Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh điện biên giai đoạn 2015 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.13 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH.. 1
1.1. Một số khái niệm............................................................................................1
1.1.1. Khái niệm BHXH........................................................................................1
1.1.2. Khái niệm quản lý.......................................................................................1
1.1.3. Khái niệm thu BHXH..................................................................................1
1.1.4. Khái niệm quản lý thu BHXH.....................................................................2
1.2. Vai trò của công tác quản lí thu đối với hoạt động thu BHXH.......................2
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH...........................................2
1.2.2. Để đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả..................................2
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH....................................................3
1.2.4. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH.......................................................3
1.3. Một số nhân tố tác động tới công tác quản lý thu BHXH..............................3
1.3.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội.......................................................................3
1.3.2. Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH nhà nước...........................4
1.3.3. Nhận thức của xã hội về lĩnh vực BHXH....................................................4
1.3.4. Chính sách tiền lương của chính phủ..........................................................4
1.3.5. Việc tuân thủ chính sách pháp luật về BHXH của NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH

5

1.3.6. Tuổi thọ bình quân của dân số trong tương lai............................................5
1.3.7. Các chính sách khác của chính phủ.............................................................5
1.3.8. Trình độ của cán bộ quản lí và thực hiện công tác thu BHXH...................6
1.3.9. Các nhân tố khác:........................................................................................6
1.4. Nội dung công tác quản lí thu BHXH............................................................6
1.4.1. Quản lí đối tượng tham gia BHXH BB.......................................................6


1.4.2. Quản lí căn cứ đóng BHXH........................................................................7
1.4.3. Quản lí mức đóng và phương thức đóng BHXH.........................................8
1.4.4. Quản lý quy trình tổ chức thu BHXH......................................................10
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BB TẠI BHXH TỈNH
ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017..............................................................12


2.1. Vài nét giới thiệu về Tỉnh Điện Biên..........................................................12
2.2. Khái quát về BHXH Tỉnh Điện Biên..........................................................13
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................13
2.2.2. Chức năng của BHXH Tỉnh Điện Biên.....................................................13
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy........................................................................14
2.2.4. Thủ tục hành chính:...................................................................................19
2.3. Tình hình quản lý thu BHXH BB Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 -2017....20
2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc............................................20
2.3.2. Quản lý quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH BB trên địa bàn Tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2015 - 2017.................................................................................................25
2.3.3. Quản lý mức đóng.....................................................................................26
2.3.4. Quản lý tổ chức thu...................................................................................27
2.3.4.1. Phân cấp quản lý thu...............................................................................27
2.3.5. Kết quả thu BHXH BB giai đoạn 2015 – 2017.........................................29
2.3.6. Tình hình nợ đọng.....................................................................................30
2.4. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 – 2017. 31
2.4.1. Những kết quả đạt được............................................................................31
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại.........................................................................32
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế...............................................................33
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH TẠI BHXH TỈNH ĐIỆN BIÊN..............................................................34
3.1. Định hướng về công tác quản lý thu BHXH................................................34
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn Tỉnh Điện Biên:34

3.2.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin...............................................34
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách BHXH:.............................34
3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ:............35
3.2.4. Tăng cường rà soát việc thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH của NLĐ và NSDLĐ: 35
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống biểu mẫu, sổ sách.....................................................35
3.2.6. Một số giải pháp khác:..............................................................................36
3.3. Một số khuyến nghị lên các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Điện Biên:..............................................................................................36
3.3.1. Với nhà nước:............................................................................................36
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương:..............................................................36
KẾT LUẬN.............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
An sinh xã hội

ASXH

Bảo hiểm xã xội

BHXH

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXH BB

Bảo hiểm y tế


BHYT

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN

Công nghệ thông tin

CNTT

Doanh nghiệp Nhà Nước

DNNN

Doanh nghiệp

DN

Hành chính sự nghiệp

HCSN

Kinh tế

KT

Người lao động

NLĐ


Người sử dụng lao động

NSDLĐ

Tiền lương bình quân

TLBQ

Tiền lương – tiền công

TL-TC

Ủy ban nhân dân

UBND


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tỷ lệ tham gia đóng BHXH BB của NLĐ và NSDLĐ............................8
Bảng 2: Thủ tục hành chính thu BHXH BB trên địa bàn Tỉnh Điện Biên.........19
Bảng 3: Cơ cấu số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH BB theo khối tại BHXH Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015
– 2017:.................................................................................................................21
Bảng 4: Tình hình NLĐ tham gia BHXH BB theo khối tại BHXH Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 – 2017.
.............................................................................................................................23
Bảng 5: Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2017 25
Bảng 6. Mức đóng BHXH BB hàng tháng của NLĐ và NSDLĐ ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2017 27
Bảng 7: Kết quả thu BHXH BB theo khối tại BHXH Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 – 2017.
Bảng 8: Biến động nợ của BHXH Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2017.........31

29



LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới toàn diện về kinh tế - chính trị - xã hội. Đảng và Nhà
nước đã hoạch định các chính sách nhằm đẩy mạnh thực hiện công cuộc đổi mới, trong đó chính sách về
BHXH cũng là một trong những chính sách quan trọng mang ý nghĩa quyết định trong quá trình phát triển
đất nước. Mục tiêu của BHXH trong giai đoạn hiện nay là tiến tới mọi NLĐ ở mọi thành phần kinh tế đều
được tham gia BHXH ở hai loại hình là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Để thực hiện tốt hoạt động
của BHXH nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra cần có một hệ thống công cụ quản lý đồng bộ, từ khâu
quản lý đối tượng đăng ký tham gia BHXH, quản lý theo dõi trong suốt quá trình thu nộp BHXH cho đến
việc giải quyết và chi trả quyền lợi BHXH cho các đối tượng tham gia có điều kiện hưởng BHXH. Công
tác quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của hệ thống BHXH Việt Nam, là công
việc có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động quỹ BHXH.

Điện Biên là một tỉnh miền núi biên giới khó khăn, với điều kiện kinh tế - xã hội phức tạp. Nhiều
đơn vị sử dụng lao động, nhất là khối doanh nghiệp còn khó khăn, chưa có nhận thức đầy đủ về chính
sách BHXH, BHYT, BHTN nên ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức thực hiện. Nhận thức được những
điều này, trong thời gian qua BHXH Tỉnh Điện Biên đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong các hoạt động
BHXH và bước đầu thu được những kết quả đáng khích lệ, trong đó nổi bật là công tác quản lý thu
BHXH.Tuy nhiên, BHXH Tỉnh Điện Biên vẫn chưa thể tránh khỏi những sai sót, bất cập trong công tác
quản lý thu BHXH.

Chính vì những lí do nêu trên em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng công tác quản lý thu
Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 – 2017”, làm đề tài cho
bài tiểu luận môn quản lý thu. Qua đề tài này có thể tìm hiểu rõ hơn về thực trạng công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc, đồng thời chỉ ra những mặt đạt và chưa đạt trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2017, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Tỉnh Điện Biên trong những giai đoạn tiếp theo. Bài tiểu luận gồm
có 3 chương:



Chương 1: Một số lý luận về công tác quản lý thu BHXH.
Chương 2: Tình hình thực hiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2015 – 2017.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH Tỉnh Điện Biên.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài, do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và trình độ
nhận thức nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được nhận đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH.
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm BHXH
- Theo luật Bảo hiểm xã hội thì: BHXH là biện pháp Nhà nước sử dụng để đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những biến cố rủi ro, sự kiện bảo
hiểm làm suy giảm sức khoẻ, mất khả năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết, gắn liền với
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
- Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập đối với nguời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động
như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, già yếu, mất việc làm, trên cơ hình
thành một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà
nước theo đúng pháp luật. Nhằm bảo đảm an toàn, ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời
góp phần đảm bảo xã hội.
=> Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi
họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất
việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của

các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản lý
- Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó
từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều
khiển hệ thống.
1.1.3. Khái niệm thu BHXH
- Theo giáo trình quản trị BHXH 2: Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc
các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tự nguyện
tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình
thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.
=>Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối tượng tham gia
BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các
mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.1.4. Khái niệm quản lý thu BHXH
- Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu.
Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt
được mục tiêu thu đúng, thu đủ số lượng và không để thất thu tiền đóng BHXH , đảm bảo thời gian đúng
quy định

1


1.2. Vai trò của công tác quản lí thu đối với hoạt động thu BHXH
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
- Nguồn thu của quỹ BHXh bao gồm: Nguồn đóng BHXH của người tham gia và chủ sử dụng lao
động, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ, nguồn hỗ trợ của Nhà Nước, từ thu khác nhau:
như viện trợ, quà biếu, tặng… của các tổ chức trong nước và ngoài nước
- Để thống nhất trong hoạt động thu phải tăng cường công tác quản lý chặt chẽ ở các nguồn thu khác
nhau cần có sự phối hợp hiệu quả các phương pháp quản lý thích hợp để tạo sự thống nhất đến hoạt động

thu BHXH.
1.2.2. Để đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả
- Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những mực tiêu mà bất kì 1 hệ thống
BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Bởi vì, khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa là
hệ thống ASXH được đảm bảo đây là điều kiện tiền đề để cho phát triển kinh tế. Song những mục tiêu
này chỉ đạt được khi:
- Hoạt động thu BHXH được định hướng 1 cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia trong mỗi thời kì.
- Thông qua quá trình quản lí đã định hướng công tác thu BHXH – cơ sở xác định mục tiêu chung ở
hoạt động thu BHXH, đó là thu đúng, thu đủ, không để thất thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ
chức, vào mục tiêu chung đó.
- Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
- Thu BHXH là 1 nội dung của tài chính BHXH, mà thông thường bất kì hoạt động nào liên quan
đến tài chính đều rất dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát,vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ
mà người quản lí phải đảm bảo đó là: kiểm tra, hoạt động thu đã được đánh giá hoạt động một cách kịp
thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lí sát sao mà công tác kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực tiễn
với quá trình thu, hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời sau khi có sự đánh giá.
1.2.4. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH
- Thu BHXH có vai trò rất lớn trong việc cân đối quỹ. Hơn thế nữa thu BHXH quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của hệ thống BHXH. Để tăng thu có một số biện pháp điều chỉnh sau:
- Tăng số người tham gia đóng BHXH. Đây là biện pháp có tình chất quyết định. Trong điều kiện
kinh tế nước ta chưa phát triển, chúng ta chưa thể tăng nhanh mức đóng BHXH mà phải tăng từ từ.Từ
thực tế, đó là việc tăng số người tham gia đóng BHXH có ý nghĩa thực tế và có tính quyết định trong việc
cân đối quỹ BHXH.
- Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian quy định. Nội dung này chỉ có thể đạt
được trên cơ sở tăng cường các biên pháp quản lý hành chính , tổ chức thu khoa học kết hợp với các biện
pháp kinh tế.
- Thu đúng đối tượng là phải căn cứ vào những quy định về đối tượng tham gia BHXH trong văn bản


2


pháp luật về BHXH
- Thu đủ số lượng và đúng thời hạn quy định cũng phụ thuộc vào công tác quản lý thu BHXH. Trên
thực tế có rất nhiều đơn vị nộp BHXH không theo số lượng quy định. Tình trạng trốn đóng BHXH có rất
nhiều đơn vị. Vì vậy, phải bằng phương pháp quản lý thu khoa học, kết hợp với các biện pháp hành chính,
kinh tế, cứng rắn đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đóng BHXH. Có như vậy công tác quản lý thu
mới đem lại hiệu quả.
1.3. Một số nhân tố tác động tới công tác quản lý thu BHXH
1.3.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội
- Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội đời sống của con người dần được cải thiện. Những lao
động ở ngoài khu vực nhà nước có điều kiện tiếp xúc với những chính sách BHXH hiểu được quyền và
nghĩa vụ tham gia của mình dẫn đến việc tham gia bảo hiểm sẽ đông hơn, nguồn thu sẽ lớn hơn. Ngoài ra
kinh tế phát triển cũng là cho mức lương của lao động cao hơn mưc đóng bảo hiểm sẽ cao hơn.
1.3.2. Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH nhà nước
- Nhà nước đã nhiều lần thay đổi, bổ sung chính sách theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn cho phù
hợp với điều kiện lịch sử, điều kiện kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
- BHXH VN thường xuyên đưa ra các Thông Tư, Nghị quyết, khuyến khích các DN tham gia
BHXH, góp phần làm tăng nguồn thu và chi trả các chế độ BHXH.
- Khi nhà nước có những sửa đổi về chính sách, pháp luật BHXH thì đều có sự tác động tới hoạt
động thu BHXH
1.3.3. Nhận thức của xã hội về lĩnh vực BHXH
- Nhận thức của xã hội là đối tượng tham gia là nhân tố thiết yếu để công tác quản lý đối tượng tham
gia BHXH đạt kết quả cao. Chính sách ra đời chỉ là sự hướng dẫn chung nhất, nhưng để chính sách đi vào
thực tế, nhất định phải có sự chấp hành tốt chính sách đó. Ý thức tham gia BHXH của các đối tượng
thuộc diện tham gia , bao gồm cả NLĐ và NSDLĐ từ lâu đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong công
tác quản lý đối tượng tham gia BHXH.
- NSDLĐ thường vì lợi nhuận mà không muốn tham gia BHXH cho NLĐ của mình. Phần lớn họ

đều mời chỉ nhận thấy lợi ích trước mắt mà chưa nghĩ đến hậu quả lâu dài khi rủi ro không may xảy đến
với NLĐ của họ. Còn với NLĐ , do hiểu biết kém, thu nhập không ổn định, hoặc lo sợ bị mất việc làm
khiến họ không dám lên tiếng đòi quyền lợi. Khi ý thức của các đối tượng tham gia thấp, tức à không có
sự hợp tác từ phía các đối tượng tham gia BHXH, chắc chắn công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
sẽ gặp nhiều khó khăn. Ở những dân trí phát triển , công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH gặp ít trở
ngại hơn bởi người dân rất tự giác chấp hành tốt các chính sách.
1.3.4. Chính sách tiền lương của chính phủ
- BHXH nhằm bù đắp, thay thế một phần thu nhập cho người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng
lao động vì gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, TNLĐ- BNN, hưu trí, chết hoặc thất nghiệp. Cho nên khi
điều chỉnh tiền lương đóng BHXH hầu hết sẽ căn cứ vào thu nhập tiền lương, tiền công của người lao
động. Do vậy việc điều chỉnh tiền lương tăng hay giảm đều có những đề xuất thích hợp để điều chỉnh sao

3


cho phù hợp để giảm thiểu được những thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo tạo nên nền kinh tế phát triển
vững mạnh.
- Căn cứ theo tình hình phát triển KT – XH trong nước thì chính sách tiền lương – tiền công cũng
được điều chỉnh sao cho phù hợp với những thay đổi để đảm bảo mức sống của NLĐ.
- Trong chế độ BHXH của VN thì TL - TC của NLĐ và quỹ lương của NSDLĐ được làm căn cứ
đóng BHXH.
=> Việc điều chỉnh chính sách tiền lương của Chính phủ sẽ có tác động đến thu và chi BHXH.
1.3.5. Việc tuân thủ chính sách pháp luật về BHXH của NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH
- Việc tuân thủ chính sách pháp luật của NLĐ và NSDLĐ cần được cải thiện và giải đáp các thắc
mắc, những vấn đề chưa rõ chưa hiểu. Cần ban hành luật đến tất cả các người dân, công dân Việt Nam để
thêm hiểu biết hơn để BHXH dẫn đến an sinh xã hội về mặt toàn diện.
- Hiện nay, một số luật đã ban hành vào trong bộ luật hình sự nhằm đẩy cao ý thức tự giác để quản lý
thu được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn. NLĐ và NSDLĐ nắm được những chính sách tránh được
trục lợi, trốn đúng hướng tới thu đúng thu đủ, hiệu quả, bền vững.
1.3.6. Tuổi thọ bình quân của dân số trong tương lai

- Tuổi thọ bình quân giúp các nhà khoa hoạch định, xác định được mức đóng và thời gian đóng để
đảm bảo chi trả cho thời gian hưởng.
- Cơ cấu dân số giúp nhà quản lý có thể xác định được số lao động tham gia trong độ tuổi tham gia
để xác định số người tham gia đã đầy đủ hay chưa.
1.3.7. Các chính sách khác của chính phủ
- Thông tin tuyên truyền là nội dung quan trong trong bất cứ lĩnh vực hoat động nào. Với BHXH, là
chính sách tác động đến một lượng tham gia rộng khắp, công tác thông tin tuyên truyền chính là nhân tố
tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý đối tượng tham gia. Cụ thể, công tác thông tin tuyên
truyền giúp cho đối tượng hiểu rõ về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của pháp luật, làm thay đổi
tháu độ đối với công tác BHXH theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật.
- Ngoài ra, tuyên truyền BHXH còn có tác dụng cổ vũ động viên NLĐ và NSDLĐ tự giác, tích cực
thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật, đấu tranh
loại bỏ những hành vi gian lận, trái pháp luât nhằm mục đích trục lợi BH.Ý thức tham gia của các đối
tượng kém xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về lợi ích của chính sách BHXH. Bởi vậy, tuyên truyền giúp
cho các đói tượng hiểu được lợi ích từ chính sách này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn,
chấp hành đúng các thủ tục hơn trong quy trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng tham gia được thực
hiện tốt hơn.
1.3.8. Trình độ của cán bộ quản lí và thực hiện công tác thu BHXH
- Các cán bộ BHXH cần phải có những hiểu biết về chính sách BHXH để thu đúng thu đủ. Cần cập
nhập các chính sách BHXH và các chính sách liên quan để kịp thời điều chỉnh mức đóng cho NLĐ.
1.3.9. Các nhân tố khác:
- Giới tính, điều kiện kinh tế xã hội, Tốc độ phát triển kinh tế, Chính sách dân số của quốc gia, Trình

4


độ quản lý lao động, quản lý xã hội, Chính sách lao động và việc làm, Trình độ dân trí và nhận thức của
xã hội cũng có tác động đến công tác quản lý thu các chế độ BHXH.
1.4. Nội dung công tác quản lí thu BHXH
1.4.1. Quản lí đối tượng tham gia BHXH BB

a. NLĐ tham gia BHXH
 Giai đoạn 1: Luật 71/2006
- Đối tượng tham gia BHXH. NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
 Giai đoạn 2: Luật số 58/2014 bổ sung thêm các đối tượng tham gia:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ
hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH
bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
b. Người sử dụng lao động tham gia BHXHBB:
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề

nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
1.4.2. Quản lí căn cứ đóng BHXH
- Đối tượng tham gia BHXH rất đa dạng, phong phú với nhiểu ngành nghề và mức thu nhập khác

5


nhau. Để quản lý tiền lương – tiền công làm căn cứ đóng BHXH thì trước tiên BHXH phải đưa ra được
tiêu thức để quản lý và tiêu thức đó là:
- Đối với lao động làm việc do Nhà nước quy định tiền lương thì tiền lương tiên công làm căn cứ
đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công theo ngạch bậc của thang bảng lương theo quy định của Nhà
nước.
- Đối với lao động làm việc do người sử dụng lao động quy định tiền lương, thì mức tiền lương, tiền
công làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
- Đối với người sử dụng lao động thì tiền lương- tiền công làm căn cứ đóng BHXH là tổng quỹ tiền
lương của doanh nghiệp.
- Sau khi xác định được mức tiền lương- tiền công làm căn cứ đóng của các đối tượng thì cơ quan
BHXH cần phải quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến thu nhập của từng cac nhận NLĐ trong từng đơn vị
sử dụng lao động. Đặc biệt là theo dõi diễn biến tiền lương của các đối tượng do NSDLĐ quy định tiền
lương. Thường xuyên kiểm soát đối chiếu quỹ tiền lương của đơn vị. Trên cơ sở đó tính số tiền phải đóng
vào quỹ BHXH cua các đơn vị sao cho đúng và đủ.
1.4.3. Quản lí mức đóng và phương thức đóng BHXH
1.4.3.1. Tỷ lệ đóng BHXHBB của NLĐ và NSDLĐ
Bảng 1: Tỷ lệ tham gia đóng BHXH BB của NLĐ và NSDLĐ

( Đơn vị: % )
NLĐ
Thời hạn


Qũy
HT -TT

2007 - 2009
5
2010 -2011
6
2012 -2013
7
2014 -2015
8
2016 - 05/2017
8
06/2017 đến
8
nay
1.4.3.2. Mức đóng BHXH:

NSDLĐ
Qũy ốm
đau thai
sản

Qũy
TNLĐ
-BNN

Qũy
HT- TT


Tổng

3
3
3
3
3
3

1
1
1
1
1
0,5

11
12
13
14
14
14

20
22
24
26
26
25,5


Mức đóng = Tỷ lệ đóng x Mức TL đóng BHXH
Theo luật số 58/2014/QH13 :
- NSDLĐ đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
14% vào quỹ hưu trí tử tuất.
- NLĐ đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
( Từ 06/2017 thì NSDLĐ giảm từ 1% quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xuống 0.5%)
1.4.3.3. Quản lý nguyên tắc đóng:

6


- Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ trích nộp đầy đủ số tiền mà NLĐ,
và NSDLĐ phải đóng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH.
- NSDLĐ được giữ lại 2% số tiền phải nộp để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ.
Hàng quý thực hiện quyết toán, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì NSDLĐ
phải nộp chênh lệch này vào đầu tháng của quý sau.
- NSDLĐ tham gia BHXH BB đóng trụ sở chính tại địa bàn nào thì đóng BHHX tại địa bàn đó theo
phân cấp của cơ quan BHXH, trường hợp đơn vị không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản con
dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
1.4.3.3. Phương thức đóng BHXH
a. Đóng hàng tháng
- Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên
quỹ tiền lương tháng của những lao động tham gia BHXH BB, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng
BHXHBB của từng lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu cơ quan
BHXH mở tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
b. Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần
- Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo
phương thức hàng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kì đóng, đơn

vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
c. Đóng theo địa bàn
- Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng kí tham gia đóng BHXH tại đại bàn tỉnh đó
theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.
- Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
1.4.4. Quản lý quy trình tổ chức thu BHXH
1.4.4.1. Quy trình quản lý thu BHXH
1. Kê khai và nộp hồ sơ
1. Nộp tiền BHXH
2. Nhận kết quả
1.4.4.2. Phân cấp quản lý thu
- BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị sử dụng lao động đóng trên địa bàn tỉnh.
- Đối với những đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở và hoạt động trên địa
bàn tỉnh, thì nộp BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh nơi đóng trụ sở chính, đơn vị sử dụng lao động muốn để
các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở, phải có văn bản đề nghị và có ý kiến của cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi
đóng trụ sở chính.
1.4.4.3. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm

7


- Đối với đơn vị sử dụng lao động: Hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số
lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cả tháng 9 với danh sách lao động, quỹ tiền lương
trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm
- Đối với cơ quan BHXH:
+ BHXH tỉnh: lâp 02 bản dự toàn thu BHXH đối với NSDLĐ do tỉnh quản lý, đồng thời tống hợp
toàn tỉnh, lập 02 bản “ Kế hoạch thu BHXH BB năm sau” , gửi BHXH Việt Nam 1 bản trước ngày 15/11
hàng năm.
- Căn cứ dự toàn thu của BHXH Việt Nam giao, tiền hành phân bổ dự toàn thu BHXH cho các đơn
vị trực thuộc BHXH tỉnh trước ngày 20/01 hàng năm


+ BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực tế kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm
sau của các địa phương, tổng hợp, lập, giao dự án thu BHXH cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ Quốc
Phòng, Bộ Công an và ban cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
1.4.4.4. Quản lý tiền thu BHXH
- BHXH tỉnh không được sử dụng tiền thu BHXH vào bất cứ mục đích gì
- Hàng quý, BHXH tỉnh ( Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) quyết toán sổ tiền 2% đơn vị được giữ lại,
xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thới gửi thông báo quyết toàn thu cho phòng thu hoặc bộ
phận thu để được thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH theo 6 tháng hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh.
1.4.4.5. Thông tin báo cáo
- BHXH tỉnh mở sổ chi tiết thu BHXH bắt buộc, thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng biểu mẫu.
- BHXH tỉnh thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH BB định kì như sau: Báo cáo trước ngày
25 hàng tháng, báo cáo quý trước cuối tháng đầu quý sau, báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
1.4.4.6. Quản lý hồ sơ tài liệu
- BHXH tỉnh cập nhật thông tin, dữ liệu của ngưới tham gia BHXH để kịp thới phục vụ cho công tác
nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo
hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH tỉnh cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH
được sử dụng thống nhất trên hồ sơ giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXh các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ tài liệu thu BHXH đảm bảo khoa học
để thuận tiện khai thác, sủ dụng, Thực hiện ứng dụng CNTT để quản lý người tham gia BHXH, cấp sổ
BHXH cho người tham gia.

8


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BB TẠI BHXH
TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017.
2.1. Vài nét giới thiệu về Tỉnh Điện Biên.


 Diện tích Tỉnh Điện Biên:
- Diện tích tự nhiên: 9.541,25 km2 .
 Vị trí địa lý:

- Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, có tọa độ địa lý 20o54’ –
22o33’ vĩ độ Bắc và 102o10’ – 103o36’ kinh độ Đông. phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc
giáp tỉnh Lai Châu, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam giáp CHDCND
Lào
 Các Đơn vị Hành chính
- Tỉnh Điện Biên gồm có 10 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 1 thành phố , 1 thị xã và 8 huyện,
được phân chia thành 130 đơn vị hành chính cấp xã gồm có 9 phường, 5 thị trấn và 116 xã.

 Dân tộc:
- Điện Biên là nơi hội tụ sinh sống của 19 dân tộc anh em (Thái; Mông; Kinh; Dao; Khơ Mú; Hà
Nhì; Lào; Hoa (Hán); Kháng; Mường; Cống; Xi Mun; Si La; Nùng; Phù Lá; Thổ; Tày; Sán Chay và dân
tộc khác). Mỗi dân tộc có những nét riêng về ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa… tạo thành bức
tranh đa sắc màu cho nền văn hóa Điện Biên.
 Dân số và kết cấu dân số
- Tính đến năm 2017, dân số của tỉnh Điện Biên là 557400 người với mật độ dân số là 58 người/km².
Trong đó, dân số nam và dân số nữ xấp xỉ nhau, khoảng 278700 người; dân số thành thị đạt 84000 người
và dân số nông thôn đạt 473400 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của Điện Biên là 13,3 ‰
2015: 538.100 người
2016: 547.800 người
2017: 557.400 người

- Kết cấu dân số ở Điện Biên có mấy nét đáng chú ý. Trước hết là "dân số trẻ" tỷ lệ trẻ em dưới 15
tuổi chiếm 33.65%, người già trên 60 tuổi (với nam) và trên 55 tuổi (với nữ) là 10,59%.
 Kinh tế


- Kinh tế Điện Biên thuộc nhóm trung bình. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của Việt Nam năm 2017, tỉnh Điện Biên xếp ở vị trí thứ 53 trên 63 tỉnh thành.
2.2. Khái quát về BHXH Tỉnh Điện Biên
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Lai Châu cũ (nay là tỉnh Điện Biên) được thành lập theo Quyết định
số 89/QĐ-BHXH, ngày 02/8/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ

9


chức BHXH thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Liên đoàn Lao động của tỉnh, với cơ cấu
gồm 08 BHXH huyện, thị xã và 05 phòng nghiệp vụ. Ngày 24/7/2015, BHXH Việt Nam ban hành Quyết
định 799/QĐ-BHXH quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các
phòng nghiệp vụ BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. BHXH tỉnh đã tiến hành rà soát, kiện
toàn và sắp xếp lại bộ máy, tách và sáp nhập một số phòng nghiệp vụ theo mô hình thống nhất của BHXH
Việt Nam, đến nay BHXH tỉnh với tổng số 21 đơn vị, bao gồm 11 phòng nghiệp vụ và 09 BHXH huyện,
thị, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh.

- Trụ sở BHXH tỉnh đặt tại Phố 9 - Phường Mường Thanh - Thành phố Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện
Biên. Ban lãnh đạo BHXH tỉnh gồm 04 đồng chí (01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc); 21 Trưởng, Phó
Trưởng phòng nghiệp vụ; 16 Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH huyện, thị, thành phố. Tổng số công chức,
viên chức của BHXH tỉnh hiện nay là 233 người. Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam: 102 đồng chí,
chiếm 43,7 % tổng số biên chế được giao.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chịu sự quản lý
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
2.2.2. Chức năng của BHXH Tỉnh Điện Biên
- Bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh, có
chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) tổ chức thực
hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp;

quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên
ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chịu sự quản lý
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy.

10


2.2.3.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của BHXH Tỉnh Điện Biên.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Bảo hiểm xã hội huyện Nậm Pồ

Văn phòng

Bảo hiểm xã hội huyện Tuần Giáo

Phòng Khai thác và thu nợ
Phòng Tổ chức cán bộ

Bảo hiểm xã hội huyện Tủa Chùa Giới
thiệu » Bảo hiểm các Quận/Huyện


Phòng Kế hoạch Tài chính

Bảo hiểm xã hội huyện Mường Nhé

Phòng Thanh tra-Kiểm tra

Bảo hiểm xã hội huyện Mường Chà

Phòng Công Nghệ Thông Tin

Bảo hiểm xã hội huyện Mường Ẳng

Phòng Cấp Sổ Thẻ

Bảo hiểm xã hội huyện Điện Biên Đông

 Ban Giám
giám đốc:
Phòng
định Bảo hiểm y tế
Phòng Quản lý thu

Phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ
tục hành chính

Bảo hiểm xã hội huyện Điện Biên

Bảo hiểm xã hội Thị xã Mường Lay

Bảo hiểm xã hội TP Điện Biên Phủ


Phòng
chếnăng
độ BHXH
2.2.3.2.
Chức
của giám đốc và phó giám đốc
Giám đốc:
- Phụ trách chung và chịu trách nhiệm toàn diện về mọi mặt hoạt động của BHXH tỉnh trước Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên theo quy định

11


của pháp luật và quy định của BHXH Việt Nam.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan có liên quan để tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn tỉnh.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác và phụ trách các đơn vị: Công tác Văn phòng;
Công tác Tổ chức cán bộ; Công tác Kế hoạch tài chính; Công tác Thanh tra-Kiểm tra; Công tác Thi đua,
Khen thưởng, Kỷ luật; Công tác cải cách hành chính; Công tác phòng, chống tham nhũng; Công tác xây
dựng cơ bản; Chỉ huy trưởng-Ban Chỉ huy Quân sự BHXH tỉnh; BHXH thành phố Điện Biên Phủ,
BHXH huyện Tủa Chùa.
Phó giám đốc ( Gồm 2 phó giám đốc ):
Một giám đốc:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc BHXH tỉnh những việc được Giám đốc phân công. Có trách
nhiệm giúp Giám đốc BHXH tỉnh điều hành đơn vị khi Giám đốc đi vắng và được Giám đốc ủy quyền.
- Giúp Giám đốc BHXH tỉnh chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực công tác: Công tác Giám định BHYT;
Công tác Công nghệ thông tin; Công tác Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính; Tổ trưởng tổ tham
gia đấu thầu mua thuốc BHXH tỉnh; Phụ trách Công đoàn cơ sở; Đoàn thanh niên; Trưởng ban chỉ đạo
ứng dụng công nghệ thông tin; ISO 9001: 2008; Trưởng ban Vì sự tiến bộ phụ nữ; Chính trị viên-Ban Chỉ

huy Quân sự BHXH tỉnh Điện Biên; Trưởng Ban chỉ đạo giúp đỡ xã đặc biệt khó khăn.

- Trực tiếp phụ trách các đơn vị: phòng Giám định BHYT, phòng Công nghệ thông tin, phòng Tiếp
nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, BHXH huyện Mường Chà, BHXH huyện Nậm Pồ, BHXH thị xã
Mường Lay, BHXH huyện Điện Biên.
- Thực hiện các công việc khác khi được Giám đốc ủy quyền, phân công.
Một Phó giám đốc:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc BHXH tỉnh những việc được Giám đốc phân công; Có trách
nhiệm giúp Giám đốc BHXH tỉnh điều hành đơn vị khi Giám đốc đi vắng và được Giám đốc ủy quyền.
- Giúp Giám đốc BHXH tỉnh chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực công tác: Công tác Thu; Công tác cấp,
quản lý sổ, thẻ; Công tác giải quyết các chế độ BHXH; Công tác Khai thác và Thu nợ.
- Trưởng ban Khuyến học; Tổ trưởng tổ công tác giải quyết các vấn đề liên quan đến cấp và quản lý
thẻ BHYT.
- Công tác tuyên truyền; Phụ trách trang tin điện tử; Chỉ huy phó-Ban Chỉ huy Quân sự BHXH tỉnh
Điện Biên; Đội trưởng đội Phòng cháy, chữa cháy.
- Trực tiếp phụ trách đơn vị: Phòng Quản lý Thu; phòng Cấp sổ, thẻ; phòng Chế độ BHXH; phòng
Khai thác và Thu nợ; BHXH huyện Tuần Giáo; BHXH huyện Mường Ảng; BHXH huyện Mường Nhé;
BHXH huyện Điện Biên Đông.
- Phụ trách công tác phát ngôn của cơ quan..
- Thực hiện các công việc khác khi được Giám đốc ủy quyền, phân công.

12


2.2.3.3. Chức năng của các phòng ban.
Văn phòng
- Văn phòng Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ
chức thực hiện các công tác: Tổng hợp, hành chính, quản trị, ISO, tuyên truyền, pháp chế và công tác lưu
trữ hồ sơ nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng Khai thác và thu nợ

- Phòng Khai thác và thu nợ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức
thực hiện công tác phát triển đối tượng tham gia và công tác quản lý nợ, đôn đốc thu hồi nợ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Tổ chức cán bộ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực
hiện các công tác tổ chức, biên chế, công tác cán bộ, công tác kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, cải cách hành
chính, phòng chống tham nhũng, thi đua, khen thưởng, công tác quân sự địa phương và công tác thanh
niên; tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo
quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng Kế hoạch Tài chính
- Phòng Kế hoạch - Tài chính có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện công tác
kế hoạch và quản lý tài chính, tổ chức hạch toán, kế toán của Bảo hiểm, xã hội tỉnh theo quy định của
pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng Thanh tra-Kiểm tra
- Phòng Kiểm tra có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý tài chính trong hệ thống Bảo
hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng Công Nghệ Thông Tin
- Phòng Công nghệ thông tin có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức
thực hiện việc phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh
theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng Cấp Sổ Thẻ
- Phòng Cấp sổ, thẻ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện việc cấp số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; việc ghi, cập nhật quá trình đóng và những
thay đổi trong việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Phòng Giám định Bảo hiểm Y tế


13


- Phòng Giám định bảo hiểm y tế có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
Phòng Quản lý thu
- Phòng Quản lý thu có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện
công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý các đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật
và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính
- Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết; tư vấn chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; lưu trữ hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng chế độ BHXH
- Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện
và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo
hiểm xã hội); quản lý đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2.2.4. Thủ tục hành chính:
Bảng 2: Thủ tục hành chính thu BHXH BB trên địa bàn
Tỉnh Điện Biên.
STT

Tên thủ tục hành chính

Đơn vị thực hiện


1

Người lao động có thời hạn ở nước ngoài tự đăng ký
đóng BHXH bắt buộc

BHXH Tỉnh

2

Truy thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp

BHXH Tỉnh

3

Điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
BHXH Tỉnh
hiểm thất nghiệp hàng tháng

4

Đơn vị tham gia lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn
tỉnh, thành phố khác đến

5

Báo giảm lao động và xác nhận sổ BHXH đối với các
BHXH Tỉnh

trường hợp ngừng việc

BHXH Tỉnh

6 Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

BHXH Tỉnh

7 Đăng ký đóng BHXH bắt buộc đối với người lao

BHXH

14


STT

Tên thủ tục hành chính
động có thời hạn ở nước ngoài

Đơn vị thực hiện
Quận/Huyện

Đơn vị đóng cho người lao động chỉ tham gia BHXH,
BHXH
8 thân nhân người lao động chết tự đóng cho cơ quan
Quận/Huyện
BHXH nơi cư trú
9 Truy thu BHXH, BHYT, BHTN
10


Thay đổi điều kiện đóng, căn cứ đóng và mức đóng
BHXH, BHYT, BHTN

BHXH
Quận/Huyện
BHXH
Quận/Huyện

2.3. Tình hình quản lý thu BHXH BB Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 -2017.
2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
2.3.1.1. Quản lý đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc.
- Muốn nắm bắt được sự biến động về số lượng NLĐ tham gia BHXH trước hết cần xác định sự biến
động về số lượng đơn vị SDLĐ, rà soát đơn vị nào thuộc diện tham gia, đơn vị nào đang hoạt động hoặc
đã đã giải thể… Cơ cấu số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH theo khối tại BHXH Tỉnh Điện.
- Quản lí các đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH BB theo địa bàn hành chính là các huyện là
việc làm rất cần thiết. Trên cơ sơ đó sẽ tiến hành các nghiệp vụ tiếp theo của công tác thu. Trên địa bàn
tỉnh Điện Biên có khá nhiều tổ chức, đơn vị SDLĐ đang hoạt động. Mọi thông tin chủ yếu vẫn do các đơn
vị khai báo để nộp lên đơn vị BHXH. Theo đúng quy định của các Luật, Nghị Định, Thông Tư hướng dẫn
thực hiện chính sách BHXH tại các cơ sở, mỗi đơn vị tham gia BHXH cho NSDLĐ đều được mà hóa
thành những dãy số cụ thể do tỉnh cấp. Việc này đã tạo điều kiện cho công tác thu BHXH đối với các đơn
vị SDLĐ trở nên gọn nhẹ hơn. Trong giai đoạn 2015-2017 thì số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH BB trên
địa bàn tỉnh Điện Biên được thể hiện qua bảng:

15


Bảng 3: Cơ cấu số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH BB theo khối tại BHXH Tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2015 – 2017:
Năm

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Khối
HCSN, Đảng
đoàn thể
DN nhà nước
DN có vốn
ĐTNN
DN ngoài
quốc doanh
Hợp tác xã
UBNND,xã,
phường
Ngoài công
lập
Hộ KD cá thể
Tổng
Lượng tăng
giảm tuyệt

đối
Tốc độ tăng
liên hoàn (%)

Năm 2015
Số ĐV
Tỷ
( đơn vị) trọng
(%)

Năm 2016
Số ĐV
Tỷ
( đơn vị) trọng
(%)

Năm 2017
Số ĐV
Tỷ
( đơn vị) trọng
(%)

108

37,76

113

35,09


114

32,6
6
10,0
3
4,30

22

7,70

30

9,32

35

10

3,50

12

3,77

15

90


31,47

94

29,19

96

14
16

4,90
5,59

17
16

5,28
4,97

22
16

27,5
1
6,30
4,58

11


3,85

15

4,66

17

4,87

15
286
-

5,23
100
-

24
322
36

7,72
100
-

27
349
27


9,75
100

-

-

12.59

-

8.39

( Nguồn: BHXH Tỉnh Điện Biên)
Nhận xét
- Các đối tượng đơn vị SDLĐ tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong những năm qua
không đồng đều. Trong giai đoạn trên tổng số các đơn vị tham gia đều tăng nhưng không nhiều,tốc độ
tăng liên hòan qua các năm không đều năm 2016 con số tăng lên 12.59 % ( tương ứng với 36 đơn vị )so
với năm 2015, nhưng năm 2017 thì con số đó lại giảm xuống còn 8.39 % (tương ứng với 27 đơn vị) .
- Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng số đơn vị tham gia BHXH tăng khá đều qua các năm, xét
riêng từng khối cụ thể như sau:
- Khối HCSN, Đảng, đoàn thể có số đơn vị tham gia biến động không nhiều qua các năm. Năm 2015
số đơn vị trong khối này tham gia BHXH bắt buộc là 108 đơn vị, con số này tăng lên ở mức 114 đơn vị và
gần như chững lại ở năm 2017. Tuy số lượng đơn vị tăng nhưng tỷ trọng trong cơ cấu lại giảm qua các
năm từ 37,76% năm 2015 đến năm 2017 chỉ còn lại 32,66%. Nguyên nhân là do sự tăng lên khá nhanh
của khối doanh nghiệp.
- Khối DN nhà nước là khối có lượng tăng khá mạnh qua 3 năm. Năm 2015, số đơn vị là 22 đơn vị,
chiếm 7,70% đến năm 2017 đã tăng lên thành 35 đơn vị, chiếm 10,03% trong tổng số đơn vị tham gia
BHXH bắt buộc. Điều này thể hiện các DN nhà nước trong địa bàn Tỉnh hoạt động có hiệu quả.


16


- Khối DN có vốn đầu tư nước ngoài có số đơn vị tăng liên tục qua các năm nhưng hầu như tăng nhẹ
từ 2 - 3 đơn vị và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc. Trong tương
lai số đơn vị trong khối này có thể tăng lên do điều kiện Tỉnh Điện Biên đang trong quá trình phát triển,
đẩy mạnh đầu tư vào du lịch và dịch vụ, tiềm năng phát triển kinh tế cao, khả năng thu hút vốn đầu tư của
nước ngoài tốt.
- Khối DN ngoài quốc doanh là khối có số đơn vị tham gia tăng đều và chiếm tỷ trọng tương đối lớn
chỉ sau khối HCSN, Đảng, đoàn thể. Năm 2015 có 90 đơn vị tham gia BHXH bắt buộc chiếm 31,37% đến
năm 2016 là 94 đơn vị chiếm 29,19 và năm 2017 là 96 đơn vị chiếm 27,51. Sở dĩ có điều này là do luật
BHXH quy định mở rộng thêm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, mặt khác trên địa bàn Tỉnh ngày
càng nhiều các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trên lĩnh vực kinh tế.
- Khối UBND, xã, phường không hề có bất kỳ biến động nào về số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc
trong 3 năm qua. Tuy số lượng vẫn giữ nguyên là 16 đơn vị nhưng tỷ trọng lại giảm dần từ 5,59% năm
2015 xuống còn 4,58% năm 2017. Nguyên nhân là do sự tăng lên về số lượng của hầu hết các khối khác
đặc biệt là khối doanh nghiệp nói chung làm cho tổng số lượng các đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cũng
tăng lên trong khi khối UBND, xã, phường lại không hề thay đổi số lượng.
- Các khối Hợp tác xã, Ngoài công lập, Hộ KD cá thể đều có những biết động tăng tương đối đều
nhưng cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu tổng số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.

Trong giai đoạn trên tuy có những biến động đáng kể đã làm thay đổi các đơn vị SDLĐ đặc
biệt là tất cả các khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh phát triển và đẩy mạnh kinh tế,
đồng thời BHXH đã thắt chặt việc quản lí các đơn vị sử dụng một cách triệt để để đơn vị SDLĐ tham gia
và đáp ứng được quyền lợi của NLĐ đồng thời đã cho thấy nhận thức cả NSDLĐ đến luật BHXH và các
chính sách của BHXH mang lại.
2.3.1.2. Quản lý số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại Tỉnh Điện Biện giai đoạn 2015 - 2017.
- Quản lý số lao động tham gia BHXH có thể coi là vấn đề hàng đầu trong quản lý thu và ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả thu. Cùng với sự tăng lên của số lượng các đơn vị thì số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt
buộc trong địa bàn TP Đồng Hới nhìn chung cũng tăng lên, nhưng ở mỗi khối, số LĐ tham gia lại có

những biến động riêng biệt được thể hiện dưới bảng số liệu sau:
Bảng 4: Tình hình NLĐ tham gia BHXH BB theo khối tại BHXH Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 –
2017.
Năm
Khối
HCSN, Đảng
đoàn thể
DN nhà nước
DN có vốn
ĐTNN
DN ngoài
quốc doanh
Hợp tác xã

Năm 2015
Số LĐ
Tỷ
(người)
trọng
(%)
7216
46,93

Năm 2016
Số LĐ
Tỷ
(người)
trọng
(%)
7439

45,98

Năm 2017
Số LĐ
Tỷ
(người)
trọng
(%)
7501
45,84

1471

9,57

1685

10,41

1725

10,54

95

0,62

104

0,64


110

0,67

5952

38,71

6282

38,83

6287

38,42

129

0,84

145

0,90

187

1,14

17



UBNND,xã,
phường
Ngoài công
lập
Hộ KD cá thể

311

2,02

312

1,93

315

1,92

112

0,79

120

0,74

141


0,86

89

0,52

93

0,57

98

0,61

Tổng

15375

100

16180

100

16364

100

Lượng tăng
giảm tuyệt

đối
Tốc độ tăng
liên hoàn (%)

-

-

805

-

184

-

-

-

5.26

-

1.14

-

( Nguồn: BHXH Tỉnh Điện Biên)
Nhận xét

- Trong giai đoạn 2015-2017 số lao động tham gia BHXH BB đếu tăng: năm 2015 có 15375 lao
động nhưng đến năm 2017 con số lên đến 16364 lao động, tốc độ tăng liên hoàn qua các năm 2016 tăng
5.26 % (tương ứng với 805 người ) so với 2015, đến năm 2017 con số giảm xuống còn 1.14% (tương ứng
với 184 lao động). Điều này cho thấy sự đổi mới của luật BHXH đã cải thiện và từng bước bao phủ toàn
tỉnh.
- Qua bảng số liệu trên ta thấy khối HCSN, Đảng, đoàn thể tập trung số lượng LĐ lớn nhất trong
tổng số LĐ tham gia BHXH trên địa bàn Tỉnh 3 năm qua. Cụ thể, năm 2015 là 7216 người chiếm 46,93%
và tăng khá mạnh lên 7501 người chiếm 45,84% ở năm 2017. Cũng như sự biến động về số đơn vị, số LĐ
tham gia BHXH bắt buộc trong khối này cũng tăng lên nhưng tỉ trọng lại giảm xuống là do sự tăng lên về
số lượng LĐ tham gia BHXH bắt buộc của những khối khác cũng đồng thời tăng lên qua các năm.
- Khối DN nhà nước tuy có số lượng đơn vị không lớn nhưng số LĐ lại tăng lên đáng kể kéo theo sự
tăng lên về tỉ trọng trong cơ cấu tổng số LĐ tham gia BHXH bắt buộc. Năm 2015 có 1471 NLĐ tham gia
chiếm 9,57%, năm 2016 tăng lên 1685 người chiếm 10,41% và đến năm 2017 là 1725 người chiếm
10,54%. Bởi vì đây là khối kinh tế mà NLĐ có thu nhập khá ổn định, tổ chức chặt chẽ nên dễ dàng quản
lý, hầu như NLĐ đều tham gia BHXH 100%.
- Khối DN ngoài quốc doanh có số LĐ tham gia BHXH bắt buộc khá lớn, chiếm tỉ trọng cao trong
cơ cấu, chỉ sau khối HCSN, Đảng, đoàn thể. Năm 2015 số LĐ tham gia ở mức 5952 người chiếm 38,71%
và năm 2017 đã tăng lên thành 6287 người chiếm 38,42% . Số lượng LĐ tham gia BHXH bắt buộc chỉ
biến động ở mức nhẹ là do nhận thức của NLĐ trong khối này chưa thực sự cao, nhiều đơn vị SDLĐ vẫn
cố tình trốn đóng BHXH.
- Khối UBND, xã, phường gần như không có biến động gì do qua 3 năm số đơn vị tham gia BHXH
bắt buộc của khối này không thay đổi, năm 2015 số LĐ trong khối này là 311 người chiếm 2,02 đến năm
2017 chỉ tăng lên thành 35 người chiếm 1,92% cơ cấu tổng số LĐ tham gia BHXH bắt buộc trong năm.
- Các khối còn lại có số LĐ tham gia BHXH bắt buộc rất thấp và chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu.
Khối hộ KD cá thể tính đến năm 2017 chỉ mới có 98 NLĐ tham gia BHXH bắt buộc.

18



×