Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp kích thích hứng thú học tiếng anh cho học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.95 KB, 22 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay xã hội đang ngày càng phát triển, việc h ọc tập, ti ếp thu, lĩnh
hội tri thức nhân loại đang là nhu cầu cấp thiết c ủa từng ng ười. Đ ể m ỗi
người dễ dàng tiếp cận với nguồn tri thức dồi dào đó, Tiếng Anh là
phương tiện không thể thiếu. Do đó, việc học tiếng Anh đang ngày càng
được xã hội quan tâm hơn đặc biệt là thế hệ trẻ. Quan điểm phát triển
giáo dục và đào tạo của Đảng ta được thể hiện rất rõ ràng trong văn ki ện
đại hội IX: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những đ ộng
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. (Văn kiện đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2001- Trang
108- 109).
Như chúng ta đã biết, việc học Tiếng Anh đang là xu h ướng của th ời đ ại
công nghệ phát triển như hiện nay. Tuy nhiên, Tiếng Anh là m ột ngo ại ng ữ,
không phải là tiếng mẹ đẻ, do đó việc giảng dạy Tiếng Anh đã là m ột vi ệc
khó, để học sinh tiếp thu và vận dụng Tiếng Anh vào th ực ti ễn c ủa cu ộc
sống lại là việc làm khó khăn hơn. Học sinh cần ph ải lĩnh h ội, ti ếp thu và
vận dụng tốt các kỹ năng nghe – nói – đọc – viết thông qua các ho ạt đ ộng
giao tiếp có mục đích. Chính vì những lí do trên, giáo viên ph ải có nh ững kỹ
năng, phương pháp riêng, phải luôn học hỏi, tìm tòi, sáng tạo đ ể truy ền
đạt kiến thức cho học sinh. Điều đầu tiên giáo viên phải làm là tạo cho h ọc
sinh sự hứng thú, ham muốn học tập, tạo sự tò mò và muốn biết đ ược
những điều mình sắp được học. Việc thiết lập, tạo những tình huống đ ưa
học sinh hướng vào chủ điểm, nội dung của bài h ọc là cả m ột ngh ệ thu ật
của người giáo viên.
Để đáp ứng một phần mục đích này, là giáo viên tr ực tiếp giảng dạy bộ
môn tiếng Anh bậc trung học cơ sở, tôi hiểu bộ môn Tiếng Anh góp ph ần
không nhỏ trong việc đầu tư kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết của h ọc
1



sinh để giao lưu với thế giới, nắm bắt những thông tin có giá trị, nh ững
công nghệ khoa học tiên tiến trên toàn thế giới. Chẳng h ạn, phần gi ới
thiệu, phần đàm thoại, phần ngữ pháp, phần luyện âm... giáo viên ph ải d ạy
như thế nào để học sinh nắm bắt, tiếp thu nhanh nhất. Như chúng ta đều
biết bộ môn tiếng Anh là một bộ môn khó và tương đối khô khan đ ối v ới
học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới, hiểu và nắm được nội dung
chủ đề của bài khoá, bài hội thoại, từ vựng, cấu trúc mới,...Vì th ế đa số học
sinh không nắm được bài trở nên chán nản và không thích h ọc. Vi ệc làm
thế nào để một giáo viên tiếng Anh có thể mang lại cho h ọc sinh nh ững bài
học thú vị, kích thích học sinh ham học luôn là vấn đ ề đ ược h ầu h ết các
giáo viên quan tâm. Chính vì điều đó, tôi nghĩ r ất c ần thi ết đ ể kích thích
học sinh ham học, gây cảm giác hứng thú trong mỗi bài h ọc. Đó là vi ệc s ử
dụng “một số phương pháp kích thích hứng thú học tập môn Tiếng
Anh cho học sinh trung học cơ sở.” Đây là điều cần thiết để nghiên cứu
và cần được áp dụng sao cho linh hoạt, phù hợp và đúng mục đích sẽ góp
phần hỗ trợ đắc lực trong việc gây cảm giác yêu thích, hứng thú học bộ
môn tiếng Anh đối với học sinh trung học cơ sở.

2


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
PHẦN 1. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thực trạng việc học Tiếng Anh của học sinh trường trung h ọc
cơ sở Minh Lương
Như chúng ta đã biết, Tiếng Anh là một môn học tương đ ối khó đ ối v ới
học sinh, đặc biệt là đối với học sinh nông thôn. Vì v ậy v ấn đ ề “làm thế
nào để gây được hứng thú cho học sinh trong giờ học Ngoại Ngữ” luôn là
câu hỏi lớn mà tất cả giáo viên dạy Ngoại Ngữ đều muốn tìm ra câu tr ả l ời.

Thực tế cho thấy ở một số tiết học, nếu như người thầy áp dụng
phương pháp dạy học theo lối áp đặt – Th ầy đ ọc cho Trò chép thì ch ỉ có
15% - 20% học sinh suy nghĩ và làm việc tích cực, số h ọc sinh còn l ại cũng
chỉ ghi bài và lắng nghe một cách thụ động, máy móc mà không hi ểu đ ược
nội dung của bài. Như vậy hiệu quả học tập thấp, học sinh khá giỏi ít, h ọc
sinh yếu kém nhiều. Hơn nữa, lớp học rất ồn vì học sinh không chú ý vào
bài học. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh các khối l ớp 6, 7,8,
9, tôi đã nhận thấy học sinh yếu kém ở môn học này còn nhiều, ch ỉ có m ột
số học sinh nói, viết khá lưu loát. T ừ đó khiến tôi ph ải trăn tr ở, suy nghĩ
nhiều và cố gắng tìm ra nguyên nhân, có hướng khắc phục tình huống,
nâng số lượng học sinh khá giỏi lên và hạn chế lượng học sinh y ếu kém ở
bộ môn. Qua thực tế tôi nhận thấy một trong những nguyên nhân khiến số
lượng học sinh yếu kém nhiều là do hoàn cảnh gia đình còn gặp nhiều khó
khăn, các em còn phụ giúp gia đình về kinh tế sau gi ờ học, điều ki ện h ọc
tập của các em còn hạn chế, chưa đầy đủ, các em không có t ừ đi ển, sách
tham khảo thêm, băng hình, máy móc hỗ trợ cho các em các kỹ năng nghe,
nói, thực hành chưa nhiều. Nhưng nguyên nhân được các em nhắc đến
nhiều nhất khi được hỏi ý kiến là do các em cảm thấy không h ứng thú v ới
môn học, rằng môn học này khó, các em không có môi tr ường đ ể giao ti ếp
hàng ngày nên các em chóng quên, từ đó dẫn đ ến ti ếp thu ch ậm, l ực h ọc
của các em không đồng đều.
3


Chính từ thực tế này, tôi đã không ngừng học h ỏi kinh nghi ệm c ủa các
đồng nghiệp, tham khảo tài liệu và thông qua các gi ờ d ạy th ực t ế ở trên
lớp, bản thân tôi đã tìm ra được một số phương pháp dạy học phù h ợp, thu
hút được phần lớn học sinh tham gia vào bài học một cách ch ủ đ ộng, sáng
tạo cũng như gây hứng thú cho các em mỗi khi đến tiết học ngoại ngữ.
Phương pháp này tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy của mình và thu

được kết quả khá khả quan.
Muốn thực hiện tốt điều đó, giáo viên cần hiểu rõ vai trò, ưu đi ểm, h ạn
chế của của mỗi phương pháp cũng như cần nghiên cứu xem thời điểm
phù hợp để tiến hành phương pháp đó.
Qua quá trình trực tiếp giảng dạy các khối lớp 6, 7, 8, 9 và qua kết qu ả
tự khảo sát về kết quả học học tập của học sinh từ đ ầu năm h ọc 2018 –
2019 đến nay (tính đến hết tuần 10), tôi thấy tỷ lệ h ọc sinh y ếu kém của
bộ môn Tiếng Anh còn cao. Băn khoăn tr ước th ực tr ạng nh ư vây, tôi đã ti ến
hành lấy phiếu thăm dò ý kiến học sinh đồng thời trực tiếp trao đ ổi v ới
học sinh trong lớp mình giảng dạy và tiến hành kiểm tra khảo sát chất
lượng của học sinh để tìm ra những lý do căn bản của th ực tr ạng trên.
* Nội dung phiếu thăm dò ý kiến: (Thực hiện sau 10 tuần khi bắt đầu
năm học 2018 - 2019)
Các em hãy đánh dấu vào cột phù hợp với bản thân mình:
STT
1
2
3

4

Nội dung câu hỏi
Em có thích học môn Tiếng Anh không?
Em có sợ môn học này không?
Em có cảm thấy tẻ nhạt khi học môn học này
không?
Em có cảm thấy bớt đi sự sợ sệt và giảm áp
lực học tập khi các thầy cô áp dụng các trò
chơi trong quá tình giảng dạy không?
Việc kiểm tra các từ mới và cấu trúc mới có


5

làm cho em sợ sau khi các thầy cô áp dụng các
trò chơi trong quá tình giảng dạy không?
4



Không


* Kết quả phiếu thăm dò 156 học sinh trường THCS Minh Lương
năm học 2018 – 2019 là:
Câu

1


Khôn

130

hỏi
Tổng

số
Tỷ lệ 83,3
%


2


Khôn

g
26

125

g
31

16,7

80,1

19,9

3
Có Khôn
110

g
46

70,

29,5


4
Có Khôn

5
Có Khôn

141

g
15

136

g
20

90,

9,6

87,2

12,8

5
4
Qua kết quả thăm dò 156 học sinh trường trung học c ơ s ở Minh

Lương năm học 2018 – 2019 cho thấy: Phần lớn các em học sinh ban đ ầu
khi bắt đầu học Tiếng Anh đều có thái độ không h ứng thú v ới môn h ọc vì

thấy không hiểu bài dẫn đến môn học rất tẻ nhạt. Lý do chính khi ến các
em không thích môn học là do có cảm giác sợ sệt khi ph ải h ọc môn h ọc này
vì lý do là phải học thuộc các từ mới và cấu trúc m ới. Đ ể gi ảm bớt s ự s ợ hãi
khi phải học môn học này dẫn đến kết quả học tập yếu của học sinh, đồng
thời giảm bớt sự căng thẳng và áp lực trong m ỗi tiết học tiếng Anh tôi đã
mạnh dạn kết hợp một số phương pháp kích thích h ứng thú h ọc t ập cho
học sinh.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng một số phương
pháp kích thích hứng thú học tập môn Tiếng Anh c ủa h ọc sinh tr ường
trung học cơ sở Minh Lương
2.1. Thuận lợi
- Về phía nhà trường, Ban giám hiệu rất quan tâm đến công tác
chuyên môn, coi chuyên môn là một trong những ưu tiên hàng đầu trong
hoạt động của nhà trường.
- Về phía bản thân: Xác định trách nhiệm của mình là một người giáo
viên, không chỉ truyền đạt cho học sinh những kiến th ức chuyên môn mà
phải giúp học sinh luôn cảm thấy yêu thích, hứng thú môn học.

5


- Về phía học sinh: Đa số các em có tinh th ần t ự giác trong h ọc t ập,
yêu thích bộ môn.
2.2. Khó khăn
- Kinh phí để đầu tư cho công tác mua sắm trang thiết bị còn h ạn
chế.
- Một số học sinh chưa có ý thức cao trong học tập và rèn luyện.
- Số lượng giáo viên cùng bộ môn Tiếng Anh trong nhà tr ường còn ít
nên việc học hỏi, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn còn gặp một số khó
khăn. Bản thân tôi phải thường xuyên trao đổi, h ọc hỏi kinh nghi ệm c ủa

các đồng nghiệp ở trường bạn, để từ đó rút ra kinh nghiệm cho chính b ản
thân khi áp dụng một số phương pháp kích thích hứng thú h ọc tập cho h ọc
sinh ở trường mình. Chính vì vậy, việc tìm ra những ph ương pháp kích
thích tính hứng thú học tập cho học sinh là rất cần thiết.
PHẦN 2: CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Trong quá trình học, học sinh sẽ đạt được kết quả cao nếu nh ư các em
xác định được động cơ học tập của mình. Đối với học sinh trung h ọc c ơ s ở,
động cơ học tập sẽ có được khi các em cảm thấy có h ứng thú đối v ới môn
học và thấy được sự tiến bộ của mình qua các giờ học.
1. Sử dụng đồ dùng trực quan
Theo quan điểm của tôi tất cả các phương tiện dạy học như băng,
đài và các phương tiện trực quan như tranh, ảnh, đồ vật thật, … đ ều có th ể
gây hứng thú cho học sinh trong học tập. Trong đó việc s ử d ụng đ ồ dùng
trực quan là phương pháp gây hứng thú cho học sinh hiệu qu ả nh ất trong
giảng dạy Ngoại Ngữ vì phương tiện trực quan đóng vai trò quan trọng
trong việc thiết lập mối quan hệ giữa ngôn ngữ và ý nghĩa, giúp h ọc sinh
liên tưởng được ý nghĩa của ngôn ngữ một cách trực tiếp, dễ dàng, dễ khắc
sâu mà không cần phiên dịch.
Với các chủ đề gần gũi, sát thực với cuộc sống th ường ngày của b ộ
sách giáo khoa Tiếng Anh từ khối 6 đến khối 9, giáo viên có th ể gi ới thi ệu
6


từ mới hay tính huống thông qua các phương tiện trực quan nh ư hình ảnh
hay đồ vật thật.
Ví dụ: Khi dạy Unit 2: At school – English 6, để giới thiệu từ mới:
a door  một cái cửa (ra vào)

a ruler  một cái thước


a window  một cái cửa sổ

an eraser  một cục tẩy

a board  một cái bảng

a pencil  một cái bút chì.

a school bag  một cái cặp sách

a pen  một cái bút máy

Giáo viên có thể chỉ vào các đồ vật có thật ở trong lớp và gi ới thiệu:
“This’s a board” or “This is a desk”,…
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào đồ vật và đoán nghĩa c ủa
từ. Phương pháp này cho các em hứng thú học tập và sự t ập trung cao vì
các từ mà giáo viên giới thiệu là những đồ vật rất gần gũi và dễ đoán nghĩa
đối với các em.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có sẵn đồ vật th ật ở tr ường nên
giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh để thay thế. Trong bộ sách giáo khoa
Tiếng Anh mới, hình ảnh được đưa ra để giới thiệu rất sẵn, sống động và
giống với hình ảnh thật trong cuộc sống. Vì vậy trong khi giảng d ạy, giáo
viên không những phải biết khai thác và sử dụng chúng một cách tối đa mà
còn phải sử dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Đây là cách d ạy nh ẹ
nhàng nhất, dễ hiểu nhất nhưng kết quả đạt được rất cao và rất phù h ợp
với đối tượng học sinh trung học cơ sở.
Ví dụ: Khi dạy Unit 3: At home – English 6, để dạy các từ:
a living room: một phòng khách

a book self : một cái giá sách.


an armchair: một cái ghế bành

a television: một cái ti vi

a couch : một cái ghế sa lông dài.

a stereo: một giàn/máy nghe nhạc

7


Giáo viên có thể dùng tranh trong sách hoặc phóng to các b ức tranh
nói về các đồ vật trên lên một tờ giấy to và treo lên bảng nhằm tạo sự chú
ý của học sinh vào bài học. Sau đó giáo viên đ ưa ra các câu h ỏi đ ể g ợi m ở
cho học sinh nói về chủ đề của bài.
GV: Em hãy nhìn vào tranh và cho cô biết các vật dụng trong bức tranh
thường được sử dụng ở đâu?
HS: ở nhà.

 Giáo viên giới thiệu chủ đề “My house” (nhà của tôi).
Sau phần mở bài giáo viên có thể sử dụng các bức tranh trên đ ể gi ới
thiệu từ mới theo các bước sau:
- Giáo viên treo tranh lên bảng:
- Giáo viên yêu cầu học sinh nói về tên của các đ ồ v ật ở trong tranh b ằng
Tiếng Việt, sau đó giáo viên hướng dẫn cách đọc và viết b ằng Ti ếng Anh
tương ứng.
1. Telephone
2. Television
3. Couch

4. Bookself
...
Ngoài việc sử dụng các đồ dùng trực quan để giới thiệu từ mới, ch ủ đề
hay tình huống của bài, giáo viên có thể sử dụng chúng đ ể c ủng c ố bài h ọc
nhằm giúp cho học sinh khắc sâu hơn nội dung của bài và học sôi n ổi h ơn.
Ví dụ: Unit 5: Part B. It’s time for recess (Gi ờ ra chơi) - English 7 .
Sau khi dạy xong bài học, giáo viên có thể sử dụng tranh để củng cố
lại từ mới cũng như củng cố lại kiến thức mà các em đã học trong bài bằng
cách:
- Giáo viên treo tranh nói về các hoạt động tiêu biểu trong gi ờ ra ch ơi lên
trên bảng.


- Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách vở lại, nhìn vào tranh và nói v ề
hoạt động của các bạn học sinh trong giờ ra chơi.
Ví dụ:

Picture a - Student says: the girls are skipping
Picture b - Student says: the boys are talking

Qua thực tế giảng dạy trên lớp, tôi thấy các giáo cụ tr ực quan luôn
làm cho giờ học sôi nổi, đạt hiệu quả cao và gây được hứng thú đối với h ọc
sinh trong giờ học.
2. Phương pháp khêu gợi trí tò mò và tính ham hiểu bi ết c ủa
học sinh.
Đối với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở sự tò mò và tính ham hi ểu
biết của các em rất lớn nên các em dễ bị lôi cuốn vào nh ững v ấn đề mà
chúng quan tâm.
Do vậy, khi biên soạn sách giáo khoa Tiếng Anh từ khối 6 đến khối 9
các nhà biên soạn sách hiện hành đã tập trung vào nh ững ch ủ đề g ần gũi,

sát thực với học sinh, phù hợp với trình độ, tâm lí l ứa tuổi, nhu c ầu, s ở
thích cũng như vốn sống của các em.
Ví dụ 1: Khi nói đến chủ đề về công việc hàng ngày (Unit 5 – English 6)
có các chủ điểm sau:
A. My day (một ngày của tôi)
B. My routime (công việc thường nhật của tôi)
Nói đến chủ đề về đồ ăn và đồ uống có các ch ủ đi ểm như:
- Food and Drink (Unit 10 – English 6)
- At the store (Unit 11 – English 6)
- Our food (Unit 12 – English 7)
Nói về chủ đề địa điểm (places)
- (A) Our house ( Nhà của tôi)
- (C) Around the house (Xung quanh ngôi nhà)– (Unit 6– English 6)
hay Asking the way ( Unit 8 – English 7)
Nói về chủ đề bạn bè – My friend. – (English 8)


Hay nói về chủ đề nghỉ ngơi: Unit 14: Summer Vacation (English 6)
A. Vacation destinations ( Unit 14 – English 6)
B. A holiday in Nha Trang ( Unit 9 – English 7)
 Tất cả các chủ đề này đều gây hứng thú cho học sinh và khêu g ợi đ ược ở
các em tính tò mò rất cao. Vì vậy giáo viên phải bi ết cách đ ưa ra các tình
huống để lôi cuốn các em vào chủ đề của bài cũng nh ư nh ững hoạt động ở
trên lớp.
Ví dụ1: Khi muốn giới thiệu chủ đề
“ How do you feel ?” Unit 10 ( English 6)
Để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào bài học, giáo viên v ừa hành
động (uống nước) vừa nói. “I’m thirsty” – cô khát. Sau đó, giáo viên hỏi học
sinh “How do you feel?” - Em cảm thấy thế nào? học sinh trả lời “ Em nóng”,
“em mệt” ,…

 Giáo viên giới thiệu bài.
Như vậy học sinh sẽ nhanh chóng hiểu được yêu cầu của giáo viên và
dễ dàng thực hành.
Student 1: I’m hot.
Student 2: I’m tired.
Ví dụ 2: Khi dạy Unit 12: “Sports and Pastime” - Thể thao và các trò
giải trí (English 6) để thu hút được sự chú ý của học sinh vào ho ạt đ ộng
trên lớp, giáo viên có thể đưa ra câu hỏi.
T: Do you like sports? (Các em có thích thể thao không?)
Ss: Yes, we do (có)
T: Vậy hôm nay chúng ta sẽ nói về chủ đề: “Th ể thao và các trò gi ải
trí”.
Sau đó giáo viên giới thiệu cho học sinh một số từ mới nói về các
môn thể thao và hướng dẫn cách đọc cho các em.
Tiếp theo, để lôi cuốn học sinh vào hoạt động th ực hành, giáo viên có
thể làm mẫu.


T: I play volleyball và hỏi: Which sport do you play?
(Tôi chơi bóng chuyền) (Em chơi môn thể thao nào?)
Học sinh sẽ dễ dàng hiểu được yêu cầu của giáo viên và th ực hành.
Student 1: I play soccer.
Student 2: I play badminton, ...
Ví dụ 3: Khi dạy Unit 6: Part B. It’s time for recess : (English 7)
Sau khi học xong phần B1 về những hoạt động mà học sinh Việt Nam
thường làm sau giờ học. Ở phần B 2 học sinh sẽ được học một bài đọc nói
về những hoạt động của học sinh Mỹ trong thời gian rãnh rỗi. Để khêu g ợi
trí tò mò của học sinh vào bài học giáo viên có thể hỏi nh ư sau:
T: Do you know what students in the USA like to do in their free time?
(Các em có biết học sinh ở Mỹ thích làm gì vào lúc rỗi không?)

SS: guess the activities (đoán hành động)
T: Now look at the pictures given and compare with your guessing.
Chắc chắn học sinh sẽ rất thích thú và tò mò muốn biết các bạn h ọc
sinh Mỹ thường tham gia hoạt động gì lúc rảnh rỗi.
3. Phương pháp thúc đẩy động cơ học tập của học sinh
Như đã nói ở trên, học sinh chỉ có được động cơ học tập khi các em
cảm thấy hứng thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Do
vậy, ngoài việc sử dụng các tình huống thách đố nhằm h ấp d ẫn, lôi cu ốn
học sinh vào những hoạt động trên lớp, giáo viên còn ph ải biết khích l ệ,
động viên các em trong học tập.
Để giúp các em nhận thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên
cần phải chú ý đến tính vừa sức trong dạy học, tránh không nên đ ưa ra
những yêu cầu quá cao đối với học sinh. Ngoài ra giáo viên c ần khuy ến
khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi
trong quá trình thực hành.
Thực tế cho thấy, có những học sinh biết nhưng không dám nói vì sợ
bị mắc lỗi. Một số em khác không dám giơ tay phát biểu vì sợ nói sai bị các


bạn cười, cô giáo chê. Theo tôi đây chính là yếu tố tâm lí mà giáo viên d ạy
ngoại ngữ cần phải xem xét để giúp các em có được hứng thú h ọc tập hay
ít ra là tích cực hơn trong các giờ học. Trong quá trình d ạy, giáo viên
không nên quá khắt khe với những lỗi mà học sinh m ắc ph ải (Ví d ụ: lỗi
phát âm, lỗi chính tả, thậm chí là lỗi ngữ pháp) để tránh cho các em tâm lí
sợ mắc lỗi khi thực hành.
Ví dụ: Trong khi thực hành, học sinh nói:

She play badminton

hoặc We has a dog, ....

Thay vì ngắt lời khi các em để sửa lỗi, giáo viên có th ể đ ể cho h ọc
sinh trả lời xong, giáo viên khích lệ hay cổ vũ các em bằng nh ững câu nh ư:
“Very good”, “thank you” or “ not bad”, … Sau đó giáo viên gọi học sinh khác
nhận xét và sửa lỗi cho bạn hoặc giáo viên sửa lỗi để tránh làm cho các em
nhụt chí hay mất hứng thú luyện tập.
4. Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy ngoại ngữ
Việc biết sử dụng các trò chơi trong giảng dạy Ngoại ngữ nhằm tạo cho
học sinh có hứng thú trong học tập đối với môn học. Vì vậy giáo viên cần phải
biết vận dụng các trò chơi trong các bài dạy để cho học sinh “học mà chơi, chơi
mà học”. Tuy nhiên, tuỳ vào từng bài cụ thể mà giáo viên có thể chọn ra trò chơi
phù hợp với mục đích của bài học.
4.1. Hình thức trò chơi dùng để giới thiệu từ mới
Nhằm tránh việc cung cấp từ mới cho học sinh theo một khuôn kh ổ,
không sinh động, thông qua các trò chơi chúng ta có th ể lồng ghép t ừ m ới
vào các trò chơi. Từ đó giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu h ơn các t ừ
mà học sinh đã học.
Ví dụ 1: Khi dạy Unit 11: What do you eat? Phần B1 ở lớp 6, thay vì
cung cấp từ cho học sinh theo những cách thông th ường nh ư tạo tình
huống, dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, hình ảnh, cử ch ỉ,.. thì giáo viên có th ể
cung cấp các từ sẽ được nghe trong bài qua trò ch ơi “ Bingo”. Giáo viên cho
học sinh 12 từ chỉ các thức ăn và đọc to các từ này một lần sau đó cho h ọc
sinh chọn 5 từ trong số 12 từ này và chép chúng vào giấy riêng của mình.


Sau đó giáo viên đọc to các từ này không theo th ứ tự. Mỗi lần đọc nh ư v ậy
học sinh sẽ khoanh tròn những từ mà chúng có trong giấy. H ọc sinh nào có
đủ 5 từ trước nhất sẽ hô to “Bingo” và là người thắng trò ch ơi.
BINGO
fish, rice,
bananas,


water,

noodles,

vegetables,
soda,

orange,

chicken, milk,

meat,

apple

Ví dụ 2: Trong Unit 13: festivals, phần Read (lớp 8), giáo viên có thể
sử dụng trò chơi “networks” để giới thiệu từ mới.
4.2. Hình thức dùng trò chơi để kiểm tra từ mới:
Giáo viên có thể sử dụng trò chơi “Jumble words” để kiểm tra từ mới
của học sinh. Giáo viên cho một bảng từ trong đó các t ừ đã b ị đ ảo l ộn các
chữ cái. Gọi một vài học sinh lên bảng và viết lại các từ đúng nghĩa c ủa nó.
Người thắng sẽ là học sinh hoàn thành công việc đúng nh ất và s ớm nhất.
Ví dụ 1 : Unit 6: Places, phần A1, lớp 6. Giáo viên có thể sử dụng trò
chơi “Jumple words” để kiểm tra các danh từ mà h ọc sinh đã đ ược h ọc ở
JUMBLE WORDS
tiết trước.

aelk


lake

ohtel

dray

hotel

retes

trees
vrier
wfleros
yard
Ví dụ 2: Khi kiểm tra từ mới trong Unit 6: Paces lớp 6, phần A, giáo
viên có thểriver
cho học sinh chơi trò “word square” để học flower
sinh tìm ra các
s
danh từ chỉ địa diểm, nơi chốn. Giáo viên chia lớp thành các nhóm tùy theo
số lượng học sinh của lớp. Tổ nào hoàn thành sớm nhất sẽ chiến thắng
trong trò chơi này.
H

O

T

E


L

B

V

W

Z


O

C

Z

L

R

A

S

K

O

U


T

I

E

N

S

K

I

O

S

A

V

T

A

C

P


E

M

E

I

M

L

Y

M

Q

A

C

I C E P
hotel, rice paddy

A

D


D

Y

R

house, zoo
city, lake
river, class
4.3. Hình thức dùng trò chơi dùng để thiết l ập tình hu ống, d ẫn
dắt đưa vào chủ đề bài học
Đây cũng là hình thức luyện cho học sinh có khả năng nói, giao ti ếp
đồi đáp những điều thực tế trong cuộc sống.
Ví dụ 1 : Khi dạy Unit 9: A first – aid course phần “Write”, lớp 8.
Giáo viên có thể trò chuyện, trao đổi với học sinh về ch ủ đ ề vi ết một lá th ư
cảm ơn:
T: Have you ever written a thank – you note?
S: Yes, I have / No, I haven’t
T: When you write a thank-you note, what should be mentioned in the
letter?
S: Date, time, to whom, what my friends gave me, on what vacation,
what it was like, how I felt.
T: (T introduces the lesson): today we’ll learn how to write a thankyou note
Ví dụ 2: Trong Unit 2: Clothing (Lớp 9) để giới thiệu chủ đề
của bài học, giáo viên có thể sử dụng trò chơi “crossword”. Học sinh được
chia thành các nhóm và lựa chọn hàng ngang để trả lời câu hỏi. Nếu tr ả l ời
đúng thì ghi điểm, nếu trả lời sai thì nhường phần trả l ời cho nhóm khác.


Nếu trả lời đúng hàng dọc thì được số điểm cao hơn (tùy theo giáo viên).

Nhóm nào đạt nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng.

2

P
3

7

E
S

N
C

1

C

A

A
O

L
O

L

4


T

5

C

6

P
H

M

B

O

D

I

A

H

A

I


L

A

N

D

H

I

N

A

S

I

N

G

A

P

O


R

E

C

U

R

R

E

N

C

Y

8

R

E

L

I


G

I

O

N

4.1.

The country whose capital city is Phnom Penh.

4.2.

A friend who keeps contact through letters.

4.3.

A place we go to study.

4.4.

The country has the beautiful beaches of Phuket and
Pattatya.

4.5.

The country has the largest population in the world.

4.6.


The country is the smallest among ASEAN members.

4.7.

The money system is used in a country.

4.8.

It is belief in superhuman especially in Gods.

4.4. Hình thức dùng trò chơi sử dụng “brainstorming”giúp h ọc
sinh động não, suy nghĩ ra các hoạt động hoặc các lĩnh vực mà giáo
viên đưa ra
Ví dụ: Unit 6, phần 1 “Getting started + listen and read”, lớp 9.
Giáo viên có thể dùng “networks” chia lớp ra thành hai đ ội và yêu c ầu các
đội viết các vấn đề ô nhiễm về môi trường. Trong vòng 2 phút đ ội nào viết
deforestatio
được nhiều hơn sẽ thắngGarbage
trò chơi.
dump
n
air pollution

Water polution

environmental pollution

dynamite
fishing

Spraying pesticides


4.5. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “noughts and crosses”
nhằm mục đích giúp cho học sinh ôn lại bài học ho ặc m ột đi ểm ng ữ
pháp nào đó
Ví dụ : Unit 4, phần “language focus” lớp 8 nhằm giúp học sinh ôn lại thì
quá khứ đơn, giáo viên chia học sinh thành hai đội “noughts” và “crosses”.
Hoc sinh ở hai đội lần lượt chọn số và đặt câu với m ột đ ộng t ừ mà chúng
chọn ở hình thức quá khứ đơn. Trong các số này có một số may m ắn, h ọc
sinh không phải trả lời mà vẫn được ghi điểm. Đội nào đạt đ ược nhiều câu
đúng sẽ ghi được nhiều điểm hơn và sẽ là đội chiến thắng
1
7

2
8

7. come

3
9

4
10

5
11

6

12

8. lucky number

1.Do

2. have

3. run

4. take

5. be

6. fly

9. eat
10. sit

11. ride

12.go

Ex: 1. I did my homework last night
4.6. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng nhằm giúp học sinh ghi nh ớ
nhanh những gì chúng được nhìn qua
Ví dụ 1: Sử dụng “ Kim’s game” trong Unit 9, phần “ Getting started +
listen and read” lớp 8. Giáo viên cho học sinh nhìn vào bức tranh có 4
người trong tình trạng cần sơ cứu, trong vòng 30 giây. Sau đó giáo viên h ỏi
học sinh một số câu hỏi.

1. How many people are there in the pictrure? (four)
2. How many boys and how many girls? (Two boys, two girls)
3. What’s the matter with each person?

(a girl has a burn on her arm,

a boy has a bad cut on his leg, a girl has a nose bleed, a boy has a bee
sting )
Ví dụ 2: Sử dụng trò chơi “Chain game” để kiểm tra sự ghi nhớ các danh
từ chỉ món ăn trong Unit 10: Staying healthy và Unit 11: What do you eat?
Giáo viên chia lớp thành các nhóm. Giáo viên nói 1 câu, các nhóm l ần l ượt


đặt các câu nối tiếp câu của giáo viên và của nhóm khác. Nhóm nào đ ặt
được nhiều câu chính xác hơn sẽ chiến thắng.
- Teacher: I go to the market, I buy some apples.
- Group 1: I go to the market, I buy some apples and bananas.
- Group 2: I go to the market, I buy some apples, bananas and fish.
…….
4.7. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “Board race”
Ví dụ : Unit 3, phần

Objects in a kitchen

Prepositions of

“Write” lớp 8 . Mỗi

position


học sinh ở 3 đội lần
lượt viết các từ lên
bảng theo chủ điểm .
Trong vòng 2 phút
đội nào có nhiều từ
nhất sẽ thắng trò
chơi.
Objects in a bedroom
Desk, bed, ..................

Sink,

In, on,....................

refrigerator, .........
4.8. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “Guessing game”
Ví dụ : Unit 7, phần “Read” lớp 8. Giáo viên cho định nghĩa và yêu cầu
học sinh tìm ra các từ.
1. A place where you can buy everything. ( Supermarket / Maket )
2. A.........................................vegetable and fruit. ( Grocery )
3. ....................................... ......books ( Bookstore )
4 . ...................................come and eat . ( Restaurant )
5. .................................. .come to see the movies . ( Movie theater )
6. Aperson who comes to the store and buys something. ( Customer )
4.9. Hình thức dùng trò chơi nhằm tạo không khí vui v ẻ tr ước khi
học bài mới


Đối với hình thức này, giáo viên chỉ cần đưa ra vài câu đ ố cho h ọc sinh,
giúp các em vui vẻ, tạo cảm giác thoải mái để học bài mới có hiệu quả cao

hơn.
Eg:

What is the end of “everything”?

(The letter G)

What has legs but cannot walk? (a table)
What has teeth but cannot bite? (a comb)
What am I?
“My face is marked.
My hands keep moving
I have no time to play
I must run all day.” (A clock)
PHẦN 3: HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Qua quá trình thực tế giảng dạy ở các khối lớp, khi áp d ụng m ột s ố
phương pháp kích thích hứng thú học tập môn Tiếng Anh cho h ọc sinh
trường THCS Minh Lương vào các tiết học tôi thấy có hiệu quả rõ rệt.
Thứ nhất, tâm sinh lý của học sinh trong lớp về môn học đã thay đổi rõ
rệt. Từ chỗ phần lớp các em không thích môn học, sợ sệt mỗi khi có môn học
này thì sau một năm học các em đã có thái độ trái ngược với ban đầu. Biểu hiện:
Các em không còn sợ sệt khi tham gia vào các hoạt động học tập, số học sinh
giơ tay phát biểu xây dựng bài tăng lên trông thấy.
Thứ hai, điều quan trong nhất, đó là kết quả học tập của các em tăng lên
theo từng tuần.Các phương pháp này có sức lôi cuốn, hấp dẫn học sinh h ọc
tập nhiều hơn, gây nên sự hứng thú học tập ở mỗi học sinh, h ọc sinh t ập
trung vào bài học hơn, giúp cho việc truyền đạt kiến th ức của giáo viên có
hiệu quả nhiều so với trước, việc tiếp thu bài của học sinh có ti ến b ộ rõ
rệt. Đầu năm có rất nhiều em còn sợ học bộ môn, không thích h ọc vì cho
rằng nó khó hiểu, khó tiếp thu, đến nay chất lượng h ọc đã tăng khá đ ồng

đều. Đại bộ phận đa số các em đã thích học môn tiếng Anh, ở các tiết h ọc
có phần sôi nổi hơn, lượng học sinh tham gia phát bi ểu xây d ựng bài khá
nhiều, góp phần làm cho giờ học sinh động.



III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Qua thời gian áp dụng một số phương pháp kích thích h ứng thú h ọc
tập môn Tiếng Anh cho học sinh trường trung học c ơ s ở Minh L ương, tôi
thấy những biện pháp này đóng vai trò hỗ trợ tích cực trong vi ệc gi ảng dạy
ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Đây là m ột số bi ện pháp h ữu
hiệu, là động lực thúc đẩy học sinh tích cực tham gia h ọc t ập, nghiên c ứu,
động não bài học. Chúng tạo nên những tình huống, ng ữ c ảnh, giúp s ự
luyện tập của học sinh trở nên có ý nghĩa, gây h ứng thú, giúp h ọc sinh t ập
trung tiếp thu bài nhanh, góp phần nâng cao chất lượng h ọc t ập của h ọc
sinh và hiệu quả giảng dạy của người thầy. Như vậy, việc sử dụng trò ch ơi
không chỉ tạo không khí vui vẻ, phần khởi học tập ở học sinh mà còn là
một thủ thuật có khoa học, sáng tạo của người giáo viên. Bi ết lồng ghép
sao cho phù hợp với đề tài bài dạy. Kích thích s ự say mê h ọc t ập, nghiên
cứu ở mỗi học sinh. Chúng ta cần nhìn nhận những phương pháp này nh ư
một việc làm bổ ích cho các đối tượng học sinh. Mặc dù nó m ất khá nhi ều
thời gian chuẩn bị của giáo viên cho việc thiết kế các trò ch ơi ở các ti ết
học. Nhưng chúng ta cũng vì thế hệ trẻ tương lai, vì đất n ước mai sau,
chúng ta cố gắng làm hết sức mình để đầu tư một vốn kiến th ức ngoại
ngữ nhất định nào đó cho mỗi học sinh. Giúp học sinh sau này s ử d ụng vốn
ngoại ngữ cơ bản của mình, áp dụng làm nền tảng cho việc th ực tập, đi sâu
nghiên cứu các lĩnh vực chuyên ngành của chúng cũng nh ư lĩnh h ội ngu ồn
tri thức dồi dào của nhân loại. Bởi vì ở thế kỷ XXI là thế kỷ c ủa khoa h ọc
công nghệ mà vốn kiến thức tiếng Anh đó là nền tảng cho vi ệc giao l ưu,

học hỏi với các nước trên toàn thế giới.
Bài học kinh nghiệm
Khi áp dụng một số phương pháp kích thích h ứng thú h ọc t ập môn
Tiếng Anh cho học sinh trung học sơ sở vào trong ti ết học giáo viên c ần
chú ý các điểm sau:


- Sử dụng các phương pháp phải lưu ý tới thời gian.
- Sử dụng các hình thức trò chơi đúng mục đích, tình huống, logic
của từng bài dạy cụ thể.
- Phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh.
- Phù hợp với khả năng của giáo viên, môi trường h ọc tập, sinh
hoạt thực tế của học sinh.
2. Kiến nghị
- Về phía nhà trường: cần đầu tư hơn nữa về trang thiết bị d ạy h ọc
môn Tiếng Anh (một số giáo cụ trự quan). Liên đội có th ể tổ ch ức m ột số
hoạt động sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh để lôi cuốn học sinh tham gia và
có cơ hội được sử dụng Tiếng Anh nhiều hơn.
- Về phía giáo viên: cần áp dụng linh hoạt các ph ương pháp đ ể nâng
cao hơn nữa chất lượng đại trà môn Tiếng Anh.
- Về phía phụ huynh học sinh: cần quan tâm h ơn n ữa đến vi ệc h ọc
của con em mình.
- Về phía học sinh: cần tích cực, chủ động hơn nữa trong các hoạt
động có sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh, đặc biệt phải chuẩn bị bài ở nhà
thật kỹ trước khi đến lớp.
Trên đây là một số kinh nghiệm cũng như quan điểm của cá nhân tôi
trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là sử dụng một số ph ương pháp kích
thích hứng thú học tập của học sinh trung học cơ sở trong bộ môn Tiếng
Anh. Vì nội dung sáng kiến có phạm vi rộng mà th ời gian nghiên c ứu có
hạn nên chưa minh họa được nhiều khía cạnh của môi tr ường. R ất mong

đồng nghiệp cũng như hội đồng nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm góp ý
thêm để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn và được áp dụng r ộng rãi
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Minh Lương, ngày 15 tháng 11 năm 2018
NGƯỜI THỰC HIỆN


Nguy ễn Th ị Thanh Nga



×