Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề thi học sinh giỏi văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.13 KB, 21 trang )

Đề 1:
Câu 1 (8,0 điểm)
“Người bi quan phàn nàn về cơn gió; người lạc quan chờ đợi nó đổi chiều; người thực
tế điều chỉnh lại cánh buồm.”
(William Arthur Ward )
Suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
Câu 2 (2,0 điểm)
Bàn về chức năng của văn học, có ý kiến cho rằng:
Văn học đem lại cho con người niềm vui trong sáng trước cái đẹp của sự sống.
Bằng kiến thức văn học lớp 10, anh/chị hãy làm sáng tỏ vấn đề trên
-HẾTHƯỚNG DẪN CHẤM KỲ THI HSGLỚP 10THPT
Hướng dẫn chấm có 03 trang
YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo cần vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng các mức điểm một
cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản
của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Điểm toàn bài thi cho lẻ đến 0,25 điểm.
YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1. (8 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần
chính xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục… và nêu được các ý cơ bản sau:
Giải thích vấn đề:
- Người bi quan phàn nàn về cơn gió: Người có cái nhìn chán nản. tuyệt vọng, tiêu
cực, không tin tưởng ở ở tương lai sẽ phàn nàn về những khó khăn, trở ngại trong
cuộc sống.
- Người lạc quan chờ đợi nó đổi chiều: Trái với người bi quan, người lạc quan luôn có


cách nhìn, thái độ tin tưởng ở tương lai. Họ luôn chờ đợi và hi vọng những điều tốt
đẹp sẽ đến.
- Người thực tế điều chỉnh lại cánh buồm: Người thực tế là những người hiểu rõ và
sống với thực tại. Họ không ảo tưởng hão huyền. Bởi vậy, để đến đích, họ không
“phàn nàn”, không “chờ đợi” mà chủ động “điều chỉnh”, thay đổi những thứ mình có
cho phù hợp hoàn cảnh.
* Để đến với thành công, con người không nên có thái độ bi quan, cũng không nên
chờ đợi vào sự may mắn mà cần đối diện với thực tế, dám thay đổi bản thân.
2. Phân tích, chứng minh:


- Sống thực tế giúp con người có cái nhìn, sự đánh giá đúng đắn về bản thân cũng như
về thế giới khách quan. Từ đó, xác định cho mình những hướng đi, những con đường
phù hợp với năng lực và hoàn cảnh.
- Sự nhận thức và tự nhận thức sẽ giúp những người thực tế biết cách tự thay đổi, điều
chỉnh mình theo chiều hướng tích cực để vươn lên.
(Dẫn chứng cần cụ thể, tiêu biểu, thực tế)
3. Bình luận:
- Phê phán những kẻ bi quan, cũng như những kẻ sống trong ảo tưởng, hão huyền.
- Con người cần có lối sống thực tế, nhưng cần phân biệt thực tế với thực dụng – lối
sống quá chú trọng vào vật chất và lợi ích cá nhân.
- Sống thực tế nhưng con người cũng cần có những hi vọng và sự lạc quan. Đây chính
là yếu tố quan trọng giúp con người có thêm sự nỗ lực để vượt lên những khó khăn,
thử thách của cuộc đời.
Câu 2 (12,0 điểm)
II. Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Giải thích ý kiến
- Văn học: là loại hình nghệ thuật dùng ngôn từ làm chất liệu để sáng tạo nên tác
phẩm. Văn học nhận thức, phản ánh, khám phá đời sống theo quy luật của cái đẹp,

nhằm thỏa mãn cho con người những tình cảm thẩm mĩ vô cùng phong phú. Văn học
nhận thức, phản ánh, khám phá đời sống và thể hiện tư tưởng tình cảm bằng hình
tượng nghệ thuật.
- Niềm vui trong sáng: những xúc cảm vui sướng lành mạnh của con người khi tiếp
nhận một tác phẩm văn học nào đó.
- Cái đẹp của sự sống: Đó có thể là cái đẹp của thiên nhiên, của con người, của tình
đời, của tình người…
=> Nhận định chủ yếu bàn về chức năng thẩm mĩ của văn học.
- Học sinh giải thích thêm chức năng thẩm mĩ của văn học. Chức năng thẩm mĩ là vẻ
đẹp do văn học mang lại cho con người. Nó có sức hấp dẫn lôi cuốn con người một
cách vô tư bằng sự hứng thú của hoạt động nhận thức. Nó giúp con người vượt lên
trên cái hữu hạn hằng ngày để sống bằng tâm hồn, bằng mơ ước. Nó khơi dậy ở
người đọc những xúc cảm xã hội tích cực, thỏa mãn cho người đọc nhu cầu được
nếm trải sự sống.
2. Bình luận
- Ý kiến trên đã thể hiện khá sâu sắc chức năng quan trọng nhất của văn học là chức
năng thẩm mĩ. Vì với tư cách là một hoạt động sáng tạo, văn học đảm nhận chức
năng thẩm mĩ tích cực, không một lĩnh vực nào khác thay thế nổi.
- Trong rất nhiều lí do dẫn đến sự tồn tại có ý nghĩa của tác phẩm văn học trong đời
sống thì việc làm thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ cho con người có tính chất quyết định.
- Văn học là sản phẩm của quá trình sáng tạo tuân theo quy luật của cái đẹp. Vì vậy
văn học không những làm thỏa mãn nhu cầu thưởng thức cái đẹp của con người mà
còn giúp con người có khả năng nhận thức, hành động theo cái đẹp. Một khi tác
phẩm văn học làm được điều đó là đã có đóng góp vào việc hoàn thiện nhân cách
của con người. Bởi lẽ, con người khi đã có nhận thức, hành động theo cái đẹp thì sẽ
giảm thiểu được cái xấu, cái ác.


3.Chứng minh
- Hoc sinh tự chọn văn bản và biết phân tích văn bản theo định hướng: văn bản đó

đem lại niềm vui trong sáng gì cho bạn đọc.
- Học sinh cũng cần có kĩ năng hệ thống hóa lại văn bản theo nhóm, theo đề tài, theo
thể loại…
Sau đây là một số định hướng:
+ Nhóm truyện cổ tích thần kì: mang lại cho người đọc niềm vui, niềm tin trước sự
chiến thắng của cái thiện, của công lí, của lẽ công bằng.
+ Nhóm những bài ca dao: mang lại cho con người niềm lạc quan vui sống vượt lên
trên hiện thực tăm tối, gian khổ.
+ Nhóm những tác phẩm viết về đề tài thiên nhiên: mang lại cho con người sự tận
hưởng cái đẹp tinh tế của tạo hóa ban cho đất trời.
+ Nhóm những tác phẩm viết về vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của con người mang lại
niềm tin, niềm hy vọng rằng phẩm chất tốt đẹp luôn hiện hữu trong cuộc đời này.
4. Đánh giá, mở rộng, nâng cao
- Những tác phẩm văn học nào mang lại cho bạn đọc những xúc cảm xã hội tích cực
sẽ đứng vững được trước sự sàng lọc khắc nghiệt của thời gian.
- Như trên đã nói, chức năng thẩm mĩ có tính chất quyết định đến sự sống của một
tác phẩm văn học. Nhưng nói như thế không có nghĩa là khước từ việc phản ánh
chân thực cuộc sống. Những cảm xúc tốt đẹp được hình thành nơi bạn đọc đều bắt
nguồn từ sự phản ánh chân thực cuộc sống.
- Bài học cho quá trình tiếp nhận văn học:
+ Văn chương vốn mang trên mình nó tính đa chức năng. Nó có tác động tích cực
đến đời sống tinh thần của con người. Nó làm phong phú đời sống tinh thần của con
người. Nó giúp con người nhạy cảm hơn, tinh tế hơn trong nhận thức, hành động và
cảm thụ thế giới.
+ Đọc văn là quá trình bạn đọc tự đi tìm chân trời của sự sống để thỏa mãn những
xúc cảm thẩm mĩ của mình.

Đề 2:
Câu 1: Nghị luận xã hội (8 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Trong học tập, tự học là phương pháp hiệu quả

nhất”. Ý kiến của anh (chị) về vấn đề trên. Từ đó rút ra ý nghĩa của việc tự
học.
Câu 2: Nghị luận văn học (12 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về cuộc sống và mơ ước của nhân dân ta thời
xưa qua việc tìm hiểu truyện cổ tích Tấm Cám.
--------------------Hết-------------------ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Nghị luận xã hội (8 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:


- Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
b. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết cần nêu được những ý chính sau:
- Trích dẫn ý kiến: “Trong học tập, tự học là phương pháp hiệu quả nhất”.
- Giải thích:
+ “Học” là quá trình con người thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng do
người khác truyền lại.
+ “Tự học” là việc con người học tập bằng chính sức lực, khả năng của bản
thân mình.
- Khẳng định tự học là rất quan trọng, là điều kiện giúp mỗi người thành
công trong học tập.
- Tự học mang lại rất nhiều lợi ích:
+ Tự học giúp con người có ý thức chủ động suy nghĩ, tìm tòi, khám phá,
nghiên cứu làm rõ bản chất của vấn đề, nắm chắc và nhớ lâu vấn đề.
+ Tự học giúp ta tiếp thu kiến thức tù nhiều nguồn khác nhau: bài giảng,
sách, báo, truyền hình, mạng internet, kiến thức từ thực tế cuộc sống...
+ Tự học giúp chúng ta thu được lượng kiến thức lớn, nhanh chóng hình
thành kĩ năng, củng cố, nâng cao kiến thức, khả năng thực hành, vận dụng
vào cuộc sống.

+ Chủ động học tập sẽ giúp ta tìm ra nhiều phương pháp học tập phù hợp,
tiết kiệm thời gian, hiệu quả học tập cao.
….
- Tự học là phương pháp học không mới nhưng rất hiệu quả. Đây là một
phương pháp học rất thông minh, là con đường dẫn tới những thành công.
- Bài viết cần có liên hệ thực tế, đưa ra những dẫn chứng về tấm gương tự
học, tự tìm tòi, sáng tạo như: bác Hồ, một số danh nhân, các nhà khoa học…
- Phê phán thái độ ỷ lại, lười nhác, thiếu tinh thần tự lập trong học tập của
học sinh hiện nay.
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học: mỗi người cần rèn luyện cho mình thói
quen tự học, không ngừng trau dồi, nâng cao kiến thứcc.
c. Cách cho điểm:
- Điểm 6-8: đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc một số lỗi nhỏ về
dùng từ, diễn đạt.
- Điểm 2- 4: đáp ứng được một nửa những yêu cầu trên, còn mắc lỗi về dùng
từ, diễn đạt…
- Điểm 0: hoàn toàn lạc đề (hoặc không viết được gì).
Câu 2: Nghị luận văn học (12 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, diễn đạt
lưu loát, có cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
b. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết cần nêu được những ý chính sau:
- Giới thiệu về truyện cổ tích Tấm Cám.
- Truyện cổ tích Tấm Cám giúp chúng ta hiểu thêm về cuộc sống của nhân


dân ta trong xã hội xưa:
+ Xung đột giữa Tấm và hai mẹ con Cám đã cho thấy những mâu thuẫn
trong gia đình phụ quyền thời cổ: cảnh dì ghẻ, con chồng mà nguyên nhân

sâu xa là vì quyền lợi vật chất, thừa kế tài sản của các thanh viên trong gia
đình.
+ Cuộc xung đột, đấu tranh không khoan nhượng giữa cái thiện và cái ác để
giành lại cuộc sống và hạnh phúc (thể hiện qua bốn lần hóa thân của Tấm).
Đây là mâu thuẫn mang ý nghĩa xã hội.
-> Trong cuộc sống của người dân lao động xưa, ngoài đời sống gia đình
chịu nhiều đè nén họ còn phải chịu những tai họa do các thế lực đen tối
trong xã hội gây ra.
- Truyện cổ tích Tấm Cám thắp sáng những niềm hi vọng, ước mơ cháy
bỏng, sức sống mãnh liệt của nhân dân ta:
+ Tấm "ở hiền gặp lành” nên được bụt giúp đỡ, Tấm gặp được những con
người nhân hậu…
+ Kết thúc có hậu của Tấm chỉ có thể xảy ra trong cổ tích, song qua đó
chúng ta càng hiểu thêm về niềm tin bất diệt của nhân dân vào sự chiến
thắng của cái đẹp, cái thiện và chính nghĩa trước cái xấu, cái phi nghĩa trong
cuộc sống...
- Truyện cổ tích Tấm Cám giúp nhân dân ta có niềm tin, niềm lạc quan, lòng
hướng thiện để vượt qua mọi khó khăn, thử thách, có sức mạnh đấu tranh
vươn lên trong cuộc sống.
- Tấm Cám tiêu biểu cho truyện cổ tích thần kì Việt Nam, tác phẩm thấm
đượm giá trị nhân văn sâu sắc….
c. Cách cho điểm:
- Điểm 10 - 12: bài viết đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng, nội dung kiến thức,
viết có sáng tạo, có cảm xúc.
- Điểm 6 - 8 : đáp ứng được một nửa những yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi
về dùng từ, diễn đạt…
- Điểm 2 - 4: trình bày được một số ý cơ bản, còn mắc nhiều lỗi về chính tả,
dùng từ, diễn đạt.
- Điểm 0: hoàn toàn lạc đề (hoặc không viết được gì).
----------------Hết-----------------


Đề 3:
Câu 1 (3,0 điểm)
Trong bài thơ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa Nguyễn Duy viết:
“ Ta đi trọn kiếp con người
Vẫn không đi hết những lời mẹ ru”.
Câu thơ trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về tình mẫu tử?
Câu 2 (7,0 điểm)
Bàn về văn học dân gian, nhà văn Gorki nói: “Rất cần nêu lên rằng, trong văn
học dân gian hoàn toàn không có bóng dáng của chủ nghĩa bi quan mặc dầu những
người sáng tác văn học dân gian sống trong nhọc nhằn, cực khổ. Tập thể dường như
vẫn có ý thức về tính bất diệt của mình và tin rằng mình sẽ chiến thắng tất cả những


lực lượng thù địch”.
Bằng những hiểu biết về truyện cổ tích Việt Nam, hãy làm sáng tỏ nhận xét
trên.
---------HẾT--------HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 10 THPT
Câu 1 (3,0 điểm).
I. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng
phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng
chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
1. Phân tích và lý giải:
Đòi hỏi vận dụng kiến thức, hiểu biết về nội dung và ý nghĩa của những lời ru; khả
năng nhậy cảm để nhận biết bằng trái tim những mong ước và tình yêu thương của
mẹ.
a. Ý nghĩa của lời mẹ ru: không chỉ là lời ca và giai điệu để dỗ dành trẻ nhỏ ngủ ngon

mà còn là sự thể hiện tâm hồn, tấm lòng người hát ru. Tiếng ru của mẹ là tình cảm, là
ước mong, là lời gửi gắm tâm tình của người mẹ với con mình. Nó chứa đựng trong
đó cả một thể giới tinh thần mà người mẹ có được mà muốn xây dựng cho đứa con:
- Là lời yêu thương: chứa đựng tình yêu vô bờ bến của mẹ dành cho con. Trong tình
yêu ấy, con là tài sản quý giá nhất, là niềm tự hào lớn đẹp nhất, là cả cuộc sống của
người mẹ.
- Là lời cầu nguyện, ước mong: lời ru là sự gửi gắm mong ước về tương lai của con
với sự trưởng thành về thể chất và tâm hồn, sự thành công trong cuộc sống.
- Là lời nhắn nhủ, khuyên răn, dạy bảo: Chứa đựng trải nghiệm của cuộc đời người
mẹ, sự hiểu biết, khát vọng truyền thụ hiểu biết, kinh nghiệm của mẹ cho con, sự hiểu
biết và kinh nghiệm về đạo làm người, về lẽ sống ở đời, về lẽ phải cần phải tuân theo,
về những giới hạn cần biết dừng lại, về những cạm bẫy nguy hiểm nên tránh, về
những bước đường mỗi người phải đi qua…
- Cho dù là lời yêu thương, lời cầu nguyện hay lời nhắn nhủ thì cũng là chuẩn bị của
người mẹ cho những đứa con trên con đường đời hiện tại và sau này của nó, sự chuẩn
bị không chỉ bằng kiến thức kinh nghiệm mà bằng cả tấm lòng và tình yêu. Lẽ tự
nhiên, trong mỗi người mẹ luôn bao gồm cả một nhà giáo dục và một phương pháp
giáo dục của trái tim thấm đẫm yêu thương.
b. Không đi hết: Không thấy hết, không dùng hết, không thể hiểu biết hết,
không sống hết những gì mẹ đã chuẩn bị cho con qua lời ru ấy:
- Tấm lòng bao dung vô bờ của mẹ.
- Sự che chở, nâng đỡ, dìu dắt trọn đời của mẹ qua những lời ru.
- Cảm giác thấm thía của người con qua trải nghiệm cuộc đời khi nhìn nhận lại, cảm
nhận lại những gì có được từ lời ru và tình yêu của người mẹ.
Lời tri ân của người con với mẹ là lời ca ngợi sự vô giá, vô bờ bến của tình mẫu tử


mẹ dành cho con. Câu thơ đọc lên giản dị và thấm thía đủ để mỗi con người được
ngồi lại trong yên tĩnh để cảm động, suy nghĩ.
2. Bình luận, đánh giá:

a. Vai trò của tình mẫu tử:
- Là môi trường tốt nhất cho sự phát triển của tâm hồn và thậm chí cả trí tuệ của đứa
con.
- Là điểm tựa cho lòng tin, sức mạnh của đứa con trong cuộc sống.
- Là cái gốc thiện, nguồn nuôi dưỡng lương tri, nhân phẩm của con người trong cuộc
đời; có ý nghĩa cảnh giới con người khi đứng trước bờ vực của lầm lỡ và tội ác.
- Là nơi xuất phát và cũng là chốn về sau cùng của con người trong cuộc sống đầy
bất trắc, hiểm nguy.
b. Biểu hiện của tình mẫu tử: Vô cùng đa dạng phong phú song đều hướng tới cái
đích cuối cùng là cho con, vì con.
c. Thái độ cần có đối với tình mẫu tử: Không chỉ là đón nhận và cần sống,
trải nghiệm và tự điều chỉnh bản thân để góp phần làm toả sáng giá trị thiêng liêng
của tình mẹ trong chính cái kết tinh của tình mẹ thiêng liêng ấy là tâm hồn và
sự sống của bản thân mình.
III. Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng
chọn lọc
và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong
phú. Có
thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Trang 4
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm
sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm
xúc.
Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

II. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ
bản
sau:
1. Giải thích nhận định:
- Tác giả của văn học dân gian là nhân dân lao động, những con người luôn sống
trong nhọc nhằn, cực khổ, luôn thua thiệt và chịu nhiều bất công.
- Trong tác phẩm, họ kể lại câu chuyện để nói về cuộc đời của mình, của tầng lớp
mình.
- Tuy vậy, cách nhìn, cách nghĩ của họ trong tác phẩm thì luôn ánh lên niềm tin, niềm
lạc quan mãnh liệt về sự chiến thắng của cái đẹp, điều thiện đối với cái xấu, cái ác.


2. Chứng minh:
Câu nói của M.Gorki là nhận định về văn học dân gian nói chung nhưng đề bài chỉ
yêu cầu chứng minh bằng truyện cổ tích. Bởi vậy thí sinh cần lựa chọn và phân tích
được những dẫn chứng tiêu biểu của thể loại truyện cổ tích để chứng minh.
a. Hoàn cảnh sống của nhân dân trong truyện cổ tích:
- Truyện cổ tích ra đời trong hoàn cảnh xã hội quá độ từ chế độ công xã nguyên thuỷ
sang chế độ phong kiến và phát triển mạnh trong xã hội phong kiến. Đó là chế độ xã
hội nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nhiều mối quan hệ phức tạp, trong đó nổi lên là cuộc
đấu tranh quyết liệt giữa giai cấp thống thống trị và bị trị. Sự phân chia giai cấp và
mâu thuẫn đó thể hiện ở sự phân tuyến của nhân vật.
- Qua truyện cổ tích, tác giả dân gian nói về cuộc sống cực khổ, nhọc nhằn, luôn chịu
cảnh bất công của giai cấp mình.
+ Họ bị bóc lột sức lao động (Cây tre trăm đốt).
+ Họ bị lừa gạt (Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây tre trăm đốt).
+ Họ bị đối xử bất công, bị khinh rẻ, chịu nhiều thua thiệt (Cây khế, Sọ Dừa, Lấy vợ
cóc…).
+ Cuộc sống nghèo khổ, khốn cùng (Chử Đồng Tử).

b.Truyện cổ tích không hề có bóng dáng của chủ nghĩa bi quan, mà luôn tin vào tập
thể, tin vào sự chiến thắng của lẽ phải, điều thiện.
- Trong đói nghèo, thiếu ăn, họ mơ về sự no ấm, đủ đầy (nồi cơm của Thạch Sanh,
lâu đài của Chử Đồng Tử, đảo vàng trong Cây khế…).
- Trong cảnh sống bất công, họ mơ về sự công bằng, dân chủ (Cây khế, Cây tre trăm
đốt).
- Họ tin vào sức mạnh của tình yêu có thể vượt qua những hố sâu ngăn cách về địa
vị: chàng trai nghèo lấy được công chúa, cô gái nghèo lấy được vua.
- Họ tin vào sức sống bất diệt của mình: cô Tấm chết đi sống lại nhiều lần, mỗi lần
sống lại lại trở nên mạnh mẽ hơn; Sọ Dừa cởi bỏ lốt quái dị trở thành chàng trai khôi
ngô..
- Họ tin vào khả năng của mình sẽ chiến thắng cái ác, cái xấu (Sọ Dừa, Lấy vợ cóc).
- Sự xuất hiện của Tiên, Bụt cũng là ước mơ, niềm tin của nhân dân lao động về sức
mạnh của lẽ phải, công lí và điều thiện.
- Cách kết thúc có hậu của các truyện cổ tích thần kì chính là sự thể hiện niềm tin đạo
đức , sự khẳng định lạc quan: ở hiền gặp lành, ác giả ác báo.
3. Đánh giá:
- Truyện cổ tích ra đời trong hoàn cảnh xã hội có nhiều bất công. Tác giả dân gian
không ngần ngại khi phơi bày thực trạng khốn cùng trong cuộc sống của mình. Song
truyện cổ tích không hề gây cảm giác bi thương, bi luỵ bởi tinh thần lạc quan thấm
đẫm trong các tác phẩm.
- Tinh thần lạc quan chính là sức mạnh tinh thần to lớn giúp họ vượt lên hoàn cảnh
sống bất công, ngặt nghèo. Đây là giá trị nhân văn sâu sắc của truyện cổ tích.
III. Biểu điểm:
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài
viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn
đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.



- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng
tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5
điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn

Đề 4
Câu 1 (3,0 điểm)
"Nếu một ngày cuộc sống của bạn bị nhuốm màu đen, hãy cầm bút và vẽ cho
nó những vì sao lấp lánh."
Suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên?
Câu 2 (7,0 điểm)
Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: "Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý
cho người ta nghĩ và cần có tình để rung động trái tim."
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ Cảnh ngày
hè của Nguyễn Trãi và Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) của Nguyễn Du.
Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 10
Câu 1 (3,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội với bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi
chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập
luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận...dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ những yêu cầu

cơ bản sau:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. (0,25)
2. Giải thích nội dung câu nói. (0,75)
- "Cuộc sống bị nhuốm màu đen": Chỉ cuộc sống tối tăm, gặp nhiều sóng gió, khổ
đau, bất hạnh, không hy vọng.
- "Cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh" (tạo nên một bầu trời đêm thật đẹp):
chủ động, tìm hướng khắc phục với tinh thần lạc quan biến những đau khổ thành niềm
vui, thành công và hạnh phúc.
- Ý nghĩa: Dẫu cuộc sống có tối tăm, đau khổ, bất hạnh đến đâu, mỗi con người cần
chủ động thay đổi, làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
3. Lí giải vấn đề (1,25)


- Cuộc sống luôn có nhiều chông gai, thử thách, bất trắc do yếu tố khách quan, chủ
quan mang đến với những tác động rủi ro, khiến con người cảm thấy đau khổ, tuyệt
vọng.
- Dù cuộc sống có đen tối, khổ đau nhưng con người không được bi quan, buông xuôi,
đầu hàng số phận. Trong khó khăn, thử thách, con người nhận thấy rõ điểm mạnh,
điểm yếu của mình, có điều kiện tôi luyện bản lĩnh, rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm,... làm tiền đề cho những thành công, hạnh phúc sau này.
- Con người cần tin tưởng vào khả năng của bản thân, tự quyết định cuộc sống của
mình. Bằng sự nỗ lực cố gắng, dũng cảm vượt qua thử thách, khổ đau, với ước mơ,
hoài bão và những suy nghĩ, hành động tích cực, mỗi con người phải luôn hướng về
phía trước để làm thay đổi cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn.
- Nếu không dám đương đầu và vượt qua những thất bại, khổ đau thì con người sẽ bị
nhấn chìm, gục ngã, mãi sống trong bất hạnh và sự tăm tối.
(Học sinh chọn dẫn chứng tiêu biểu minh họa cho các ý trên)
4. Bàn luận, mở rộng vấn đề. (0,5)
- Khẳng định ý kiến trên là đúng đắn, sâu sắc, như một lời gợi mở, nhắc nhở về một
phương châm sống tích cực khi đứng trước những khó khăn, thử thách trong cuộc

sống.
- Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó, sống yếu đuối, cam
chịu...hoặc có những hành động việc làm nhằm thoát khỏi hoàn cảnh sống đen tối
theo theo hướng tiêu cực.
5. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động. (0,25)
Câu 2 (7,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác
lập luận.
- Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
- Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý
cơ bản sau:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0,5)
2. Giải thích (0,5)
- Thơ cần có hình: Thơ cần có hình ảnh (thiên nhiên, cuộc sống, con người...) để biểu
hiện cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ. Đây là phương diện hình thức thơ.
- Thơ cần có ý: (ý nghĩa nội dung, tư tưởng của thi phẩm); có tình (tình cảm, cảm
xúc). Đây là phương diện nội dung thơ.
- Ý nghĩa câu nói: tác phẩm thơ cần có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý, tình (hình ảnh,
tư tưởng, tình cảm, cảm xúc...). Hay nói cách khác, bài thơ cần kết hợp cả hai phương
diện nội dung và hình thức.
3. Lí giải: Tại sao thơ cần phải có hình, có ý, có tình? (1,25)
- Đặc trưng của văn chương nói chung và thơ ca nói riêng là phản ánh, biểu đạt thông
qua hình tượng nghệ thuật. Không có các hình tượng, thế giới tinh thần không thể


biểu hiện cụ thể, nhà thơ không thể truyền dẫn thông điệp nội dung, tư tưởng, tình

cảm một cách trọn vẹn, ấn tượng đến người đọc.
- Thơ ca thuộc phương thức trữ tình, thiên về biểu hiện thế giới chủ quan của con
người bằng nhiều cách thức khác nhau nhằm biểu đạt những trạng thái tư tưởng, tình
cảm và ý nghĩa phức tạp, đa dạng. Mỗi tác phẩm đều mang một ý nghĩa tư tưởng,
thông điệp nhất định đòi hỏi người đọc phải căn cứ vào hình, ý, tình mới cảm nhận
được.
- Biểu hiện, yêu cầu về hình, ý, tình trong thơ:
- Hình ảnh (có thể là hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống, con người...) những hình ảnh đó
phải chọn lọc, đặc sắc, có sức khái quát, chân thực, đa nghĩa, nhằm để lại ấn tượng,
dấu ấn sâu sắc.
- Ý, tình (tư tưởng, cảm xúc, tình cảm..) phải trong sáng, tiến bộ, có tính nhân văn,
hướng con người tới các giá trị Chân - Thiện - Mĩ...
- Cảm xúc trong thơ phải mãnh liệt, chân thành, nhà thơ phải lựa chọn được những
hình ảnh phù hợp để biểu đạt nội dung tư tưởng, cảm xúc một cách tự nhiên, sâu sắc
có sức lay động lớn lao.
=> Tác phẩm văn học nói chung, thơ ca nói riêng chỉ hay khi có sự kết hợp hài hòa
giữa hình, ý, tình (nội dung và hình thức).
4. Chứng minh (4,0)
4.1. Phân tích bài thơ "Cảnh ngày hè" của Nguyễn Trãi để chứng minh
- Hình ảnh thơ: giản dị, đời thường, có sức tạo hình, biểu cảm, giàu ý nghĩa.
- Nhiều hình ảnh thiên nhiên được Nguyễn Trãi miêu tả, hiện lên đa dạng: cây hòe,
cây thạch lựu, đóa sen hồng, tiếng cầm ve... với đủ mầu sắc, âm thanh và hương vị
của cuộc sống.
- Hình ảnh thiên nhiên luôn có sự vận động, giàu sức sống (thể hiện các động từ
mạnh: đùn đùn, phun, tiễn,...).
- Hình ảnh về con người và cuộc sống: Lao xao chợ cá làng ngư phủ.
=> Nguyễn Trãi đã dựng lên bức tranh ngày hè sinh động, ấn tượng, giàu sức sống rất
gần gũi, quen thuộc của nhiều vùng quê.
- Ý, tình của tác giả (vẻ đẹp tâm hồn).
- Tình yêu và sự gắn bó với thiên nhiên: cây hòe, cây thạch lựu, đóa sen hồng, tiếng

cầm ve...đi vào thơ Nguyễn Trãi một cách chân thực, tự nhiên.
- Hình ảnh thiên nhiên được tác giả cảm nhận tinh tế, đa dạng, sinh động bằng nhiều
giác quan (thị giác, thính giác, khứu giác...)
=> Tình yêu thiên nhiên và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm cùng nhiều cung bậc cảm xúc
của nhà thơ.
- Tình yêu đời, yêu cuộc sống: Phải sống một cuộc sống thanh nhàn (bất đắc dĩ)
nhưng tâm hồn nhà thơ không u ám mà vẫn rất yêu và gắn bó thiên nhiên, cuộc sống.
- Tấm lòng thiết tha với dân với nước: Nguyễn Trãi luôn hướng tới cuộc sống của
nhân dân, thấu hiểu cuộc sống vất vả, tần tảo của họ. Vì thế ông mong ước có được
chiếc đàn của vua Ngu Thuấn để gảy lên khúc Nam phong nhằm đem lại cuộc sống no
đủ, hạnh phúc cho nhân dân:"Dân giàu đủ khắp đòi phương".
=> Tâm hồn, nhân cách cao đẹp của Nguyễn Trãi "thân nhàn" mà "tâm không nhàn",
"lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".


- Ý nghĩa tư tưởng của bài thơ giàu tính nhân văn: Sống lạc quan, yêu đời, gắn bó với
thiên nhiên, sống có trách nhiệm với nhân dân, đất nước.
4.2. Phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du để chứng minh.
* Hình ảnh giàu sức khái quát:
- "Hoa uyển"- vườn hoa nơi Tây Hồ xưa đẹp đẽ nay trở thành bãi hoang, gò hoang,
theo thời gian và sự bể dâu của cuộc đời, cái đẹp đã biến đổi dữ dội đến tàn tạ.
"Son phấn", "văn chương": hình ảnh ẩn dụ chỉ sắc đẹp, tài năng của nàng Tiểu Thanh
- người con gái có vẻ đẹp hoàn thiện, xứng đáng được hưởng một cuộc sống hạnh
phúc nhưng lại bị thực tế phũ phàng vùi dập, phải chịu số phận bất hạnh, đau thương
(mảnh giấy tàn, chôn vẫn hận, đốt còn vương).
* Ý và tình của nhà thơ:
- Tác giả thể hiện sự đồng cảm, xót thương cho cuộc đời, số phận của Tiểu Thanh một con người tài sắc, bạc mệnh (Thổn thức bên song mảnh giấy tàn). Khóc thương
cho Tiểu Thanh là khóc thương cho vẻ đẹp nhân sinh bị vùi dập.
- Bày tỏ sự bất bình trước những bất công, ngang trái ở đời, tố cáo những thế lực tàn
ác đã chà đạp lên quyền sống con người, đặc biệt là người phụ nữ.

- Kí thác những nỗi niềm tâm sự qua việc tự nhận mình là người cùng hội cùng
thuyền với Tiểu Thanh với những người tài hoa bất hạnh. Luôn trăn trở với "nỗi hồn
kim cổ" tự vận vào mình mà không sao lí giải được (Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi/Cái
án phong lưu khách tự mang)
- Gắn lòng thương người bao la với nỗi thương mình và mong muốn nhận được sự
đồng cảm, tri âm của người đời. (Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa/ Người đời ai khóc
Tố Như chăng).
=> Thể hiện tình cảm chân thành, mãnh liệt, mối đồng cảm giữa một hồn thơ với một
tình thơ.
* Ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm: Thể hiện tư tưởng nhân đạo, nhân văn cao cả, sâu
sắc:
- Tình cảm nhân đạo không dừng lại ở phạm vi quốc gia mà lan tỏa ra ngoài biên giới.
- Phía sau lòng thương cảm con người là sự tự thương mình của một trái tim âm ỉ và
trăn trở với nỗi đau thời thế.
- Mong muốn về một xã hội tự do, công bằng, nhân ái, con người được đối xử bình
đẳng (đặc biệt là người phụ nữ).
5. Đánh giá, nâng cao (1,0)
- Chính hình, ý, tình làm nên sức sống cho các tác phẩm trên. Mỗi tác phẩm thành
công là sự kết hợp hài hòa của nội dung và hình thức.
- Quan niệm thơ của Chế Lan Viên rất đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa không chỉ với
người sáng tác mà với cả người tiếp nhận. Từ thấy đến nghĩ đến rung động là hành
trình hình thành của tác phẩm thơ và cũng là hành trình đánh thức người đọc của thi
phẩm. Bởi vậy, trong sáng tạo nghệ thuật mỗi nhà thơ phải có thực tài, thực tâm mới
làm nên sự sống cho tác phẩm. Độc giả cũng phải mở lòng mình để cảm nhận sâu cái
hay, cái đẹp của thi phẩm trên cả hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật.
- Nhận định là bài học cho bản thân khi tiếp nhận văn chương và sự trân trọng với
những tác phẩm văn học, tài năng sáng tạo và tình cảm mà người nghệ sĩ gửi gắm.


Đề 5

Câu 1 (8 điểm)
Sống là chuyển động và hành động
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề trên.
Câu 2 (12 điểm)
“Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn lên,
hiểu được con người nhiều hơn” (M.L.Kalinine).
Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ vấn đề đó qua việc phân
tích một số tác phẩm văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 nâng cao.
————————-Hết———————
Họ và tên người ra đề: Nguyễn Thị Kim Anh
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN KHÔI 10
Câu

Nội dung

Câu 1

I. Về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Lập luận chặt chẽ,
bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.

Điểm

II. Về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng
luận điểm phải rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng hợp lý. Khuyến khích
bài làm sáng tạo. Cần làm rõ được các ý chính sau:
1. Giải thích
– Sống là gì.
– Chuyển động và hành động không chỉ là vấn đề của cơ thể, sự
dịch chuyển vị trí của con người trong không gian mà thực chất là

nói tới sự chủ động, năng động trong cuộc sống, nói tới sự linh hoạt
nhập cuộc và khả năng song hành cùng thời đại của mỗi con người. 1,5
– Ý kiến trên có thể xem là phương châm sống đúng đắn và cần
thiết đối với mỗi con người. Chúng ta cần kết hợp hài hòa hai yếu
tố này.


2. Bình luận
– Tại sao sống là phải chuyển động và hành động?
+ Bản chất cuộc sống của con người là luôn phải có sự chuyển
động, thay đổi về mọi mặt: Tư duy, nhận thức, hành động, ứng
xử…
+ Xã hội luôn phát triển, vận động liên tục, đặc biệt ở thời hiện đại.
Vì vậy, con người cũng phải liên tục chuyển động cho kịp với quỹ
đạo cuộc sống.
+ Cuộc sống phức tạp với nhiều thách thức, cơ hội luôn đặt ra. Do
đó, con người phải hành động phù hợp với tinh thần sẵn sàng nhập
cuộc, nắm bắt thời cơ thực hiện kế hoạch trước mắt, điều chỉnh kế 4,0
hoạch lâu dài…
– Ý nghĩa của vấn đề:
+ Theo kịp với sự phát triển của xã hội, tránh tụt hậu.
+ Thực hiện được mục đích đặt ra, khẳng định được giá trị đích
thực của cuộc sống, đạt được thành công…
– Mở rộng
Tuy nhiên:
+ Sự chuyển động phải mang tính chất tích cực, khác xa với lối ứng
xử “gió chiều nào xoay chiều ấy”, a dua, xu thời.
+ Chuyển động, hành động phải dựa trên nền tảng tư duy biện
chứng; không chỉ gắn với bước đi lớn mà còn có bước đi nhỏ, có
khởi động, có tăng tốc và có nước rút.

1,0
3. Bài học nhận thức và hành động
– Hiểu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề đối với việc tu dưỡng, phấn
đấu của con người nói chung và của thanh niên hiện nay nói riêng.
– Luôn có sự chuyển động không ngừng về mọi mặt, tích cực trong
hành động.
– Khắc phục thói quen và thái độ “há miệng chờ sung”; chuẩn bị tốt
nhất về mọi mặt từ tinh thần đến kiến thức và các kỹ năng thiết yếu
mà thời địa đòi hỏi.
1,5
Tổng điểm
Câu 2

I. Yêu cầu chung:Hiểu đúng vấn đề, nắm được cách làm bài văn nghị
luận văn học. Biết phân tích, dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục
rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. Hành văn trôi chảy, văn
viết có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

8,0


1. Giải thích ý kiến:
“Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho
con người lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn”
– Văn học: Loại hình nghệ thuật ngôn từ, phản ánh hiện thực bằng
cách sáng tạo các hình tượng nghệ thuật, qua đó bày tỏ quan điểm,
thái độ của người nghệ sĩ với cuộc sống.
– Lời nhận định của M. L. Kalinine đề cập đến những chức năng

của văn học:
+ Làm cho con người thêm phong phú, tức là đem lại những nhận
thức mới mẻ, sâu sắc về cuộc đời, giúp họ có thêm những trải
nghiệm cuộc sống; làm nảy nở trong con người những tình cảm
mới, rèn dũa những tình cảm cũ…
+ “Tạo khả năng để con người lớn lên”: Lớn lên về tri thức, nhân
cách, tâm hồn; sống tốt đẹp hơn, biết ứng xử một cách nhân văn…
+ Hiểu được con người nhiều hơn: thấu hiểu bản chất của con
người, qua đó thấu hiểu chính bản thân mình.

2,0


2. Bình luận:
– Vì sao nói “Văn học làm cho con người thêm phong phú?”
+ Văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống, là cuốn bách khoa
toàn thư về cuộc sống. Qua văn học, con người có được những hiểu
biết sâu sắc hơn về tự nhiên, về xã hội, về chính bản thân mình.
+ Mặt khác, văn học là “tiếng nói của tình cảm, là sự giãi bày và
gửi gắm tâm tư”. Qua văn học, con người tìm thấy mình trong đó,
cảm nhận được những cung bậc tình cảm đa dạng trong thế giới nội 2,0
tâm con người, được giãi bày, được đồngcảm, được sẻ chia, được
gợi ra những tình cảm chưa có, được trui rèn những tình cảm sẵn
có.
+ Hơn thế nữa, mỗi tác phẩm văn học là một cuộc trải nghiệm
nhiều hơn, sống nhiều hơn qua những cuộc đời khác nhau, được
nhìn cuộc đời dưới nhiều lăng kính, được lắng nghe nhiều luồng tư
tưởng, được đối thoại với nhà văn
– Chính vì vậy, văn học “tạo khả năng giúp con người lớn lên”
+ Từ những trải nghiệm đó, văn học giúp con người lớn lên về mặt

nhân cách, về mặt tâm hồn. Văn học, qua con đường tình cảm
truyền đạt đến con người những bài học đạo đức, nhân sinh, những
bài học tác động vào con đường tình cảm, trong quá trình chuyển từ
giáo dục thành tự giáo dục.
+ Thật vậy, tìm đến tác phẩm văn học, người đọc đâu chỉ mong chờ
một vài giây phút giải trí bâng quơ. Trang sách đóng lại, tác phẩm
nghệ thuật mới mở ra, “Cuộc đời là điểm khởi đầu và là điểm đi tới
của văn chương”, mỗi tác phẩm như một nấc thang nâng đỡ bước
chân người đọc tách khỏi phần con để đi đến phần người, tiệm cận
các giá trị Chân Thiện Mỹ mà họ hằng ngưỡng vọng.
– Vì sao văn học giúp con ngườihiểu được con người nhiều hơn
+ Đối tượng phản ánh của văn học chính là con người trong các
mối quan hệ xã hội, soi chiếu dưới lăng kinh thẩm mỹ. Văn học tìm
hiểu những vẻ đẹp, những “hạt ngọc ẩn giấu trong tâm hồn con
người” (Nguyễn Minh Châu), văn học khám phá những khát vọng
muôn thuở của nhân loại, tìm lời giải đáp cho những trăn trở có tính
nhân bản: vấn đề sống – chết, vấn đề chiến tranh – hòa bình, vấn đề
ý nghĩa của cuộc sống…
+ Mục đích của quá trình ấy chính là để cho người đọc hiểu thêm
về con người – cũng là hiểu thêm về chính mình. Chỉ khi hiểu biết
sâu sắc về con người, mỗi cá nhân mới có thể trở thành một lực
lượng vật chất tích cực, giúp văn học thực hiện sứ mệnh cải tạo
cuộc sống.
– Văn học có thiên chức lớn lao như vậy, nên người nghệ sĩ cũng
phải có sự kết hợp giữa cái tâm và cái tài


3. Chứng minh:
Học sinh có thể chọn một số tác phẩm thuộc các thể loại khác nhau
của văn học dân gian (sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười,

truyện thơ, ca dao, tục ngữ…) để phân tích làm rõ vấn đề trên các
phương diện sau:
1. – Văn học làm cho con người thêm phong phú:
+ Văn học cung cấp cho con người tri thức về tự nhiên, xã hội, con
người.
+ Văn học tạo cho con người những tình cảm mới mẻ mà họ chưa
có, rèn luyện cho họ những tình cảm sẵn có.
+ Văn học giúp con người có thêm nhiều trả nghiệm sống thông
qua việc nhập thân vào nhân vật.
2. – Qua đó, văn học giúp người đọc lớn hơn.
+ Họ nhận ra được hiện thực cuộc sống để hình thành các phẩm
chất tốt đẹp, thanh lọc tâm hồn, hướng tới chân thiện mỹ.
3. – Văn học giúp người đọc hiểu thêm về con người
+ Vẻ đẹp của con người (trọng tâm là vẻ đẹp tâm hồn)
+ Bản chất của con người: khát vọng sống, khát vọng hòa bình,
công lý, hạnh phúc; khao khát yêu thương, mong muốn sống một
cuộc đời có ý nghĩa…
+ Hiểu về chính bản thân mình.
6,0
4. Đánh giá:
– Khẳng định lại tính đúng đắn của nhận định.
– Khẳng định văn học dân gian là kho tàng quý giá, bộ bách khoa
toàn thư cung cấp kiến thức phong phú trên mọi phương diện; bồi
dưỡng tâm hồn, đạo đức cho con người.
– Bài học sáng tạo và tiếp nhận:
+ Văn chương phải gắn bó với đời sống và có những tác động tích
cực đến con người và xã hội
+ Để đạt được những điều tác giả nhận định nói, mỗi nhà văn còn
cần một hình thức nghệ thuật phù hợp và độc đáo để làmnên hình
hài sắc vóc cho tác phẩm văn học, giúp tác phẩm đến gần hơn với

bạn đọc.
+ Đọc văn là quá trình tự nhận thức, tự giáo dục. Qua đó người đọc
nâng cao hiểu biết và thanh lọc tâm hồn, bồi đắp đạo đức.
2,0
Tổng điểm

12,0

* Lưu ý:
– Trên đây chỉ là những gợi ý có tính chất định hướng, giám khảo cần thảo luận kỹ về
yêu cầu nội dung và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi chấm.
– Giáo viên linh hoạt khi chấm bài. Cần khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng cả
trong nội dung và hình thức của bài làm.

Đề 6


Câu 1 (8,0 điểm)
Nhà bác học qua sông
Một hôm, có một nhà bác học ngồi trên một con thuyền qua sông. Ngồi không, cảm
thấy buồn chán, nhà bác học bèn nói chuyện với người chèo thuyền. Ông ta ngẩng cao
đầu, kiêu ngạo hỏi:
- Anh có nghiên cứu triết học không? Đó là thứ học vấn cần thiết nhất trên thế giới
đấy!
Im lặng một hồi lâu, người chèo thuyền trả lời một cách ngượng ngập:
- Tôi suốt ngày chỉ biết chèo thuyền, không có thời gian nghiên cứu triết học.
- Như vậy là anh đã lãng phí mất một nửa cuộc đời rồi – nhà bác học nói. Nói xong
ông ta quay mặt ra ngoài, ngắm nhìn sông nước, không nói chuyện với người chèo
thuyền nữa.
Nào ngờ, một lúc sau, trời nổi giông bão, con thuyền nhỏ bị lật, cả nhà bác học và

người chèo thuyền đều bị rơi xuống nước.
- Ông có biết bơi không? – Người lái thuyền hét lớn, hỏi nhà bác học.
Lúc này nhà bác học đã bị chìm đến cổ, lập cập trả lời:
- Không biết!
- Vậy thì ông đã lãng phí cả cuộc đời mình rồi! – người chèo thuyền nói
(Trích 200 bài học đạo lí, NXB Văn hóa Thông tin, 2011)
Câu chuyện trên gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì?
Câu 2 (12,0 điểm)
Nhận xét về ca dao Việt Nam, có ý kiến cho rằng: Học ca dao chính là học cách sống,
cách làm người.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua những bài ca dao đã được
học và đọc.
-----Hết----Đáp án
Câu Nội dung
1
Suy nghĩ về câu chuyện Nhà bác học qua sông
I. Yêu cầu về kĩ năng trình bày
Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí,
tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy,
mạch lạc, chữ viết rõ ràng, không được sai chính tả,…
II. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở hiểu nội dung, ý nghĩa của câu chuyện Nhà bác học
qua sông, biết cách làm bài nghị luận được rút ra từ một câu
chuyện. Bài làm của học sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng
cần đảm bảo các ý sau:
1. Giới thiệu : câu chuyện cần nghị luận
2. Phân tích, rút ra ý nghĩa của câu chuyện

Điểm
8,0


0,5
1,0


- Nhà bác học: những người học rộng, biết nhiều, có kiến thức
uyên thâm, đặc biệt là kiến thức lí thuyết
- Người chèo thuyền: người lao động, thường ít kiến thức sách
vở, lí thuyết nhưng rất giàu vốn sống thực tế trong ngành nghề
của mình
- Triết học: những hiểu biết lớn lao, cao siêu
- Trời nổi giông bão: khó khăn, thử thách của thực tế cuộc sống
- Lãng phí một nửa cuộc đời, lãng phí cả cuộc đời: cuộc sống
không có ý nghĩa, thậm chí còn phải trả giá bằng cả tính mạng
của mình
-> Câu chuyện ngắn gọn nhưng thấm thía, đặt ra nhiều ý nghĩa
sâu sắc
+ Thói tự cao, kiêu ngạo trong việc đánh giá bản thân và đánh
giá người khác: khi tự cao, tự đại, luôn cho mình là giỏi thì
người ta chỉ nhìn thấy những điểm yếu, thất bại của người khác,
hơn nữa thái độ đó còn có thể khiến con người phải trả một cái
giá rất đắt (lãng phí cả cuộc đời)
+ Mối quan hệ giữa kiến thức sách vở cao siêu và kĩ năng sống
thực tế: Nhiều khi những hiểu biết cao siêu không thể giúp ích
được gì cho con người nếu như anh ta thiếu đi những kĩ năng
sống cơ bản.
3. Bình luận
6,0
a. Thói tự cao, kiêu ngạo trong việc đánh giá bản thân và đánh 3,0
giá người khác

- Khi tự cao, tự đại về khả năng của bản thân sẽ dẫn đến việc:
+ Đánh giá người khác bằng thái độ coi thường, không nhìn
thấy những điểm mạnh của họ mà chỉ nhìn thấy toàn những cái
xấu xa, hèn kém, tầm thường, không xứng, không ngang bằng
với mình.
+ Có thể phải nhận những hậu quả đáng tiếc: bởi vì kiến thức là
vô tận, con người không ai toàn vẹn. Họ mạnh ở mặt này thì
yếu ở mặt kia. Nhiều khi kiến thức mà chúng ta có lại không
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, không thể phát huy tác dụng,
đành phải nhận thất bại, thậm chí phải trả giá bằng cả cuộc đời
(như nhà bác học qua sông).
- Tự tin vào bản thân nhưng cũng cần có thái độ khiêm tốn,
đánh giá đúng mức khả năng, mặt mạnh, mặt yếu của mình,
tránh thái độ coi thường người khác, luôn có tinh thần học hỏi
để hoàn chỉnh, bổ sung thêm vốn hiểu biết của mình bởi bể học
là vô tận


2

b. Mối quan hệ giữa kiến thức sách vở cao siêu và kĩ năng sống 3,0
thực tế
- Người có kiến thức sách vở uyên thâm, cao siêu nhưng thiếu
kĩ năng sống thực tế, không biết áp dụng vào trong những hoàn
cảnh cụ thể thì không thể thành công, thậm chí còn phải chấp
nhận thất bại đau đớn
- Cần phải kết hợp được những kiến thức sách vở và kiến thức
thực tế để có thể phát huy được điểm mạnh của mình, có như
thế chúng ta mới thành công.
4. Liên hệ bản thân

0,5
Nhận xét về ca dao Việt Nam, có ý kiến cho rằng: Học ca dao
12,0
chính là học cách sống, cách làm người.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua những
bài ca dao đã được học và đọc.
Thí sinh có thể triển khai bài làm của mình theo nhiều cách
khác nhau. Tuy nhiên, bài làm cần đạt được những yêu cầu cơ
bản sau:
I. Về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận văn học, sử dụng nhuần nhuyễn
các thao tác giải thích, phân tích, chúng minh, bình luận.
- Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ.
- Diễn đạt lưu loát, có chất văn, bài viết vừa phải có sắc thái lý
luận vừa thể hiện rõ khả năng cảm thụ văn học tinh tế, sâu sắc.
II. Về kiến thức
1. Giới thiệu : vấn đề cần nghị luận
0,5
2. Giải thích ý kiến
2,0
- Ca dao là thể loại trữ tình bằng văn vần, diễn tả đời sống nội
tâm của người bình dân ta xưa. Ca dao là nơi người lao động
gửi gắm những yêu thương, sướng vui, đau khổ, hoài bão, ước
mơ, niềm mong mỏi… Ca dao được coi là thơ của vạn nhà, là
tấm gương soi tâm hồn và đời sống dân tộc.
- Học ca dao là học cách sống, cách làm người :
+ Đọc, học ca dao ta thường gặp được những cách sống rất đẹp
của người bình dân ta xưa…
+ Đọc, học ca dao ta còn bắt gặp những phẩm chất vô cùng tốt
đẹp truyền thống của người Việt Nam được thể hiện sinh động

thông qua các mối quan hệ ứng xử …
Vì thế, học ca dao là ta được giáo dục về nhận thức, tư tưởng,
tình cảm, cách sống giúp ta sống tốt hơn, đẹp hơn, tinh tế hơn,
nhân ái hơn, nhân cách phát triển toàn diện.
Như vậy, ý kiến trên đã khẳng định một trong những chức năng
quan trọng nhất của ca dao, đó là chức năng giáo dục, hướng
con người đến cái chân, thiện, mỹ.


3. Chứng minh : qua việc phân tích một số bài ca dao đã học và 8,0
đọc trong chùm ca dao yêu thương tình nghĩa, than thân, hài
hước châm biếm, học sinh làm rõ một số ý chính sau:
- Học ca dao, ta học được lối sống nhân hậu, thủy chung, coi
trọng tình nghĩa (trong đó đề cao nghĩa hơn tình).
+ Tình yêu, tình vợ chồng.
+ Tình cảm gia đình, bạn bè, quê hương.
- Học ca dao, ta biết đồng cảm với những nỗi khổ của con
người, biết trân trọng đề cao những vẻ đẹp và phẩm giá của con
người.
- Học ca dao, ta học được lối sống lạc quan, dù cuộc sống còn
nhiều khó khăn vất vả nhưng vẫn cười vui yêu đời, vẫn không
ngừng tin tưởng và mơ ước về tương lai.
- Học ca dao, ta học được tinh thần phê phán hiện thực sắc sảo.
- Học ca dao, con người trở nên tinh tế, ý nhị, văn hóa hơn
trong cách thể hiện tình cảm, trong giao tiếp ứng xử.
4. Đánh giá chung
1,5
- Giáo dục là chức năng quan trọng khẳng định giá trị của
những tác phẩm văn học chân chính. Không riêng gì ca dao mà
các thể loại khác của văn học dân gian và văn học viết sau này

cũng có chức năng giáo dục. Tuy nhiên, ở ca dao, chức năng
này dễ thực hiện hơn có lẽ bởi ca dao là tiếng nói tình cảm,
là cây đàn muôn điệu của tâm hồn nên dễ dàng tìm đến
những tâm hồn đồng điệu. Ca dao dễ đi vào lòng người nên có
khả năng giáo dục con người một cách nhẹ nhàng, tự nhiên,
thấm thía hơn bất kì thể loại nào khác của văn học dân gian.
- Riêng đối với các nhà thơ: họ không chỉ học máu và mồ hôi,
nước mắt và nụ cười (…) các nhà thơ học được thơ ở trong ca
dao nữa.
- Hiểu được giá trị to lớn của ca dao ta cần nâng niu, trân trọng,
giữ gìn kho tàng ca dao Việt Nam để cho nó mãi là những viên
ngọc quý…



×