Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.05 KB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

ĐỖ THỊ GẤM

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TỈNH NINH BÌNH

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Xuân Long

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tơi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Xuân Long.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, khơng sao chép
của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận
đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.


Học viên

Đỗ Thị Gấm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG THÀNH TỰU
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ..................... 7
1.1. Khái niệm về KH&CN ............................................................................................. 7
1.2. Khái niệm thành tựu khoa học và công nghệ ........................................................... 8
1.3. Đặc điểm hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN và những yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN ........................... 10
1.4. Kinh nghiệm ứng dụng thành tựu KH&CN trên thế giới và trong nước ................... 12
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH ............... 23
2.1. Bối cảnh ảnh hưởng tới hoạt động ứng dụng khoa học và cơng nghệ ở t nh Ninh
Bình ............................................................................................................................... 23
2.2. Thực trạng ứng dụng các thành tựu khoa học và cơng nghệ trong sản xuất nơng
nghiệp t nh Ninh Bình ................................................................................................... 26
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ
vào sản xuất nơng nghiệp t nh Ninh Bình ..................................................................... 34
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động ứng dụng thành tựu khoa học
và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp t nh Ninh Bình .............................................. 58
Chƣơng 3 CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TỈNH NINH
BÌNH ............................................................................................................................. 62
3.1. Định hướng của T nh về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất
nông nghiệp đến năm 2025 ........................................................................................... 62
3.2. Các giải pháp thúc đấy ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất

nông nghiệp t nh Ninh Bình .......................................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNSH

Cơng nghệ sinh học

DN

Doanh nghiệp

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội


NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NNCNC

Nông nghiệp công nghệ cao

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXNN

Sản xuất nông nghiệp


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 GRDP và tốc độ tăng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế giai đoạn 2013 –
2017 ở t nh Ninh Bình .................................................................................................24
Bảng 2. 2 Tình hình thưc hiện các đề tài, dư án KH&CN trong lĩnh vưc Nông
nghiệp của t nh giai đoạn 2013-2017 phân theo loại hình đơn vị thực hiện .............26
Bảng 2. 3 Giá trị SXNN (theo giá HH) phân theo ngành hoạt động ........................29
Bảng 2. 4 Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực trồng trọt
...................................................................................................................................31
Bảng 2. 5 Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực chăn nuôi ...........33
Bảng 2. 6 Phân bổ mẫu điều tra hộ ...........................................................................36
Bảng 2. 7 Đánh giá việc thực hiện các chính sách khuyến khích hoạt động chuyển
giao các thành tựu KH&CN vào nơng nghiệp ..........................................................40
Bảng 2. 8 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xt nơng nghiệp ...................43

Bảng 2. 9 Nguồn nhân lực trong các cơ quan nghiên cứu, triển khai KH&CN trên
địa bàn t nh Ninh Bình ..............................................................................................45
Bảng 2. 10 Tổng hợp tình hình các hộ điều tra phân theo nhóm hộ điều tra ............46
Bảng 2. 11 Ảnh hưởng trình độ lao động đến khả năng tiếp cận thơng tin của các
nhóm hộ điều tra ........................................................................................................49
Bảng 2. 12 Đánh giá về các khó khăn trong việc chuyển giao công nghệ tại các cơ
quan nghiên cứu, triển khai KH&CN .......................................................................56
Bảng 2. 13 Khó khăn của doanh nghiệp trong việc chuyển giao công nghệ ............57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống con ngườivà
trong tồn bộ q trình phát triển của đất nước nói chung và t nh Ninh Bình nói
riêng. Đảng đã chủ trương đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản
xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản
chủ lực của từng địa phương
Là một t nh nằm ở cực nam đồng bằng Bắc Bộ, có 3 vùng rõ rệt; vùng đồng
bằng, vùng đồi núi và bán sơn địa, vùng ven biển, là t nh thuộc vùng nông nghiệp
truyền thống đồng bằng Sơng Hồng với diện tích 1.400 km2, dân số 961.915 người.
Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa
học và công nghệ, T nh ủy, HĐND và UBND t nh đã ban hành các Nghị quyết, Ch
thị, Chương trình, Kế hoạch triển khai thực hiện sâu rộng và có hiệu quả các chủ
trương trên nhằm tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố;
phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao; nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng
hiện đại, bền vững, xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và an sinh xã hội.
Tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ t nh Ninh Bình lần thứ 21 nhiệm kỳ 20152020 đã đề ra: “Nâng cao giá trị sản xuất trên 01 ha canh tác, phát triển nơng nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hố”. Trong đó, với định hướng phát triển nơng nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản theo hướng toàn diện, bền vững, hiệu quả, gắn với nhu cầu của

thị trường. Vì vậy, mục tiêu chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp là “Đẩy mạnh thực
hiện tái cơ cấu nông nghiệp; xây dựng và thực hiện các mơ hình sản xuất theo
hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp, nhà khoa học với thị
trường tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN cao
vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp”.Tuy vậy về
hoạt động thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN trong lĩnh vực SXNN trong thời
gian qua trên địa bàn t nh vẫn cịn những tồn tại như: Cơng tác ứng dụng KH&CN
vào sản xuất và đời sống chưa trở thành phong trào rộng khắp, nhiều tiến bộ kỹ

1


thuật chậm đưa vào ứng dụng trong thực tiễn; chưa có nhiều các cơng nghệ mới,
cơng nghệ tiên tiến phù hợp được chuyển giao ứng dụng vào sản xuất; quy mơ ứng
dụng thành tựu KH&CN vào SXNN cịn nhỏ lẻ; mối liên kết trong quá trình quản
lý, triển khai ứng dụng còn hạn chế; nhân lực KH&CN còn thiếu và yếu trong công
tác chuyển giao thành tựu KH&CN vào SXNN,chưa phát huy triệt để vai trò cũng
như đưa KH&CN trở thành động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp của t nh nhà.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá để ch ra những tồn
tại, nguyên nhân nhằm đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ứng
dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp của t nh.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp thúc đẩy
ứng dụng thành tựu khoa học và cơng nghệ vào sản xuất nơng nghiệp tỉnh Ninh
Bình” để viết luận văn thạc sỹ với mong muốn tìm ra và đề xuất giải pháp nhằm
thúc đẩy quá trình ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN, phát huy vai trò của
KH&CN, khơi dậy tiềm năng, thế mạnh về lĩnh vực nơng nghiệp của t nh nhà.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Việc ứng dụng thành tựu KH&CN vào phát triển KT-XH nói chung, nơng
nghiệp nói riêng trên địa bàn các địa phương là đề tài đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, điển hình là một số cơng trình nghiên cứu tiêu

biểu như:
- Nguyễn Tiến Thịnh: Xã hội hoá các hoạt động chuyển giao và ứng dụng
tiến bộ KH&CN trên địa bàn t nh Ninh Bình, tác giả đề tài nhánh thuộc đề tài Xã
hội hoá các hoạt động khoa giáo trên địa bàn t nh Ninh Bình, năm 2011.
- Ngơ Anh Thư: Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nơng
nghiệp ở t nh Bình Định. Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2003.
- Phạm Xuân Thăng: Nâng cao hiệu quả hoạt động các mơ hình chuyển giao
kỹ thuật và cơng nghệ tiến bộ trong sản xuất nông nghiệp của thanh niên nông thôn
t nh Hải Dương. Luận văn thạc sỹ Quản lý KH&CN, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn Hà Nội, 2010.
- Phạm Đỗ Chí, Đặng Kim Sơn, Trần Nam Bình, Nguyễn Tiến Triển: Làm gì

2


cho nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 2005.
Các nghiên cứu đã phân tích được những ứng dụng thành tưu KH&CN vào
SXNN, đồng thời xác định vai trò, mối quan hệ, tác động của KH&CN đến q
trình CNH - HĐH trong nơng nghiệp, nơng thơn ở một số địa phương. Tuy nhiên,
ngoài một số điểm chung, ứng dụng thành tưu KH&CN vào SXNN phụ thuộc vào
điều kiện đặc thù của từng địa phương. Trong khi đó hiện nay chưa có những
nghiên cứu về ứng dụng thành tưu KH&CN vào SXNN trên địa bàn t nh Ninh Bình.
Mặt khác, một số đề tài đã khảo sát các mơ hình chuyển giao cơng nghệ trong
SXNN nhưng chưa đề cập đến các khía cạnh liên quan đến ứng dụng thành tựu
KH&CN cho nơng nghiệp và một khía cạnh quan trọng khác là: cần phải có những
giải pháp gì để có thể khuyến khích các hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN cho
nông nghiệp nhằm phù hợp với bối cảnh mới hiện nay.
Câu hỏi đặt ra ở đây là: thực trạng ứng dụng KH&CN vào SXNN trên địa
bàn t nh Ninh Bình hiện nay là như thế nào? Ứng dụng KH&CN vào SXNN trên

địa bàn t nh Ninh Bình đang gặp những khó khăn gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng
tới việc ứng dụng KH&CN vào SXNN trên địa bàn t nh Ninh Bình hiện nay? Cần
có những giải pháp gì để thúc đẩy nhanh hơn quá trình ứng dụng các thành tựu
KH&CN vào thực tế SXNN?. Đó cũng đang là những trăn trở của các nhà khoa
học, nhà quản lý.
Thực tế cho thấy hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN đã được
triển khai trong nhiều năm qua trên địa bàn t nh Ninh Bình, tuy nhiên, hiệu quả cịn
hạn chế. Do đó, cần phải có giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN vào thực
tế sản xuất nói chung và nơng nghiệp nói riêng. Vì vậy, kết quả của luận văn mong
muốn đưa ra được một số giải pháp góp phần thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN
vào SXNN trên địa bàn t nh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và phân tích thực

trạng về ứng dụng các thành tựu KH&CN vào SXNN, đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN trên địa bàn t nh Ninh Bình.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

3


+ Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải
quyết một số vấn đề sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KH&CN, ứng dụng thành tựu KH&CN
vào SXNN.
+ Đánh giá thực trạng ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN ở t nh Ninh
Bình.
+ Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng thành tựu KH&CN
vào SXNN ở t nh Ninh Bình.
+ Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN vào

SXNN ở t nh Ninh Bình, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, thu nhập cho người
nông dân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động ứng dụng các thành tựu KH&CN vào

SXNN từ các đề tài, dự án KH&CN của t nh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về khơng gian: Luận văn ch tập trung nghiên cứu ứng dụng thành tựu
KH&CN vào SXNN t nh Ninh Bình, trong đó tập trung vào lĩnh vực sản xuất cây
trồng và vật ni trên địa bàn t nh Ninh Bình hiện nay.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích thực trạng giai đoạn 2013-2017
và định hướng, giải pháp giai đoạn 2018-2025.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập tư liệu
- Thông tin thứ cấp;
Thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu như các lý luận, kinh nghiệm trong
và ngoài nước, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn t nh Ninh Bình, tình hình
ứng dụng thành tựu của KH&CN vào SXNN được thu thập từ báo cáo các Sở ban
ngành, UBND t nh, Nghị quyết của HĐND t nh, Quyết định của UBND t nh.
- Thông tin sơ cấp;
Tham vấn ý kiến cán bộ quan lý trong lĩnh vực KH&CN tại các Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, UBND t nh Ninh Bình và các

4


huyện thị xã trong toàn t nh, để thấy được bức tranh tổng thể về tình hình ứng dụng
thành tựu KH&CN và SXNN trên địa bàn t nh.
5.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích

Các phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng như sau:
* Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng nhằm mơ tả những đặc điểm của
địa bàn nghiên cứu, tình hình ứng dụng các thành tựu KH&CN và SXNN, đặc điểm
của mẫu điều tra… sử dụng các ch tiêu như số bình quân, số phần trăm…
* Phương pháp phân tổ thống kê
Với những tiêu chí phân tổ khác nhau, phương pháp phân tổ thống kê giúp
phân các đối tượng điều tra thành từng nhóm, từ đó chúng ta có thể tìm ra những
đặc điểm chung của các nhóm cũng như đặc điểm riêng của từng nhóm từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng KH&CN vào SXNN trên địa bàn t nh.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để xác định sự khác nhau về tính chất
đặc điểm của nhóm đối tượng điều tra có ảnh hưởng như thế nào đến việc ứng dụng
KH&CN vào SXNN trên địa bàn t nh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến thành tựu

KH&CN, ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng

KH&CN vào SXNN t nh Ninh Bình; Những thành tựu đạt được, những hạn chế tồn
tại cần khắc phục và nguyên nhân dẫn đến tồn tại này trong quá trình ứng dụng thành
tựu KH&CN vào SXNN t nh Ninh Bình;
- Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN vào

SXNN t nh Ninh Bình.Từ đó, làm cơ sở tham mưu, kiến nghị với UBND t nh Ninh
Bình, Sở KH&CN trong thực tiễn quản lý nhà nước về KH&CN. Đồng thời, làm cơ
sở tham khảo trong quá trình hoạch định các chính sách liên quan đến hoạt động
KH&CN trên địa bàn t nh.


5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng thành tựu khoa học và

công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
- Chương 2: Thực trạng ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản

xuất nơng nghiệp t nh Ninh Bình
- Chương 3: Chính sách thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ

vào sản xuất nông nghiệp t nh Ninh Bình

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm về khoa học và cơng nghệ
 Khái niệm khoa học
Khoa học, tiếng Latin là “Scientia”, “Science” là hệ thống tri thức gồm
những quy luật về tự nhiên, xã hội và tư duy, được tích lũy trong quá trình nhận
thức thực tiễn, thể hiện bằng những khái niệm, phán đoán, học thuyết.
Khoa học, theo nghĩa rộng nhất, đó là sự nghiên cứu một cách có hệ thống
các hiện tượng vật chất hoặc xã hội. Theo nghĩa hẹp, đó là sự nghiên cứu các hoạt
động vật chất hoặc xã hội bằng các phương thức như quan sát, thí nghiệm, trắc

nghiệm, trắc lượng, nghiên cứu các quy luật phổ biến và giải thích.
Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Như vậy, hoạt động khoa học là một dạng hoạt động đặc biệt của đời sống xã
hội, là sự khám phá của con người đối với các hiện tượng, thuộc tính vốn tồn tại
một cách khách quan, từ đó làm thay đổi nhận thức của con người và biến chúng
thành hiện thực. Phạm vi ảnh huởng của khoa học rất lớn. Xã hội càng phát triển thì
khoa học cũng ngày càng phát triển và phân ngành của khoa học càng chi tiết hóa
và phức tạp hóa hơn.


Khái niệm cơng nghệ

Thuật ngữ Cơng nghệ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Technologia” có nghĩa
là một thuật ngữ ám ch đến các công cụ và mưu mẹo của con người. Trong tiếng
Anh, Cơng nghệ là “Technology” có nghĩa là “tài nghệ học”, sự tinh xảo của tay
nghề, một nghệ thuật hay một kỹ năng, bí quyết... để đạt tới sản phẩm chất lượng
cao của nghề thủ cơng trước đó. Tùy theo ngữ cảnh và góc độ nghiên cứu mà thuật
ngữ cơng nghệ có thể được hiểu khác nhau.
Theo tác giả J.Baranson, năm 1976, công nghệ là tập hợp các kiến thức về
một quy trình hoặc/và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu
kiện và sản phẩm cơng nghiệp hồn ch nh.
Một số tổ chức quốc tế đã đưa ra các định nghĩa về công nghệ khác nhau:

7


- Tổ chức UNCTAD năm 1972 cho rằng, công nghệ là một đầu vào cần thiết

cho sản xuất, nó được mua bán trên thị trường như một hàng hóa.

- Tổ chức OECD, gồm các nước phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và

Canada lại có một định nghĩa chung: Cơng nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ
thuật, mà bản thân chúng được định nghĩa là một tập hợp các hành động và quy tắc
lựa chọn ch dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của
con người thì sẽ đạt được một kết quả định trước.
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 đã nêu “Cơng nghệ là giải pháp, quy
trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng kèm theo công cụ, phương tiện dùng
để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm…”. Theo quan điểm này, công nghệ bao gồm
phần cứng (công cụ, phương tiện...) và phần mềm (kỹ năng, bí quyết, kinh nghiệm...).
Cũng cần lưu ý thêm, cơng nghệ là tập hợp chứ không phải tổng số, nguồn lực bao
gồm nhân lực, vật lực, tài lực. Sản phẩm của cơng nghệ có thể dưới dạng hữu hình
hoặc vơ hình, vật thể hoặc phi vật thể.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đi theo quan điểm của Luật
Khoa học và Cơng nghệ năm 2013. Theo đó cơng nghệ là tồn bộ hệ thống cơng cụ,
phương tiện kỹ thuật, bí quyết, phương pháp tổ chức, quản lý nhằm khai thác, biến
đổi nguồn lực thành các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của
con người.
1.2. Khái niệm thành tựu khoa học và công nghệ
1.2.1. Thành tựu khoa học và công nghệ
Thành tựu là những kết quả đạt được, có ý nghĩa lớn sau một quá trình hoạt
động thành cơng
Theo Wikipedia.org, thành tựu khoa học và cơng nghệ là những kết quả có hàm
lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu
khoa học và cơng nghệ hiện đại, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt
trội, trị giá gia tăng cao và thân thiện với mơi trường; đóng một vai trị rất quan trọng
đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa, cơng nghiệp
hóa các ngành sản xuất dịch vụ hiện có.
Thành tựu KH&CN đang được ứng dụng vào sản xuất trong tất cả các lĩnh vực,
các ngành như; Ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp, cơ khí hố, điện khí hố, tự động

hố, điện tử và tin học, vật liệu mới, công nghệ tin học KH&CN đang trở thành lực

8


lượng sản xuất trực tiếp, thời gian ứng dụng vào sản xuất được rút ngắn, tiết kiệm được
chi phí, nhân công. Phạm vi ứng dụng ngày càng mở rộng, mang tính liên ngành, thậm
chí liên quốc gia đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,
việc đẩy mạnh ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống càng có vai
trị quan trọng. Thành tựu KH&CN là nhân tố quyết định đối với sự phát triển KTXH, làm cho lực lượng sản xuất ngày càng hoàn thiện, năng suất lao động tăng lên,
tiết kiệm được nhân lực, thời gian và kinh phí…
1.2.2. Thành tựu khoa học và công nghệ trong nông nghiệp
- Dựa vào nguồn tài chính người ta chia thành tựu khoa học và công nghệ

theo các dạng sau:
+ Thành tựu KH&CN về công cụ sản xuất: Đó là kết quả của việc sản xuất
những công cụ sản xuất mới, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công
việc, …
+ Thành tựu KH&CN theo ngành: là kết quả của các ngành như: chăn
nuôi,trồng trọt, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản ...
- Dựa vào đặc điểm kỹ thuật, thành tựu KH&CN được phân theo các loại
sau:
+ Quy trình kỹ thuật và những biện pháp kỹ thuật mới: Những tiêu chuẩn kỹ
thuật SXNN là sự chủ động của con người đối với sự vận động bên trong của sinh
vật (cây trồng, vật nuôi).
+ Tổ chức quản lý và điều phối các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực tái SXNN
những đổi mới trong quan điểm, quy định, chính sách, biện pháp quản lý vĩ mơ và vi
mô.
+ Vật tư kỹ thuật cho sản xuất bao gồm: Các loại giống mới, phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y.
Những thành tựu KH&CN được ứng dụng vào SXNN có nội dung khác
nhau, phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tính khoa học và mới mẻ của thành tựu KH&CN. Kết quả của cơng
trình được cơng bố là những thành tựu đạt được trong nghiên cứu, giá trị thực tiễn
của thành tựu KH&CN được thể hiện qua việc so sánh kết quả đạt được so với những
cơng nghệ sản xuất đã có trước đó. Ví dụ như ưu thế cho năng suất cao của giống lúa

9


Tám Xoan đột biến là: Cho năng suất cao, khả năng chống chịu với điều kiện thổ
nhưỡng rộng, kháng sâu bệnh, chất lượng cao.
Thứ hai, những tiêu chuẩn cụ thể về yêu cầu kỹ thuật của một thành tựu
KH&CN. Sản xuất nông nghiệp là: thời gian sinh trưởng, trọng lượng của hạt lúa
giống mới hay thành phần dinh dưỡng trong tiêu chuẩn thức ăn của lợn, bò, gà….
Những tiêu chuẩn đó là những thành phần cụ thể của một thành tựu KH&CN.
Thứ ba, Phương thức kết hợp các yếu tố vật chất của thành tựu KH&CN là
cần thiết cho người ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất vì nó chứa đựng
những ch dẫn cụ thể về nguyên tắc vận hành.
Thứ tư, những hạn chế của thành tự KH&CN là: Mức độ của sự tiến bộ tức
là tại thời điểm nhất định, thành tựu KH&CN chưa đạt được kết quả mong đợi của
người sản xuất. Chính những hạn chế này địi hỏi phải có sự xuất hiện thành tựu
KH&CN mới.
1.3. Đặc điểm hoạt động ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp và những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động ứng dụng thành
tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
Hoạt động ứng dụng thành tựu KH&CN trong SXNN có 5 đặc điểm cơ bản
như sau:
- Một là, phải mất thời gian tương đối dài để nghiên cứu tạo ra được những


thành tựu KH&CN trong SXNN. Điều này đặc biệt đúng với các nghiên cứu về
giống cây trồng, vật nuôi. Các giống mới muốn đưa vào sản xuất đại trà phải qua
nhiều các công đoạn: Kiểm định, khảo nghiệm, sản xuất thực nghiệm với thời gian
dài và kỹ thuật chặt chẽ.
- Hai là, những thành tựu KH&CN trong SXNN được ứng dụng trong phạm

vi nhất định do nó có những địi hỏi về điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu...,
vốn đầu tư, trình độ và kinh nghiệm người sản xuất).
- Ba là, các thành tựu KH&CN trong SXNN khi đưa vào thực tiễn phải được

áp dụng dễ dàng, phù hợp với trình độ của tất cả mọi người đặc biệt là những người
nơng dân. Đồng thời, đặc điểm này cũng góp phần làm cho các thành tựu KH&CN
trở nên dễ bắt chước nên việc thực thi các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
Luật chuyển giao công nghệ, luật sở hữu trí tuệ gặp nhiều khó khăn, địi hỏi cần
phải có sự bảo vệ của các cơ quan quản lý nhà nước.

10


- Bốn là, ứng dụng KH&CN trong SXNN có nhiều yếu tố rủi ro do SXNN

phân bố trên địa bàn lớn, chịu nhiều ảnh hưởng về thiên tai, dịch bệnh…
- Năm là, hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH&CN trong

SXNN gần như không vận hành theo cơ chế thị trường mà tồn tại dưới dạng “hàng
hóa cơng” nên hoạt động nghiên cứu và chuyển giao chủ yếu theo “đơn đặt hàng” của
Nhà nước và người nhận chuyển giao không phải chi trả hoặc ch phải trả rất ít chi phí.
Ứng dụng thành tựu KH&CN trong SXNN chịu tác động của nhiều nhóm
yếu tố, có thể được phân chia thành các nhóm yếu tố như sau:

+

Nhóm yếu tố về chỉnh sách: Hệ thống Luật pháp về KH&CN tạo ra

hành lang pháp lý cho các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN trong SXNN.
Chính sách là cơng cụ điều tiết hữu hiệu của Chính phủ nhằm hướng hoạt động nghiên
cứu và ứng dụng KH&CN trong SXNN phục vụ các mục tiêu chiến lược phát triển
nông nghiệp trong từng thời kỳ. Nhằm khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu và ứng
dụng thành tựu KH&CN trong SXNN, Chính phủ có thể sử dụng một hệ thống các
nhóm chính sách khác nhau: chính sách quản lý KH&CN, chính sách đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN trong SXNN, chính sách đãi ngộ cho đội ngũ
cán bộ nghiên cứu và chuyển giao ngành nơng nghiệp,.. Nhóm yếu tố này cần được
thực sự quan tâm với chính sách đầu tư, ưu đãi ...
+ Nhóm yếu tố về nguồn nhân lực: Nhân lực chất lượng cao mới là yếu tố
có vai trị quan trọng nhất trong ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN. Kết quả
của hoạt ứng dụng KH&CN vào SXNN phụ thuộc rất lớn vào số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực này. Không ch là lực lượng cán bộ nghiên cứu và chuyển
giao mà còn bao gồm cả nhân lực tiếp nhận chuyển giao là đối tượng ứng dụng
thành tựu KH&CN.
+ Nhóm yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật: Có thể nói cơ sở vật chất kỹ thuật
là nền tảng, là điều kiện cần để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, các yếu tố
về cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp có thể nhắc
đến như hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện; hệ thống
thông tin liên lạc… Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại cho phép ứng
dụng những thành tựu khoa học tiến bộ vào sản xuất nơng nghiệp. Chúng ta khơng
thể áp dụng mơ hình chăm sóc cây trồng bằng hệ thống tưới tự động tại những vùng
chưa có điện lưới hoặc điện lưới khơng ổn định…

11



+ Nhóm yếu tố tài chính: Để thực hiện bất cứ cơng việc gì cũng cần có yếu
tố tài chính và việc ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp cũng
không phải ngoại lệ. Những thành tựu KH&CN là sự kết tinh chất xám của con
người nên có giá trị lớn, để sở hữu một thành tựu khoa học thì phải mua bản quyền;
bên cạnh đó là việc đầu tư các điều kiện thiết yếu khác để có thể ứng dụng được
KH&CN vào sản xuất, tất cả những u cầu trên đều phải có yếu tố tài chính để
thực hiện.
+ Nhóm yếu tố về sự phát triển của thị trường KH&CN: Thị trường
KH&CN là nơi gặp gỡ giữa bên cung và bên cầu về kết quả nghiên cứu KH&CN.
Chính vì thế mà sự phát triển của thị trường KH&CNlà yếu tố ảnh hưởng khá mạnh
đến hiệu quả của công tác nghiên cứu và ứng dụng KH&CN vào SXNN. Đây chính
là một yếu tố rất quan trọng mà tồn Đảng, toàn dân, toàn quân của t nh nhà cần
phải quan tâm.
1.4. Kinh nghiệm ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trên thế giới và
trong nƣớc
1.4.1. Kinh nghiệm thế giới
1.4.1.1 Kinh nghiệm ứng dụng thành tựu KH&CN của Israel
Israel là một quốc gia nhỏ bé (với diện tích 21.000 km2), nổi tiếng với khí
hậu và địa hình phức tạp, có nơi cận nhiệt đới nơi lại khơ cằn, có khu vực thấp hơn
mực nước biển 400m, lại có những vùng là đụn cát, gò đất phù sa…..
Trước áp lực từ việc dân số tăng nhanh lại thêm lượng người nhập cư đổ về ồ
ạt từ cuối những năm 1980 dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp gia tăng
đáng kể, Israel đã không ngừng nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp. Kết quả là ch trong thời gian ngắn quốc gia này đã chuyển từ
tình trạng thiếu lương thực đến tự túc lương thực, thực phẩm và trong 5 năm gần
đây, giá trị sản xuất nông nghiệp luôn vượt con số 3,5 tỷ USD/năm, trong đó xuất
khẩu chiếm trên 20%. Ln đi đầu trong ứng dụng khoa học vào sản xuất nông
nghiệp, Israel đã trở thành một điển hình nơng nghiệp của thế giới với Cơng nghệ
nhà kính được ứng dụng như sau: Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp

cơng nghệ chìa khố trong phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao của Israel. Theo
các nhà khoa học nông nghiệp nước này, nhà kính nơng nghiệp cơng nghệ cao (Hitech greenhouses) là loại hình nhà kính ứng dụng các cơng nghệ cao, hiện đại để tạo

12


lập ra một môi trường sinh thái thuận lợi nhất có thể cho cây trồng sinh trưởng phát
triển; để thực hiện các công nghệ thâm canh cao; để tối thiểu hố thậm chí có thể
loại trừ các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sản xuất; để sản xuất ra loại nông sản thực
phẩm mà thiên nhiên không ưu đãi (trái vụ), thậm chí khơng sản xuất được ngồi
mơi trường tự nhiên (như sản xuất nấm mỡ trên sa mạc); để tối đa hoá năng suất
chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất; tối thiểu hoá các khoản chi phí sản xuất
và đặc biệt là để tiết kiệm nước. Ngồi mục tiêu sản xuất ra các nơng sản thực phẩm
“sạch” an tồn cho sử dụng, canh tác nhà kính đã tạo ra một cuộc cách mạng về
năng suất cho các loại cây trồng. Nhờ canh tác nhà kính mà năng suất cà chua ở
Israel đã đạt mốc 500 tấn/ha/vụ hay 3 triệu bông hồng/ha; cũng nhờ công nghệ canh
tác nhà kính mà Israel đã biến sa mạc Negev tồn cát đá (chiếm 65% diện tích đất
nước) trở thành một "cánh đồng xanh cơng nghệ cao" có năng suất cây trồng cao
nhất thế giới. Trong mấy thập kỷ qua, nhà kính ở Israel chủ yếu sử dụng cho canh
tác hoa, rau, các loại cây màu thực phẩm đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao, như ớt,
hành, tỏi, dưa v.v…Hiện tại, Israel đang phát triển loại hình nhà kính dùng để sản xuất
một số loại cây cảnh, cây ăn quả lưu niên vì mục tiêu thương mại và xuất khẩu như
nho, táo, đào, lê, vv. Những năm gần đây các loại hình cơng nghệ nhà kính ở Israel
khơng ngừng được phát triển nâng cao trình độ cơng nghệ đáp ứng chi tiết hơn, đa
dạng hơn các nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Cùng với việc
đẩy mạnh phát triển cơng nghệ nhà kính cho ngành trồng trọt, Israel cịn phát triển
thêm một số loại hình nhà kính sử dụng cho ngành chăn nuôi, chủ yếu cho chăn nuôi
gia cầm và nuôi trồng thuỷ hải sản công nghệ cao trên sa mạc. Nhà kính cơng nghệ cao
Israel, ngồi việc đảm bảo yêu cầu kết cấu bền vững, yêu cầu cho việc thực hiện cơ
giới hoá đến mức cao nhất các cơng đoạn sản xuất, nhà kính cịn có thể cho phép đáp

ứng đến mức cao nhất các nhu cầu về kiểm sốt “tiểu khí hậu nhà kính”; kiểm sốt
“sinh học nhà kính”; kiểm sốt “dịch hại” nhà kính; và thực hiện các biện pháp điện
toán điều ch nh các yếu tố mơi trường sinh thái nhà kính.
Về cơng nghệ tưới tiêu tự động, tiết kiệm nước: Có thể nói rằng, với địa hình
hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là thứ tài nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và
được coi là tài nguyên quốc gia. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp của đất nước
này xoay quanh ba chữ “Tiết kiệm nước”. Chính vì vậy, các nhà khoa học Israel đã
nghiên cứu và cho ra đời hệ thống tới tiêu hiện đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước như:

13


tưới nhỏ giọt, sử dụng các van tự động, lọc nhiều tầng, dùng vòi phun áp lực thấp và
phun mưa loại nhỏ. Nhờ tưới nhỏ giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước.
Về hệ thống tưới nhỏ giọt của Israel: Các cánh đồng của Israel được trang bị
mạng lưới đường ống dẫn nước, có các ống nhỏ như mao mạch dẫn tới từng gốc
cây. Hệ thống này được điều khiển bằng máy tính, tự động đóng mở van tưới khi độ
ẩm của rễ cây đạt tới mức nhất định. Hệ thống tưới nhỏ giọt này cịn kiêm ln
nhiệm vụ bón phân. Người sử dụng pha phân bón vào bể chứa nước và phân bón sẽ
theo mạng lưới tới từng bộ rễ cây. Với những loại cây cần tưới cả trên mặt lá, người
ta dùng thêm hệ thống phun sương.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin: Từ những năm 90, Chính phủ Israel đã
khơng ngừng đầu tư mạnh để nơng dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin.
Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu
thụ hiện nay ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nơng dân có thể
tự quản lý tồn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 nghìn hécta mà
khơng cịn phải làm việc ngồi đồng ruộng. Theo đó, ch cần một chiếc máy tính
bảng hay điện thoại thơng minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần
mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nơng dân biết vườn cây nào cần bón phân gì,
số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào

các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nơng dân biết cần phải điều ch nh các ch tiêu nào
và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thơng minh. Ngồi ra,
để hỗ trợ nơng dân xuất khẩu nơng sản ra thị trường thế giới, Chính phủ nước này
cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp sản phẩm sang các thị
trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến nay, khoảng 60% tổng sản
lượng hoa sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân cho các nhà đấu giá hoa ở Tây
Âu; 20% còn lại xuất sang các thị trường truyền thống như Đông Âu, Mỹ; một phần
nhỏ bán sang châu Á – chủ yếu là Nhật Bản.
Về công nghệ sau thu hoạch: Israel không ch được biết đến với việc sáng tạo
ra công nghệ tưới nhỏ giọt – được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới, quốc gia
này còn nổi tiếng với công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Nhằm phát triển cơng
nghệ nói trên, Chính phủ Israel đã thành lập Viện nghiên cứu khoa học thực phẩm
và sản phẩm sau thu hoạch thuộc Tổ chức nghiên cứu nông nghiệp (ARO), tại đây
các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu và cho ra đời nhiều công nghệ bảo quản

14


giúp nông sản được tươi ngon trong thời gian dài và vẫn giữ được giá trị dinh
dưỡng cao chẳng hạn như phương pháp bảo quản khoai tây không sử dụng hóa chất
để giảm đáng kể t lệ nảy mầm trong q trình lưu trữ (với bí quyết chính là ở thành
phần dầu bạc hà), tăng thời hạn sự dụng cho quả lựu tới 4 tháng mà vẫn duy trì
lượng dinh dưỡng, sử dụng các túi khí vi đục, hay các hệ thống sưởi ấm giúp giải
quyết vấn đề về hình thức cho hành tây và tiêu. Ngồi ra cịn có các công nghệ mới
khác như các phương pháp kéo dài tuổi thọ của táo Granny Smith; phát triển loại
ngũ cốc giàu protein đặc biệt cho thức ăn gia súc giúp tăng sản lượng sữa; công
nghệ không sử dụng GMO (biến đổi gien) với tên gọi Enhanced Ploidy (EP) có thể
giúp tăng sản lượng các loại cây trồng như ngô lên tới 50%.
Về nghiên cứu và phát triển (R&D): Bất chấp các điều kiện khắc nghiệt về
thời tiết, hạn chế về diện tích đất canh tác, sản lượng nơng nghiệp của Israel liên tục

tăng trưởng nhờ vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Các ứng dụng
R&D có định hướng trong nông nghiệp đã được tiến hành tại Israel từ đầu thế kỷ
20, nguồn kinh phí dành cho R&D chủ yếu thông qua các quỹ đầu tư mạo hiểm; từ
nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài. Lĩnh vực nông nghiệp hiện nay
của nước này hầu như gắn chặt với sự liên kết 4 nhà (Nhà nước, nhà khoa học, nông
dân và các doanh nghiệp). Tất cả phối hợp với nhau nhằm tìm kiếm các giải pháp để
giải quyết các vấn đề trong nông nghiệp mà nước này gặp phải. Đối mặt với hàng
loạt các vấn đề, từ giống di truyền, kiểm soát bệnh dịch tới canh tác trên đất cằn,
R&D trong nông nghiệp của Israel đã phát triển các công nghệ để tạo ra sự biến
chuyển ngoạn mục không ch trong số lượng mà cả chất lượng các sản phẩm nơng
nghiệp của đất nước. Chìa khóa của thành công này là nhờ các thông tin hai chiều
giữa bản thân các nhà khoa học và các nhà nông. Thông qua mạng lưới dịch vụ mở
rộng nông nghiệp, các vấn đề trong nông nghiệp được chuyển trực tiếp tới các nhà
nghiên cứu để kiếm tìm giải pháp. Từ đó, các kết quả nghiên cứu khoa học cũng
được nhanh chóng chuyển tới đồng ruộng để thử nghiệm, thích nghi và điều ch nh.
Động lực muốn đạt mức tối ưu trong sản lượng nông nghiệp và chất lượng giống đã
dẫn tới việc ra đời các loại giống mới, đối với giống cây trồng hoặc vật nuôi, tới các
cải tiến trong tưới tiêu, phân bón, thiết bị nơng nghiệp, tự động hóa, hóa học, canh
tác và thu hoạch. Nhờ vậy, các phát kiến khoa học và công nghệ này không ch

15


phục vụ nông nghiệp trong nước mà rất nhiều trong số đó đã được xuất khẩu ra
nước ngồi.
1.4.1.2. Kinh nghiệm ở Trung Quốc
Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành Định hướng Quốc gia vào
ngày 9/2/2006 tại Bắc Kinh, về chương trình phát triển KH&CN trung và dài hạn
(2006-2020). Kế hoạch trung và dài hạn này đặt ra viễn cảnh đưa Trung Quốc trở
thành một “xã hội định hướng đổi mới” vào năm 2020, và trở thành một nước dẫn

đầu thế giới về khoa học và công nghệ vào năm 2050. Điểm nổi bật của Kế hoạch
là coi đổi mới như một chiến lược quốc gia và đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
Một trong các điểm nổi bật của Kế hoạch là “KH&CN nông nghiệp phải đạt được
trình độ tiên tiến trên thế giới, để nâng cao tính cạnh tranh trong nơng nghiệp và đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia”. Để thúc đẩy SXNN phát triển, Trung Quốc đã xác
định phương hướng nghiên cứu KH&CN NN như sau: “ 1), Biến đổi các công nghệ
nghề nông thông thường bằng cách áp dụng công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất
nơng nghiệp tồn diện theo cách bền vững. Ưu tiên cho việc nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học, đẩy mạnh sự tích hợp và tương hợp của các ngành với nhau đặc
biệt là ngành công nghệ nông nghiệp; 2), Mở rộng dây chuyền sản xuất nông nghiệp
nhằm đạt được sự cải tiến nông nghiệp tổng thể, ưu tiên phát triển các công nghệ tinh
chế trong sản xuất nơng nghiệp, giảm thất thốt sau thu hoạch, đưa vào ứng dụng
thương mại dây chuyền cung ứng xanh. Phát triển các công nghệ và thiết bị chế biến
và giám sát an toàn thực phẩm. 3), Nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón sinh học dễ phân hủy và an tồn tuyệt đối cho con người
và vật nuôi. Tận dụng phế thải nông và lâm nghiệp để đưa vào tái sản xuất; 4), Phát
triển nền nơng nghiệp theo mơ hình nhà máy (factory-like) nhằm tăng năng suất lao
động trong các hoạt động nông nghiệp.
Các chủ đề ưu tiên: 1), Bảo tồn, phát huy các nguồn Gen quý hiếm; 2), Áp dụng
các biện pháp an tồn trong chăn ni gia súc, gia cầm và thủy sản, liên kết phịng
tránh và kiểm sốt chặt chẽ dịch bệnh; 3). Nghiên cứu cách chế biến tinh các sản phẩm,
các phương tiện bảo quản và vận chuyển nông sản tiên tiến, hiện đại; 4). Phát triển và
sử dụng tích hợp sinh khối nơng lâm nghiệp; 5), An tồn sinh thái nơng lâm nghiệp và
lâm nghiệp hiện đại; 6), Sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân bón thân thiện
với mơi trường, an tồn cho con người và vật nuôi. 7), Phương tiện và thiết bị nông

16


nghiệp đa chức năng; 8), Nơng nghiệp chính xác và tin học hóa kèm theo;

Để đưa thành tựu KH&CN vào SXNN, Trung Quốc cũng có những sáng tạo
trong việc xây dựng các tổ chức sản xuất kinh doanh NN tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đưa thanh tựu KH&CN vào sản xuất, trong đó đáng chú ý là các tổ chức kiểu
công ty và nông hộ và hiệp hội kỹ thuật chuyên ngành lấy kỹ thuật làm mối liên hệ.
Phát triển mơ hình hợp tác xã, cơng ty và liên kết nhóm các hộ nơng dân là
hình thức tổ chức sản tập chung, dựa vào ưu thế tiền vốn, kỹ thuật, thiết bị, nghiên
cứu khoa học và thị trường của tổ chức để ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản
xuất phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đây là hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả vì nó bao quát quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ, gắn lợi ích của từng cá nhân,
tập thể.
Do vậy, nhờ ứng dụng thành tựu KH&CN vào SXNN, nền nông nghiệp
Trung Quốc đã có sự phát triển mạnh mẽ từ sau khi tiến hành cải cách kinh tế.
1.4.1.3 Kinh nghiệm ở Thái Lan
Thái Lan được là một quốc gia có nền nông nghiệp khá phát triển, với rất
nhiều giống cây con đặc sản có giá trị kinh tế cao. Đây là kết quả của một quá trình,
với sự hội tụ thành cơng của nhiều yếu tố, trong đó có đóng góp quan trọng của các
nhà khoa học, những người đã luôn gắn các sản phẩm nghiên cứu của mình với nhu
cầu của thị trường và vì lợi ích thiết thực của người nông dân.
Trong thời gian qua, Thái Lan đã nỗ lực phát triển nền nơng nghiệp của nước
mình và hướng đến mục tiêu SXNN bền vững, an toàn với những chính sách ưu
tiên cho những người nơng dân cũng như bất cứ nhà đầu tư nào trong và ngoài nước
muốn tham gia vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi. Đã có nhiều chính sách khuyến
khích, hỗ trợ thành lập các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong nông nghiệp, đặc biệt chú trọng đến việc chuyển đổi giống cây trồng, vật ni
có ưu thế, phù hợp với từng vùng thổ nhưỡng. Một trong những biện pháp để người
dân áp dụng được thành tựu khoa học là Chính phủ kiên trì tun truyền, vận động
người dân học hỏi; phổ biến, nâng cao kiến thức, kỹ năng tìm tịi phát triển trong
SXNN; tăng cường cơng tác bảo hiểm, hỗ trợ tối đa vốn và có những biện pháp bảo
hiểm rủi ro cho nông dân.
Thái Lan rất chú ý đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển trong nơng

nghiệp nhằm giúp nơng dân có kiến thức sản xuất, tiếp cận thị trường nông sản trong

17


nước và thế giới. Chính phủ Thái Lan đã cho xây dựng 6 trung tâm nghiên cứu về
cây trồng vật ni đặt ở các vùng miền. Mỗi trung tâm có một chức năng và nhiệm
vụ nghiên cứu các giống cây trồng, vật nuôi chuyên biệt để đưa vào sản xuất trong
vùng đó; tăng cường cơng tác chuyển giao kỹ thuật cho người nông dân, đào tạo nghề
cho nhân dân trong vùng. Chi phí cho nghiên cứu, ứng dụng được Chính phủ tài trợ
tập trung cho các nông sản xuất khẩu có giá trị và vị trí chiến lược đối với nền kinh
tế. Cục triển khai nông nghiệp Thái Lan (DOAE) là cơ quan khuyến nơng hoạt động
có hiệu quả của nhà nước. Cơ quan này hàng năm sử dụng nguồn kinh phí 1.358 triệu
bạt (54 triệu USD) cho cơng tác khuyến nông [1, tr.8]. Cơ quan khuyến nông không
ch triển khai các kỹ thuật mới thông qua tham quan, đào tạo mà còn sản xuất một
khối lượng lớn các loại hạt giống mới phục vụ sản xuất. Cùng với các chương trình
ưu tiên sản xuất nơng, thủy sản xuất khẩu, chính phủ cịn mở rộng cửa để thu hút các
nhà đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản, chú trọng đến công nghệ hiện đại để tạo
nên những sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường lớn. Do vậy, hàng nông
sản của Thái Lan hết sức đa dạng, mẫu mã đẹp, có độ tin tưởng về an toàn vệ sinh
thực phẩm và đã được các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, EU chấp nhận. Từ
những cách làm đó đã đưa nền nơng nghiệp Thái Lan trở thành một nền nông nghiệp
lớn, một cường quốc về xuất khẩu gạo của thế giới.
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước
1.4.2.1 Kinh nghiệm ở t nh Lâm Đồng
Lâm Đồng là t nh có nhiều tiềm năng, lợi thế về tài nguyên đất đai, khí hậu,
nguồn nước, nguồn nhân lực và điều kiện sinh thái phù hợp phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, nhất là những loại nơng đặc sản có ưu thế như rau, hoa cao cấp.
Đến nay trên địa bàn t nh Lâm Đồng có 8 doanh nghiệp được cơng nhận doanh
nghiệp NNCNC, tạo cơ hội cho nông dân tiếp cận và ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ

thuật trong sản xuất. Mơ hình sản xuất rau an tồn được sản xuất theo hai dạng: Một
là công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lưới khơng sử dụng phân bón, nông dược
vô cơ; Hai là công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lưới có sử dụng giới hạn nơng
dược vơ cơ. Mơ hình này đã được triển khai tổng số khoảng 20 ha: ở công ty
TNHH Kim Bằng 07 ha, công ty TNHH Trang Food 03 ha, các hộ nơng dân 10 ha.
Về hoa, trồng trong nhà có mái che plastic là 260 ha/650 ha trồng hoa (như trồng
hoa cao cấp), trong đó của nơng dân 80ha sản luợng 200.000 cành và xuất khẩu

18


20.000 cành, tiêu thụ trong nước 18.000 cành/ ngày. Đây là mơ hình sản xuất hoa
có hiệu quả rất cao, lãi rịng từ trồng hoa cúc với cơng nghệ nhà sáng đạt trên 28
triệu đồng/1000m2, công nghệ nhà lưới đạt 17,9 triệu đồng, 12 triệu đồng với
phương thức truyền thống ngồi trời. Cơng ty Cổ phần cơng nghệ sinh học rừng
hoa Đà Lạt có tổng diện tích phịng ni cấy mô 4.000m2 với các trang thiết bị hiện
đại, công suất 24.000.000 cây giống/năm với các loại cây và củ được nuôi cấy hoa
gồm lily, đồng tiền, Sa lem, bibi, Sao tím, cúc các loại, cẩm tú cầu, lan hồ điệp và
hơn 500 loại cây cảnh trong nhà; hệ thống vườn ươm với diện tích 2,5 ha, cung cấp
800.000 cây con/tháng; hệ thống kho lạnh, nhà đóng gói hoa của cơng ty có diện
tích hơn 3.000 m2, cơng suất 4.000.000 cành/tháng cung cấp ra thị trường trong và
ngoài nước như Hà Lan, B , Nhật Bản, Mỹ, Đan Mạch, Trung Quốc, Hàn Quốc.
Cơng ty TNHH Đà Lạt Hasfarm là mơ hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
hoa cao cấp có quy mơ 24 ha, trong đó 15 ha nhà kính và 02 ha nhà bằng thép. Hiện
nay, với việc sản xuất hoa công nghệ cao như vậy đã đưa xuất khẩu đạt 55%, trong
đó 90% sang thị trường Nhật Bản, mang lại nguồn thu rất cao cho nông dân. Đây là
mơ hình sản xuất có hiệu quả cần nhân rộng đối với những thành phố có khí hậu và
nhiệt độ tương tự .
Thành cơng của Lâm Đồng chính là lấy KH&CN làm động lực then chốt
trong phát triển kinh tế nói chung và SXNN nói riêng. Gắn kết chặt chẽ KH&CN

với sản xuất; KH&CN là yếu tố quyết định nâng cao năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế, xác định nông
nghiêp ứng dụng công nghệ cao là một trong những khâu đột phá để phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương hiện tại và tương lai. Chương trình nơng nghiệp ứng
dụng cơng nghệ cao t nh Lâm Đồng đã đưa ra những định hướng lớn cho nơng dân
và doanh nghiệp với những giải pháp chính sách cơ bản sau: (1) Quy hoạch sản
xuất NNƯDCNC; (2) Chính sách đất đai; (3) Chính sách khoa học và cơng nghệ;
(4) Chính sách xúc tiến thương mại; (5) Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực, đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; (6) Chính sách tín dụng và (7) Chính sách
hợp tác và hội nhập quốc tế.
Thuận lợi về điều kiện sinh thái, sự ch đạo quyết liệt của các cấp ủy đảng và
thực thi nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương, thu hút được doanh nghiệp
và bà con nông dân, tiếp cận ứng dụng công nghệ mới vào trong sản xuất. Hiện nay,

19


Lâm Đồng đã tiếp cận được công nghệ mới như nhà kính, nhà lưới, tưới nước tiết
kiệm, cơng nghệ sinh học, công nghệ xử lý môi trường, công nghệ thủy canh...
được áp dụng đồng bộ.
Công tác quy hoạch được triển khai sớm, đảm bảo phù hợp điều kiện sinh
thái, phát huy lợi thế cạnh tranh của từng địa phương... Xác định rõ doanh nghiệp là
đội ngũ tiên phong làm NNCNC.
Đặc biệt, đúc rút kinh nghiệm làm NNCNC của Lâm Đồng trong thời gian
qua. Làm NNCNC phải thực hiện nguyên tắc “4 lấy”: Lấy doanh nghiệp làm nịng
cốt, lấy nơng dân làm chủ thể, lấy KH&CN làm then chốt, lấy liên kết sản xuất để
phát triển bền vững. Tùy theo mỗi giai đoạn thì thực hiện 4 lấy này với những yêu
cầu khác nhau và ngày càng cao hơn
1.4.2.2 Kinh nghiệm ở Thành phố Hồ Chí Minh
Nơng nghiệp cơng nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh với đặc trưng là

nơng nghiệp đơ thị đã và đang có sức lan tỏa mạnh mẽ cho cả khu vực Đông Nam
bộ và ĐBSCL. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành chính sách
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 2015 nhằm mục đích khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển hiệu quả và bền vững; góp phần xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại. Thành phố Hồ
Chí Minh khơng ch hình thành hàng loạt những mơ hình rau, hoa, cá cảnh, bị sữa, heo
thịt năng suất cao đạt siêu lợi nhuận, mà còn được xác định là "trung tâm" trình diễn và
chuyển giao những tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ sinh học
tác động đến tồn vùng...
Nhiều mơ hình sản xuất nơng nghiệp vay vốn theo chính sách trên đã đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho thấy chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố đã góp phần đẩy mạnh q trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi, chuyển từ cây trồng vật ni có hiệu quả kinh tế thấp sang các
loại cây trồng vật ni có hiệu quả kinh tế cao như: hoa lan, cây kiểng, cá cảnh, rau an
toàn, chăn ni bị sữa, thuỷ sản các loại.
Những thành tựu kể trên là kết quả của quá trình đổi mới cơ chế, chính sách,
đổi mới tư duy trong việc thúc đẩy ứng dụng KH&CN vào sản xuất: Áp dụng cơ
chế đặt hàng; hỗ trợ sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu; Phổ biến, bàn giao kết

20


×