3x2
I III II
[1] [6] [3]
12
16
3x3x2
II I III
[3] [1] [9]
9
8
3x3x2
II III I
[3] [6] [1]
12
16
3x3x2
III I II
[6] [1] [3]
12
16
3x3x2
III II I
[6] [2] [1]
12
16
PATT
Lưới kết cấu
Kết luận:
- Chọn
- Có 2 phương án I II III và II I III
Ta có 2 lưới kết cấu điển hình :PAKG : 3 x 3 x 2 và
PAKG: 3 x 3 x 2
PATT : I II III
PATT : II I III
ĐTN :[1] [3] [9]
ĐTN :[3] [1] [9]
II.1.4. Vẽ lưới kết cấu điển hình.
Lý luận trước khi vẽ :
- Số trục = số nhóm +1.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 22
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
- Mỗi đường thẳng nằm ngang biểu diễn một trục của hộp tốc độ. Các điểm
trên đường thẳng nằm ngang biểu diễn số cấp tốc độ của trục đó.
- Các đoạn thẳng nối các điểm tương ứng trên trục tượng trưng cho các tỉ số
truyền giữa các trục đó.
- Số cột đứng = số cấp tốc độ -1 .
- Lưới kết cấu mang tính định tính nên ta xác định được vị trí n 0 nằm chính
giữa.
Ta có 2 lưới kết cấu điển hình :
PAKG : 3 x 3 x 2
PATT
: I
II
III
ĐTN
: [1]
[3]
[9]
Hình II.1
PAKG : 3
x 3
x 2
PATT
: I
II
III
ĐTN
: [1]
[3]
[9]
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 23
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Hình II.2
Nhận xét:
- Qua 2 hình trên ta thấy rằng lưới kết cấu hình II.1 là hợp lí hơn do lưới kết
cấu phân bố theo hình rẻ quạt, sít đặc, hình mái nhà giúp giảm tốc từ từ,
bánh răng chủ động và bánh răng bị động có số răng chênh lệch không quá
lớn đảm bảo độ bền nên phương án này hợp lý nhất.
- Xét bảng II.3 ta thấy các PATT có lưới kết cấu dạng như hình II.1 đều thỏa
mãn điều kiện .
- Tham khảo máy tương tự 6H82, ta thấy phân bố tỷ số truyền các nhóm đầu
có chênh lệch nhỏ, thay đổi từ từ, đều đặn nên kích thước hộp nhỏ gọn. Vì
vậy, PATT: I II III là hợp lí hơn cả.
II.1.5. Vẽ đồ thị vòng quay.
Lý luận :
- Lấy toàn bộ mặt bằng của lưới kết cấu như hình II.1 để vẽ đồ thị vòng quay.
- Đồ thị vòng quay mang tính định lượng. Nó thể hiện được tỉ số truyền cụ
thể, các trị số vòng quay cụ thể của các trục nên từ đó tính toán số răng bánh
răng trong các nhóm truyền dẫn trong hộp tốc độ. Cũng dựa vào nó, ta có
thể đánh giá được toàn diện chất lượng của phương án thực hiện.
- Ta thấy số vòng trên phút của trục chính từ 33,5 -1703,5[vg/ph]. Trong khi
đó động cơ xoay chiều có số cặp cực và kích thước hợp lý nhất là 1440
[vg/ph]. Do đó, đồ thị vòng quay bắt buộc phải giảm tốc.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 24
ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ MÁY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền
- Quy ước các điểm trên trục nằm ngang chỉ số vòng quay cụ thể. Các tia nối
các điểm tương ứng giữa các trục biểu diễn trị số tỉ số truyền của từng cặp
bánh răng (hay các cặp truyền động khác). Tia nghiêng phải biểu thị i > 1.
Tia nghiêng trái biểu thị i < 1. Tia thẳng đứng biểu thị i = 1.
- Xác định vi trí “ndc” trên đồ thị, qua tỉ số truyền tham khảo máy tương tự từ
đó xác định được“no” trên lưới trục I
Xác định vị trí n0:
Ta có:
n0 = nđc.i0 với .
Trong đó:
- nđc – số vòng quay của động cơ; nđc = 1440 [vg/ph]:
- i0 – tỉ số truyền từ trục động cơ đến trục đầu tiên của hộp tốc độ, tham khảo
máy tương tự, ta có: i0 = .
- n0 – tốc độ của trục đầu tiên. Để dễ dàng khi tính toán, ta chọn n 0 trùng với
một tốc độ nào đó của trục cuối cùng.
Vậy ta có:
Chọn n0 = n15 = 800,7[vg/ph].
Thay ngược lại kiểm tra:
Thỏa mãn: .
20
Chọn io = 34
(20/36 sửa lại)
- Vẽ đường truyền ngoài cùng, hộp tốc độ của ta có 3 tỉ số truyền
();
Tham khảo máy tương tự . Ta vẽ sơ bộ được đồ thị vòng quay
(Hình II.3).
SVTH: Nguyễn Thanh Tuân
Trang 25