Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp hoá dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.15 KB, 104 trang )

Luận văn
TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở XÍ NGHIỆP HOÁ DƯỢC

1


MỤC LỤC
Lời Nói Đầu
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP HOÁ DƯỢC .................. 3
Phần I: Kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
I. Khái quát chung về tài sản cố định......................................................................
3
1. Khái niệm tài sản cố định. ............................................................................... 3
2. Đặc điểm......................................................................................................... 3
3. Vai trò. ............................................................................................................ 3
II. Chứng từ sổ sách phương pháp tổng hợp và chi tiết của tài sản cố
định, cách đánh giá tài sản cố định. .................................................................. 4
1. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dược. .............. 6
2. Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở xí nghiệp Hoá Dược........................ 9
3. Kế toán khấu hao tài sản cố định. .................................................................. 10
4. Kế toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định, quản
lý vốn khấu hao. ........................................................................................... 10
5. Kế toán sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn cố định, nguồn vốn
sửa chữa lớn. ................................................................................................ 12
6. Phương pháp kế toán xây dựng cơ bản, thanh lý, cho thuê, nhượng
bán tài n cố định (nếu có), tài sản cố định đi thuê. ........................................ 13
7. Ưu điểm và tồn tại của kế toán tài sản cố định tại đơn vị và các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định của doanh nghiệp. .......... 14


Phần II: Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ vật liệu chi phí vật liệu trong
sử dụng. ................... 16
1. Phương pháp chứng từ và tập hợp chi phí vật liệu. ........................................ 16
2. Phương pháp tính giá xuất kho vật liệu. ........................................................ 19
3. Phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí công cụ và dụng cụ và
bao bì luân chuyển........................................................................................ 22
4. Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu tại kho và phòng kế toán. ................ 23
5.
Kiểm kê vật liệu, công cụ và việc hạch toán xử lý vật liệu, công cụ
thừa thiếu – vòng quay vật liệu tồn kho. ....................................................... 25
Phần III: Kế toán chi phí nhân công, BHXH, BHYT, KPCĐ thu nhập của
người lao động cấu thành công nhân viên và hình thức trả lương. . 29
1. Cấu thành cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và hình thức
trả lương:...................................................................................................... 29
2. Phương pháp theo dõi thời gian và kết qủa lao động để làm căn cứ
2


tính lương. .................................................................................................... 30
Phần IV: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I Đối tượng tợp hợp chi phí sản suất của doanh nghiệp. .......................................
32
II. Quá trình tập hợp các loại CPSX. ....................................................................
32
1. Nội dung cơ bản của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất diễn
ra tại doanh nghiệp . ..................................................................................... 32
III. Các loại chi phí diễn ra tại doanh nghiệp . .....................................................
45
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ......................................... 45
2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ................................................. 48

3. Phí sản xuất Kế toán tập hợp chi chung (CPSXC): ....................................... 51
4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp. ...................................................... 55
IV. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.......................................................
56
V. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dở dang ở Xí nghiệp Hoá Dược. ..........
58
Phần V: Kế toán thành phẩm lao vụ đã hoàn thành
Phần VI: Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá 64
I. Các phương thức bán hàng tịa doanh nghiệp .....................................................
64
II. Các chỉ tiêu kinh tế về tổng doanh thu và doanh thu thuần...............................
64
III. Phương pháp tính toán và kế toán giá vốn hàng bán. ......................................
64
IV. Báo cáo doanh thu..........................................................................................
65
Phần VII: Kế toán vốn bằng tiền
1. Kế toán tiền mặt tại quỹ – Tại bộ phận kế toán. nhật ký tiền mặt –
báo cáo thu chi tồn quỹ................................................................................. 66
2. Các khoản thanh toán với người bán ............................................................. 67
Phần VIII: Tìm hiểu nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán với
ngân sách và các loại thuế kế toán thuế, tạm ứng...
Phần IX:Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
1. Thanh toán với khách hàng. .......................................................................... 73
2. Thanh toán với người bán. ............................................................................ 73
3.Thanh toán với Nhà nước ............................................................................... 74
4. Kế toán các khoản thanh toán khác ............................................................. 75
3



Phần X: Kế toán hoạt động nghiệp vụ tài chính và bất thường........... 76
1. Chi phí hoạt động tài chính. .......................................................................... 76
2. Chi phí bất thường trong doanh nghiệp gồm: ................................................ 77
Phần XI: Phương pháp kế toán tổng hợp và chi tiết nguồn vốn.... 78

4


I. Kế toán nguồn vốn , ké toán đàu tư xây dựng cơ bản Tại Xí nghiệp
Hoá Dược không có...........................................................78
II. Kế toán ngồn vốn kinh doanh ...................................... 78
1. Khía niệm : ................................................78
2. Hạch toán nguồn vốn kinh doanh. .................................................................
78
III- Kế toán các loại quỹ doanh nghiệp ............................. 80
1. Mục đích sử dụng.........................80
2. Hạch toán quỹ Xí nghiệp...................80
Phần XII: Tìm hiểu công tác kế toán quyết toán ................................. 82
Phần XIII: Các loại báo cáo kế toán. ............................................ 86
I. Các báo cáo tháng, quý năm....................................... 86
II. Phương pháp lập báo cáo. ...................................... 86
1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. ............86
2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. ................................................89
III. Sử dụng tác dụng cuả các báo cáo đối với quản lý doanh nghiệp....... 93
IV. thuyết minh báo cáo tài chính................................. 94
Kết luận..............

5



LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình theo cơ cấu
kinh tế thị trường, phát triển theo định hướng XHCN để hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy đảng và nhà nước ta luôn chú trọng quán
triệt các chủ trương, chính sách của mình vì chế độ quản lý kinh tế và khuyến
khích trong quá trình quản lý các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà
nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xí nghiệp Hoá Dược là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty
Dược Việt Nam thuộc bộ Y tế là một Xí nghiệp sản xuất các sản phẩm Hoá Dược
cho toàn miền Bắc. Hoà nhập với guồng máy hoạt động của nền kinh tế Xí nghiệp
Hoá Dược đã có nhiều bước chuyển đổi mạnh mẽ trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình ngày càng vững mạnh tiếp cận cạnh tranh với thị
trường.
Trong quá trính sản xuất Xí nghiệp Hoá Dược rất quan tâm đến công việc
xây dựng, tổ chức công tác kế toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Coi đây là vấn đề căn bản gắn chặt với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp, từ đó có những thông tin chính xác kịp thời đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế thị trường.
Nhận thức đúng vai trò phần hành kế toán này, trong thời gian thực tập tại
Xí nghiệp Hoá Dược với kiến thức đã được học và sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Nguyễn Phương Lan và các cô chú trong phòng tài vụ, em đã chọn đi sâu vào
đề tài “Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” ở Xí nghiệp Hoá
Dược.
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hoá những vấn đề cơ bản trong công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cả về lý luận cũng như thực tiễn.
Luận văn chỉ nghiên cứu kế toán tập hợp và tính chi phí giá thành sản phẩm
và nhận xét chung để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Hoá Dược.

6



TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI XÍ
NGHIỆP HOÁ DƯỢC
PHẦN I
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. Khái quát chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài,
nhà nước quy định giá trị thời gian phù hợp với yêu cầu quản lý quốc giá trong
từng thời kỳ nhất định.
2. Đặc điểm.
Về hình thái vật chất tài sản cố định của một doanh nghiệp bao gồm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Vậy tài sản cố định của xí nghiệp Hoá
dược chủ yếu là tài sản cố định hữu hình nên nó mang đầy đủ 3 đặc điểm của tài
sản cố định là:
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hữu hình có
đặc điểm sau:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi hỏng phải loại bỏ.
+ Giá trị tài sản cố định được khấu hao dần và chuyển dần từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định vô hình cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng.
3. Vai trò.
Xí nghiệp Hoá Dược là một xí nghiệp sản xuất mà nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất ra các loại sản phẩm dược có tính dược điểm rất cao vì sản phẩm hoá dược
bao gồm nhiều loại có tính chất đặc biệt liên quan trực tiếp đến sức khoẻ, tính
mạng của con người nên quy trình công nghệ sản xuất phải đảm bảo khép kín, sản
phẩm xuất xưởng không thể có sản phẩm loại II mà phải là sản phẩm loại I, dây

chuyền sản xuất theo quy trình công nghệ được dựa trên các phản ứng hoá học,


cho nên về định mức vật tư, nguyên vật liệu cho từng sản phẩm phải được cụ thể
cho từng loại vật tư, từng mặt hàng kể cả nguyên vật liệu chính cũng như nguyên
vật liệu phụ. Trên đây là các loại nguyên vật liệu và các sản phẩm của xí nghiệp
như: CaCl2, Na2SO4, HClP, DEP nước, NaCl tiêm, …
Do đó tài sản cố định của xí nghiệp ngoài mặt bằng sản xuất và các phương
tiện vận tải, dây chuyền sản xuất. Hơn nữa đứng trong nền kinh tế thị trường, do
nhu cầu ngày càng cao của thị trường sản xuất kinh doanh cũng như đòi hỏi về vật
chất về chất lượng sản phẩm phải có tính dược điển cao.
II. Chứng từ sổ sách phương pháp tổng hợp và chi tiết của tài sản cố định, cách
đánh giá tài sản cố định.
Dựa vào chứng từ mua hoặc thanh lý khấu hao tài sản cố định kế toán tài
sản cố định làm căn cứ để lập sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán mở từng
trang sổ cho từng loại tài sản cố định riêng.
-

Chứng từ và sổ sách phải lập theo đúng quy định trong chế độ này và ghi

chép đầy đủ kip thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
-

Chứng từ kế toán bao gồm hai loại hệ thống.
+ Hệ thống bắt buộc.
+ Hệ thống hướng dẫn.

-

Chứng từ kế toán phải được lập ra những nguồn chịu trách nhiệm và đầy đủ


số liệu theo quy định. Ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ số liệu
theo quy định các yếu tố, gạch bỏ phần để trống.
 Các loại sổ sách.
-

Sổ kế toán gồm: Sổ của phần kế toán tổng hợp và sổ của phần kế toán chi

tiết.
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và sổ kế
toán tổng hợp khác.
+ Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
kỳ kế toán trong một đơn vị thời gian.


-

Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của

các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng
nợ.


-

Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo TK).

-

Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng

một số kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
-

Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ nhật

ký chứng từ cũ, mở nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lầm mở phải chuyển
sổ khi cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật ký chứng từ mới theo yêu cầu cụ
thể của từng TK.
- Tóm tắt nội dung.
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-

Sổ cái dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, niên độ kế

toán theo các TK kế toán, số liệu kế toán trên sổ cái, trên sổ cái phản ánh tình hình
tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sổ cái phải ghi đầy đủ các phần như:

-

+

Ngày tháng ghi sổ.

+


Số liệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.

+

Tóm tắt nội dung kế toán của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+

Số tiền của nghiệp vụ phát sinh ghi vào bên nợ hoặc có của TK.

Sổ chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết theo dõi chi tiết

theo yêu cầu quản lý.
-

Bảng kê: Gồm có 10 bảng kê được đánh giá thứ từ bảng kê 1 đến bảng kê 11

(Không có bảng kê 7). Bảng kê được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ
tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể hoàn thành trực tiếp trên
nhật ký chứng từ được. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu chứng từ gốc trước hết
được ghi vào bảng kê, cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển
vào nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng kê có thể được mở theo vế Có hoặc vế


Nợ của các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh các số ghi hàng tháng, số phát sinh
Nợ, phát sinh Có trong tháng và số dư cuối tháng, … Phục vụ cho điều tra, đối
chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu bảng kê không sử dụng cho sổ cái.
Hình thức sổ kế toán quy định của doanh nghiệp là hình thức sổ kế toán
nhật ký chứng từ.

1. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dược.
Xí nghiệp đã ứng dụng phần mềm tài chính kế toán vào việc tính toán và ghi
chép theo sổ sách các nghiệp vụ khác có liên quan hàng ngay. Cuối kỳ kế toán
viên lập các bút toán đối chiếu, kết chuyển số liệu căn cứ vào sổ sách kế toán có
liên quan và các nghiệp vụ được nhập vào máy hàng ngày, máy sẽ tự động xử lý
các thông tin theo yêu cầu người sử dụng mà các thông tin cần thiết sẽ được in
thành các báo cáo cần thiết như:
Sổ cái TK 211, TK 214 thẻ và sổ chi tiết, báo cáo tài chính.
Theo dõi tình hình biến động ở xí nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
- TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.
- TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.
- TK 241 - Đầu tư xây dựng cơ bản
Và một số TK khác: TK 111, 112, 331, 627, 642.
1.1. Kế toán tăng tài sản cố định.
Xí nghiệp Hoá Dược, tài sản cố định tăng chủ yếu là do mua sắm mà mua
bằng nguồn ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác. Ngoài
ra tài sản cố định có thể tăng do thay thế thiết bị của dây chuyền sản xuất theo
công nghệ tiên tiến.
 Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định.
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán.
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (Kể cả phí tổn mới).
 Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng.


Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư.
Nợ TK 441: Đầu tư bằng xây dựng cơ bản.
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư.
Có TK 411: Nếu tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh

doanh.
1.2. Kế toán giảm tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng có một số tài sản cố định trở nên lạc hậu, cũ kỹ do
hiệu quả sử dụng không còn cao để thu hồi vốn và để có điều kiện mua sắm tài
sản cố định mới tiên tiến hơn có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp tiến hành thanh lý
nhượng bán tài sản đó căn cứ vào tình hình cụ thể kế toán phản ánh các bút toán
sau:
 Kế toán giảm tài sản cố định do nhượng bán.
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định nhượng bán.
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Bt2: Doanh thu nhượng bán tài sản cố định.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 721: Doanh thu nhượng bán.
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Bt3: Các chi phí nhượng bán khác. Phát sinh liên quan đến nhượng bán.
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán.
Có TK 331, 111, 112, …
 Kế toán giảm tài sản cố định do thanh lý.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán:
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định.
Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.


Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Bt2: Số thu hồi về thanh lý.
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.

Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua.
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp (nếu có).
Có TK 721: Thu nhập về thanh lý.
Bt3: Tập hợp chi phí thanh lý.
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý
Có TK 111, 112, 331.
 Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ.
Trong trường hợp này kế toán cần phải căn cứ vào giá trị của tài sản cố định
để ghi các bút toán cho phù hợp.
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 627, 641, 642: Tính vào các chi phí.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa và chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
- Nếu tài sản cố định còn mới, chưa sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 153: Nếu xuất kho.
Nợ TK 142: Nếu đem sử dụng.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
 Giảm do góp vốn kinh doanh bằng tài sản cố định.


Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền
sử dụng và quản lý doanh nghiệp nữa lên được coi như khâu hao một lần phần
chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của tài sản cố định góp vốn sẽ
được ghi vào bên Nợ hoặc bên Có TK 412 “chênh lệch đánh giá lại tài sản cố

định”.
Nợ TK 222 – Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128 - Giá trị vốn góp liên doanh gắn hạn.
Nợ TK 2141 – Giá trị hao mòn.
Nợ hoặc Có TK412 – Phần chênh lệch
Có TK 211 – Nguyên giá.
Từ biểu tăng giảm tài sản cố định trên ta thấy xí nghiệp có thực hiện tăng
tài sản cố định do mua sẵm mới phương tiện vận tải.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 211:
Có TK 112
Nguồn dùng để mua sắm dùng quỹ phát triển kinh doanh. Kế toán ghi đồng
thời bút toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414
Có TK 411
2. Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở xí nghiệp Hoá Dược.
Việc tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định của công nhân được căn cứ vào
cách phân loại tài sản cố định và cơ chế tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
như sau:
Mặc dù có 3 tiêu thức phân loại tài sản cố định nhưng chủ yếu xí nghiệp theo
dõi chi tiết tài sản cố định dựa trên việc phân loại theo hình thái biểu hiện và cụ
thể là theo dõi tài sản cố định hữu hình.
Bên cạnh đó cơ cấu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là các phân xưởng, tổ
đội nên việc lập kế toán chi tiết tài sản cố định là:
+

Tình trạng tài sản cố định.

+

Nguyên giá tài sản cố định.


+

Hao mòn tài sản cố định.

+

Giá trị còn lại tài sản cố định


3. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Theo thông tư hướng dẫn của cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp về việc đăng ký mức chiết khấu hao tài sản cố định trong 3 năm 1999,
2000, 2001. Cách tính khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản cố định tuỳ
theo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà lựa chọn mức khấu hao
nhanh hay chậm để tính theo thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định cụ thể:
Trong tháng 10/2001 xí nghiệp mua một phương tiện vận tải theo hoá đơn thì
giá trị ban đầu của nguyên giá tài sản là 420.178.000 theo hệ số mua vào của công
ty sản xuất ô tô (Toyota) thì thời gian sử dụng ít nhất 10 năm, thời sử dụng tối đa
là 18 năm. Vì vậy, doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao trong một năm của
phương tiện đó là: 420.178.000/18= 23.343.222 kế toán căn cứ vào bảng đăng ký
đã được duyệt làm cơ sở để làm khấu hao cho năm 2002.
4. Kế toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định, quản lý vốn
khấu hao.
Hiện nay, việc trích khấu hao tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dược đang
thực hiện theo số 166/199 ngày 30/12/1999 BTC.
4.1. Nguyên tắc khấu hao.
Hiện nay xí nghiệp trích khấu hao theo năm.
- Mức trích khấu hao tài sản cố định trung bình được xí nghiệp đăng ký với
cục quản lý và tài sản cố định nhà nước và xí nghiệp.

- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo
nguyên tắc tròn tháng.
+

Khấu hao tài sản cố định tăng trong tháng này là do tài sản cố định tăng từ

tháng trước.
+

Khấu hao tài sản cố định giảm trong tháng này là do tài sản cố định giảm từ

tháng trước.
-

Tuy nhiên để thuận tiện cho việc tính toán khấu hao, ghi chép và theo dõi

trên các sổ mà các xí nghiệp tính và trích khấu hao tài sản cố định theo quý.
Nhưng nếu có tăng hoặc giảm tài sản cố định thì tài sản cố định đó sẽ được trích
hay thôi trích khấu hao ngay trong tháng đó theo số tháng sử dụng còn lại. Điều
15


này sẽ đảm bảo cho việc trích khấu hao được đầy đủ kịp thời và đầy đủ với quy
định của nhà nước.
4.2. Phương pháp tính khấu hao.
Khi tính giá thành cho sản phẩm hoặc mặt hàng thì kế toán phải trích khấu hao
cho từng tiêu thức cần phân bổ đó.
Thiếu
Tại phòng kế toán, kế toán tài sản cố định đã làm tốt tất cả mọi yêu cầu của cấp
trên giao cho.

Các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Căn cứ vào hoá đơn kiêm lý lịch máy móc thiết bị nếu mua bằng tiền mặt, kế
toán ghi:
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
Có TK 111, 112
+ Mua cũ: Căn cứ vào hóa đơn, đơn vị bán bàn giao quy định.
Nợ TK 211
Có TK 112
+ Khấu hao: Nợ TK 211: Số khấu hao cũ.
Có TK 214
+ Khi góp vốn liên doanh cho thuê tài sản cố định.
Nợ TK211
Có TK 241
4.3. Quản lý vốn khấu hao.
Thường được tiến hành từ hai nguồn.
- Nguồn vốn ngân sách cấp
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
 Nguồn vốn ngân sách cấp mà doanh nghiệp đã khấu hao hết thì ta có thể lấy
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp để kinh doanh tiếp.
Căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định các
chỉ tiêu giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.


Khấu hao tài sản cố định là biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định là
căn cứ để xác định các quy định tài chính về đầu tư khấu hao, đòi hỏi phải chính
xác kịp thời.
Trước khi lập cần xác định tổng giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm
khấu hao. Cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi tài sản cố định
cần tính.
Khi mua mới tài sản cố định kế toán cũng phải mở trang sổ riêng và tiến hành

tính khấu hao tài sản cố định cho tài sản đó. Đồng thời vào sổ theo định khoản.
Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định hữu hình
Có TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
5. Kế toán sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn cố định, nguồn vốn sửa
chữa lớn.
Xí nghiệp Hoá Dược có bộ phận riêng chuyên sửa chữa những hư hỏng, không
đòi hỏi kỹ thuật cũng như chi phí quá lớn. Đối với những sai hỏng không thể sửa
chữa được thì xí nghiệp tiến hành sửa chữa. Vì thực tế công việc sửa chữa không
nhiều nên doanh nghiệp tiến hành hạch toán giống nhau cho tất cả các loại hình
sửa chữa như sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa nâng cấp, …
Tài sản cố định trong thời gian sửa chữa phải ngừng hoạt động sản xuất.
Các chi phí phát sinh trong sửa chữa thường xuyên được hạch toán trực tiếp vào
chi phí sản xuất nơi có tài sản cố định để sửa chữa.
Nợ TK 627, 641, 642, 241, …
Có TK 111, 112
Do tính chất và mức độ hư hỏng của tài sản cố định nhằm khôi phục lại chức
năng hoạt động của tài sản cố định. Người ta sửa chữa tài sản cố định thành hai
loại:
+ Sửa chữa thường xuyên.
+ Sửa chữa lớn.
Sửa chữa lớn tài sản cố định có nhiều phương thức tiến hành có 3 loại sửa
chữa lớn.
+

Sửa chữa lớn theo phương thức tự làm.


+

Sửa chữa theo phương thức sản xuất phụ đảm nhiệm.


+

Sửa chữa theo phương thức cho bên ngoài nhận thầu hợp đồng.

Sửa chữa phải có bản nghiệm thu và trả tiền mặt. Kế toán ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 111, 112
Cuối năm tập hợp chi phí hạch toán tăng tài sản.
Nợ TK 211
Có TK 111, 112
Tập hợp chi phí phát sinh sửa chữa lớn.
Nợ TK 241
Có TK 111, 112
- Khi công việc sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, khi hoàn thành các chi phí
được kết chuyển sang tổng số chi phí sửa chữa lớn đã hoàn thành. Đối với
sửa chữa nhỏ thì kế toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đối với nguồn vốn sửa chữa lớn thì lấy từ nguồn vốn nhà nước cấp hoặc
vốn tự có.
6. Phương pháp kế toán xây dựng cơ bản, thanh lý, cho thuê, nhượng bán tài
n cố định (nếu có), tài sản cố định đi thuê.
Khi thanh lý tài sản cố định phải quyết định về việc thanh lý tài sản cố định
đơn vị phải thành lập ban thanh lý, lập biên bản thanh lý được lập do ban thanh lý
lập nên.
Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản:
- Một biên bản được chuyển cho kế toán tài sản cố định để theo dõi nghi
sổ.
- Một biên bản được lưu vào phòng tổ chức hành chính.
Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ liên quan (phiếu thu) kế toán
ghi sổ:

Nợ TK 214: Phần giá trị hao mòn
Nợ TK 821: Phần giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá


Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu được.
Có TK 721
Nợ TK 821: Phần chi phí thanh lý tài sản cố định
Có TK 111, 112, …
 Đối với kế toán nhượng bán.
Khi nhượng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh
doanh có hiệu quả hơn căn cứ và chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu tiền
nhượng bán tài sản cố định số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua kế toán ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường.
Tài sản cố định nhượng bán là những tài sản không cần dùng đến hoặc xét
thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán phải đầy đủ các thủ tục cần
thiết.
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định, phản ánh đầy đủ giá trị còn
lại vào chi phí và ghi giảm giá, giá trị đã hao mòn.
Nợ TK 214: Nguyên giá.
Nợ TK 821: Chi phí bất thường.
Có TK 211
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán tài sản cố định được
tập hợp vào bên Nợ TK 821.
Đối với tài sản cố định đi thuê chủ yếu là các máy móc thiết bị nhưng thời
gian sử dụng không kéo dài (chỉ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc một
thời gian nhất định) nên doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao mà chi phí
thuê đó được trích tiếp vào chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng tài khoản liên
quan.

7. Ưu điểm và tồn tại của kế toán tài sản cố định tại đơn vị và các chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định của doanh nghiệp.
- Về hạch toán quản lý tài sản cố định.


+

Công tác quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp được phân loại một cách

rõ ràng, phù hợp với yêu cầu sử dụng. Việc theo dõi bảo trì tài sản tương đối là
chặt chẽ, không bị hỏng hóc hay thiếu hụt làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất
kinh doanh.
+

Công tác kế toán tài sản cố định: Được phản ánh theo dõi tình hình biến

động một cách chặt chẽ, sát sao, nó được phản ánh trên sổ sách kế toán của doanh
nghiệp mà các phân xưởng, tổ đội rõ ràng, chính xác. Tại doanh nghiệp số tài sản
cố định được trích khấu hao cho từng bộ phận nên phần nào đã giảm bớt được tính
phức tạp và ghi chép trùnglập.
Việc trích khấu hao đó cho các bộ phận theo từng quý rõ ràng, đơn giản, phụ
vụ tốt cho nhu cầu quản lý tài sản, quản lý chi phí sản xuất cũng như phân tích
hoạt động sản xuất doanh nghiệp của toàn doanh nghiệp.


Phần II
Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ vật liệu chi phí vật liệu trong sử dụng.
Nguyên tắc hạch toán vật liệu.
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá, vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu

được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do vật liệu có nhiều chủng loại khác nhau thường xuyên biến động nên việc
hạch toán vật liệu phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm, từng loại, từng thứ vật liệu cả
về hiện vật lẫn giá trị.
- Phải thống nhất phương pháp tính giá vật liệu.
1. Phương pháp chứng từ và tập hợp chi phí vật liệu.
Các chứng từ được hạch toán vật liệu tại xí nghiệp bao gồm:
-

Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu

xuất vật tư theo hạng mức.
-

Đơn vị giao cho bộ phận tổ chức lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ. Căn cứ vào nhu cầu khối lượng, số lượng công việc và thời gian.
-

Đưa hàng về nhập kho, thủ kho phải tiến hành nhập kho theo số lượng thực

nhập vào sổ chi tiết cho từng loại vật liệu, theo dõi cuối tháng lên phiếu nhập kho
báo cáo về phòng tài chính kế toán, từ đó căn cứ vào phiếu nhập kho để lập báo
cáo xem số lượng hoá đơn giữa khối lượng thực nhập để tiến hành tính nhập kho:
Giá gốc, chi phí vận chuyển, chi phí bốc rỡ, chi phí thu mua thực tế nhập kho.
Doanh nghiệp bố trí số lượng nguyên vật liệu nhập kho đến đâu thì sử dụng ngay
đến đó không có dự trữ hoặc nếu có dự trữ là rất ít, phương pháp tập hợp chi phí
được tính theo giá thực tế khi nhập kho vật liệu về.
-


Đem hàng về nhập kho, thủ kho của xí nghiệp cho tiến hành nhập kho theo

số lượng thực nhập vào sổ chi tiết vật liệu, theo dõi cuối tháng, phiếu nhập kho
báo về phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu mua hàng vật


tư xem số lượng giữa hoá đơn thực tế tiến hành nhập kho theo: giá gốc, chi phí
vận chuyển, chi phí bốc rỡ, chi phí thực tế nhập kho.
Sau đây là phiếu nhập kho của tổ BaSO4 tháng 2/2002.
Phiếu nhập kho

TT

Tên, nhãn hiệu,
quy cách

Số lượng

Đơn
vị

Định

tính

mức

Thành


Đơn giá

Thực nhập

tiền

1

Na2SO4

Kg

2.55

2.55

1.346

3.342.300

2

HCI CN

Kg

075

075


1.450

108.750

3

H2SO 4

Kg

85

85

2.235

289.975

4

KMnO 4

kg

1

1

17.662


17.662

Tổng

3.650.787

Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:
-

Một liên thủ kho gửi để làm bảng kê, báo cáo, thẻ kho.

-

Một liên chuyển về phòng tài vụ của xí nghiệp để theo dõi hạch toán
Sau khi nhập kho vào thẻ kho đơn vị mỗi loại vật tư:
Cụ thể phiếu nhập kho trên thủ kho lập thẻ kho cho từng loại vật tư:

Đơn vị: Xí nghiệp Hoá Dược
Địa chỉ: 273 – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội.
Thẻ kho
Chứng từ
Ngày
Số tháng
01

Ngày
Diễn giải

nhập-


Nhập

Xuất

Tồn

Xuất

26/0

Nhập cho Bích Hà

26/02

26/0

Xuất cho tổ BaSO4

28/02

85

15
85

5


nhận



Tồn cuối tháng

20

Thẻ kho nhằm mục đích theo dõi số lượng nhập xuất, tồn cho từng thứ nguyên
vật liệu, hàng hoá, sản phẩm từng kho.
Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu: tên nhãn, tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư, sản phẩm, hàng hoá sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho ghi vào các cột tương ứng
trong thẻ kho.
Cuối tháng sau khi hoàn thành báo cáo sử dụng vật tư với số lượng lĩnh dùng,
còn của tất cả các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, … để gửi lên cho
phòng kế toán.
Sau khi đưa lên phòng kế toán, phòng kế toán lấy số liệu tổng hợp lập nên
bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu.
Căn cứ vào tồn đầu kỳ và nhập đầu kỳ để tính giá xuất vật liệu:
Đơn giá bình quân của
từng nguyên vật liệu
xuất trong kỳ

Giá trị từng loại NVL
=

tồn đầu kỳ

Giá trị từng loại
+ NVL nhập trong kỳ

Số lượng từng loại NVL Số lượng từng loại

tồng đầu kỳ

+ NVL nhập trong kỳ

Cụ thể dưới đây là (bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu tháng 2) được
căn cứ từ “bảng sử dụng nguyên vật liệu” rồi sau đó phòng tài vụ tổng hợp đối
chiếu để lập “bảng sử dụng nguyên vật liệu” cho năm 2002 trong quý I.
Bảng sử dụng nguyên vật liệu

Năm 2002 tổ BaSO4
Tháng 1
Tên NVL

SL

Tháng 2

Tổng tiền(Đ)

SL

Tổng tiền(Đ)

HCL CN

25

33.800

78


116.766

H 2SO4

18

34.146

90

198.810

Na2SO 4

600

781.163

2568

3.456.528

KMnO4

0,4

7.454

1


18.255




643,4

856.563

2.734

3.790.359

2. Phương pháp tính giá xuất kho vật liệu.
Trong thực tế, vật liệu được tính theo giá thực tế, căn cứ vào các phiếu nhập,
phiếu xuất kho để tính toán kho vật liệu.
Do đặc thù riêng biệt của xí nghiệp Hoá Dược chuyên sản xuất các loại thuốc
mang tính dược điển cao cho nên có thể dễ dàng kiểm soát được việc nhập xuất và
tính giá thành một cách chi tiết, cụ thể cho từng giai đoạn sản xuất ra sản phẩm.
Trong kho số lượng nguyên vật liệu các tổ đội, thủ kho gửi các phiếu cho
phòng tài vụ để hạch toán rồi sau đó gửi lên phòng giám đốc để duyệt, lập kế
hoạch cho việc mua nguyên vật liệu và định mức cho quá trình sản xuất trong kỳ
sau.
Dựa vào phiếu xuất để căn cứ từ đó các thẻ kho xuất vật liệu làm phiếu xuất
cho bộ phận sản xuất.
+

Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn người bán (+)


thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, chi phí nhân viên đi mua, …) từ các khoản hàng mua giảm giá được khấu trừ.
+ Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thực tế.
+ Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất
chế biến cùng các chi phí liên quan.
+

Với vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế được tính theo giá thị trường tương

đương (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Phương pháp tính giá vật liệu.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo
giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập)
Giá vật liệu thực
tế xuất dùng

=

Số lượng vật
liệu xuất dùng

x Giá đơn vị
bình quân


Trong đó:
Giá đơn vị bình =


Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

quân cuối kỳ dự trữ

Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá đơn vị bình quân =

G iá thực tế vật liệu tồ n đầu kỳ hoặc cuối kỳ

sau mỗi lần nhập

Lượng vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ

Giá đơn vị bình quân =

Giá thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập

sau mỗi lần nhập

Lượng vật liệu tồn sau mỗi lần nhập

 Phương pháp nhập sau xuất trước những vật liệu mua sau sẽ xuất trước.
 Phương pháp trực tiếp: vật liệu được xác định giá theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng.
 Phương pháp giá hạch toán: Toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).
Ví dụ: Trong tháng 12/2001 có tình hình nhập xuất như sau:
- Tồn đầu tháng 100kg, đơn giá 5.000đ/kg
- Ngày 5 nhập 300kg, đơn giá 6.000đ/kg

- Ngày 6 xuất 350kg
- Ngày 7 nhập 200kg, đơn giá 5.500đ/kg
- Ngày 15 nhập 150kg, đơn giá 5.000đ/kg
- Ngày 20 xuất 200kg
- Ngày 30 xuất 50kg
Theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Ngày 6: Có 100 x 5.000 + 250 x 6.000
Ngày 20: Có 50 x 6.000 + 150 x 5.500
Ngày 30: Có 50 x 5.500
Tổng = 3.400.000
Tồn cuối kỳ 150 x 5.000 = 750.000

25


×