Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đề tài Lập hồ sơ dự thầu gói thầu thi công xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU
1.1.

Sự cần thiết, khái niệm, đặc điểm, tác dụng, mục tiêu của đấu thầu và một
số thuật ngữ khác.

1.1.1. Sự cần thiết của đấu thầu (ĐT).
-

Trong tình hình nước ta hiện nay, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng là rất cần thiết cho

sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong khi chúng ta còn thiếu vốn cơ bản nên
cần phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất song chưa có phương thức quản lý nào
tốt hơn phương thức đấu thầu, đấu thầu đã tạo nên tính cạnh tranh mới và lành mạnh
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
-



Đấu thầu là một khâu quan trọng trong giai đoạn thực hiện đầu tư, là một phương

thức kinh doanh phụ thuộc vào tính chất cạnh tranh trên thị trường. Có thể nói ĐT là
một trong những nhân tố chính đảm bảo sự thành công của các dự án đầu tư. Hiện nay
trong cơ chế mới chúng ta áp dụng nhiều phương pháp thích hợp với cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Ngoài hình thức giao nhận như
trước đây (bây giờ chỉ định thầu cho những công trình đặc biệt), chúng ta chủ yếu áp
dụng phương thức ĐT.
1.1.2. Khái niệm.

-

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế dẫn đến nhu cầu trên thị

trường thường xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh giữa các Doanh Nghiệp phải tự
tìm hướng đi cho mình để khẳng định sự tồn tại và phát triển, khả năng chiếm lĩnh thị
trường xây dựng cơ bản. Đấu thầu ra đời với mục tiêu thực hiện tính cạnh tranh công
bằng và minh bạch, trong quá trình ĐT để lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất đảm bảo
hiệu quả kinh tế của dự án. Trong xây dựng cơ bản đứng ở mỗi góc độ khác nhau có
những cách nhìn khác nhau về ĐT. Và từ đó có các quan điểm khác nhau, ở đây chúng
ta xem xét một quan điểm của những đối tượng liên quan trực tiếp đến ĐT.
-

Đứng ở góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong xây

dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc
thiết bị...) đáp ứng được yêu cầu kinh tế - kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình.
-


Đứng ở góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua

đó nhà thầu giành cơ hội được nhận thầu: khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị
và xây lắp công trình.
SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 2


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Đứng ở góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện

dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
 Vậy, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu hoặc yêu cầu của chủ đầu tư với chi phí hợp lý nhất.
1.1.3. Đặc điểm.
-

Đặc điểm cơ bản nhất của phương thức ĐT xây dựng là nó chứa đựng các yếu tố

cạnh tranh trong nhận thầu.
-

Các tổ chức xây dựng muốn có việc làm để tồn tại và phát triển thì phải tự tìm


hiểu nhu cầu của thị trường xây dựng. Vì vậy các nhà thầu phải nâng cao khả năng tiếp
cận thị trường, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho đơn vị.
-

Do đặc điểm chứa đựng các yếu tố cạnh tranh nên các tổ chức xây dựng muốn

thắng thầu thì phải cạnh tranh với các tổ chức xây dựng khác về chất lượng công trình,
thời gian thi công, giá cả... Vì vậy chất lượng công trình được hoàn thiện và nâng cao,
giá thành giảm. Các chủ đầu tư muốn thực hiện được các dự án đầu tư thì phải chủ
động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về vốn, mặt bằng xây dựng, thiết bị, công nghệ,
các thủ tục cần thiết khác để tổ chức ĐT và xây dựng.
1.1.4. Tác dụng của đấu thầu.
-

Đối với Nhà nước: thông qua việc ĐT của chủ đầu tư và các nhà thầu đều phải tính

hiệu quả kinh tế cho việc xây dựng công trình trước khi ký kết hợp đồng kinh tế nhằm
tiết kiệm vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng công trình và thời hạn xây dựng, nhanh
chóng đưa vào sản xuất và sử dụng, không trông chờ và ỷ lại vào Nhà nước.
-

Đối với chủ đầu tư: nhờ ĐT mà chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu có năng

lực đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư về mặt kỹ thuật, trình độ thi công, đảm bảo kế
hoạch tiến độ và giá cả hợp lý chống được tình trạng độc quyền về giá cả của nhà thầu
và do đó trên thực tế quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn xây dựng, kích thích cạnh tranh
giữa các nhà thầu. Vì vậy về một phương diện nào đó ĐT có tác dụng tích cực thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
-


Đối với nhà thầu (NT): đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng, đó là đảm bảo

tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các NT. Do
phải cạnh tranh nên mỗi NT đều phải cố gắng tìm tòi kỹ thuật, công nghệ, biện pháp
SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

và giải pháp tốt nhất để thắng thầu, phải có trách nhiệm cao đối với công việc nhận
thầu nhằm giữ được uy tín đối với khách hàng do vậy chất lượng công trình được nâng
cao, giá thành xây dựng được chú trọng.
1.1.5. Mục tiêu của đấu thầu.
-

Đảm bảo tính cạnh tranh: thông qua tổ chức ĐT đòi hỏi các NT phải phát huy hết

năng lực và kinh nghiệm của mình về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tiềm
năng sẵn có hoặc liên doanh để cạnh tranh với các NT khác.
-

Đảm bảo tính công bằng: đấu thầu tạo ra được cơ sở hợp lý để NT có điều kiện

bình đẳng với nhau. Các NT có đủ điều kiện theo yêu cầu của HSMT đều có thể tham
gia, không phân biệt các thành phần kinh tế hoặc loại hình doanh nghiệp.
-


Đảm bảo tính minh bạch: đấu thầu được tiến hành công khai thể hiện trong suốt

quá trình từ mời thầu đến việc mở thầu và xét thầu, ký kết hợp đồng đều được thực
hiện có sự kiểm tra, đánh giá của cấp có thẩm quyền theo quy định của quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng. Tránh được sự đặc quyền, thiên vị, tình cảm hay ngoặc riêng
với nhau.
-

Đảm bảo hiệu quả kinh tế: đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tư có cơ hội thực

hiện được dự án của mình với giá thành hạ, đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật và chất
lượng.



Như vậy, với bốn mục tiêu trên thì ĐT trong tương lai sẽ trở thành hình thức áp

dụng rộng rãi ở hầu hết tất cả các ngành kinh tế quốc dân như: giao thông, xây dựng,
thuỷ lợi, công nghiệp…
1.1.6. Một số thuật ngữ khác.

-

Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn NT đáp ứng các yêu cầu của bên mời

thầu với sự tham gia của các NT trong nước.

-


Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn NT đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu

với sự tham gia của các NT nước ngoài và NT trong nước.

-

Dự án (DA) là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc

nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.

-

Chủ đầu tư (CĐT) là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ

sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 4


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Bên mời thầu là CĐT hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm

được CĐT sử dụng để tổ chức ĐT theo các quy định của pháp luật về ĐT.


-

Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định sau: Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp
luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh
trong trường hợp là NT trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền
của nước mà NT mang quốc tịch cấp trong trường hợp là NT nước ngoài; Hoạch toán
kinh tế độc lập; Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không
lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả;
đang trong quá trình giải thể.

-

Nhà thầu chính là NT chịu trách nhiệm về việc tham gia ĐT, đứng tên dự thầu, ký

kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là NT tham gia ĐT). Nhà
thầu tham gia ĐT một cách độc lập gọi là NT độc lập. NT cùng với một hoặc nhiều NT
khác tham gia ĐT trong một đơn dự thầu thì gọi là NT liên danh.

-

Nhà thầu tư vấn là NT tham gia ĐT cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về

kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn, dịch vụ tư vấn bao gồm: Dịch vụ tư vấn chuẩn
bị dự án gồm có lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; Dịch vụ tư vấn thực hiện DA
gồm có khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập HSMT, đánh giá HSDT,
giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị; Dịch vụ tư vấn điều hành quản lý DA,

thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tư vấn khác.

-

Nhà thầu cung cấp là NT tham gia ĐT các gói thầu cung cấp hàng hóa bao gồm:

máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ
không phải là dịch vụ tư vấn.

-

Nhà thầu xây dựng là NT tham gia ĐT các gói thầu xây lắp bao gồm những công

việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục CT, cải tạo,
sửa chữa lớn.

-

Nhà thầu EPC là NT tham gia ĐT để thực hiện gói thầu EPC. Gói thầu EPC là gói

thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp.

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 5


Luận văn tốt nghiệp

-


GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Nhà thầu phụ là NT thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa

thuận hoặc hợp đồng được ký với NT chính. Nhà thầu phụ không phải là NT chịu trách
nhiệm về việc tham gia ĐT.

-

Nhà thầu trong nước là NT được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

-

Nhà thầu nước ngoài là NT được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước

mà NT mang quốc tịch.
-

Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn

bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án
hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.

-

Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh

nghiệm đối với NT làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách NT mời
tham gia ĐT.


-

Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do NT lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ

tuyển.

-

HSMT là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao

gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để NT chuẩn bị hồ sơ dự thầu và
để bên mời thầu đánh giá HSDT nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc
thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

-

HSDT là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của HSMT và được nộp cho

bên mời thầu theo quy định nêu trong HSMT.

-

Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở

tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.

-

Giá dự thầu là giá do NT nêu trong đơn dự thầu thuộc HSDT. Trường hợp NT có


thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.

-

Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của

NT được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của
HSMT.

-

Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn NT làm cơ sở để

thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 6


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do NT đề xuất để thực hiện

gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận

hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của
hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên
cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng HSDT và được gọi là giá đánh giá.

-

Hợp đồng là văn bản ký kết giữa CĐT và NT được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận

giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn NT.

-

Bảo đảm dự thầu là việc NT thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ

hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của NT trong thời gian xác
định theo yêu cầu của HSMT.

-

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc NT thực hiện một trong các biện pháp đặt

cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của NT
trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của HSMT. Kiến nghị trong đấu thầu
là việc NT tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn NT và những vấn đề
liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.

-

Hệ thống mạng ĐT quốc gia là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin do cơ quan


quản lý nhà nước về ĐT xây dựng và quản lý nhằm mục đích quản lý thống nhất thông
tin về ĐT phục vụ các hoạt động ĐT.

-

Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng

thẩm định về kế hoạch ĐT, HSMT và kết quả lựa chọn NT để làm cơ sở cho người có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật này. Việc thẩm định kết quả
lựa chọn NT không phải là đánh giá lại HSDT.

-

Thông báo kết quả đấu thầu.

-

Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

1.2.

Nguyên tắc trong đấu thầu.

-

Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau.

-

Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.


-

Nguyên tắc đánh giá công bằng.

-

Nguyên tắc đánh giá phân minh.

-

Nguyên tắc ba chủ thể:
+ Chủ đầu tư.

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

+ Nhà thầu.
+ Tư vấn giám sát.
-

Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nước.

1.3. Phân loại đấu thầu.

1.3.1. Phân loại theo phạm vi:
-

Đấu thầu trong nước.

-

Đấu thầu quốc tế.

1.3.2. Phân loại theo đối tượng gói thầu:
a. Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị.
Nhằm chọn nhà thầu cung cấp các loại vật tư thiết bị cho công trình đầu tư xây
dựng giá tương đối rẻ và đảm bảo yêu cầu chất lượng.
b. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Để chọn được các nhà tư vấn bao gồm cá nhân hay tổ chức để thực hiện các công
việc như sau:
-

Chuẩn bị đầu tư: Lập báo cáo đầu tư xây dựng.

-

Thực hiện đầu tư: Bao gồm việc lập thiết kế, tổng dự toán, dự toán, thẩm định thiết

kế và tổng dự toán, lập HSMT, phân tích đánh giá HSDT, giám sát thi công xây dựng
và lắp đặt thiết bị.
-

Các tư vấn khác như: Vận hành trong thời gian đầu, thực hiện chương trình đào


tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án.
c. Đấu thầu xây lắp.
Để chọn nhà thầu thực hiện việc xây lắp các công trình.
d. Đấu thầu dự án:
Để chọn nhà thầu thực hiện các loại dự án như:
-

DA phải chia thành các gói thầu. Gói thầu là phần công việc của dự án đầu tư được

phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô hợp lý và đảm bảo
tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn NT. Gói thầu cũng có thể là toàn bộ dự án.
-

DA được thực hiện theo phương thức xây dựng chuyển giao BT.

-

DA được thực hiện theo phương thức xây dựng vận hành chuyển giao B0T.

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

1.3.3. Phân loại theo hình thức lựa chọn nhà thầu.
 Căn cứ Luật Đấu thầu của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì gồm các hình thức lựa chọn NT sau:
1.3.3.1 Đấu thầu rộng rãi.
-

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng NT tham gia. Bên

mời thầu công bố công khai các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện
thông tin đại chúng và trang Web đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, Ngành địa
phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành HSMT. Đấu thầu rộng rãi là hình thức
chủ yếu được áp dụng rộng rãi trong ĐT.
-

Các hình thức lựa chọn NT khác chỉ được áp dụng khi có đủ căn cứ và được người

có thẩm quyền quyết định trong kế hoạch ĐT.
1.3.3.2 Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
-

Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính chất đặc thù; gói thầu có

tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số NT có khả năng đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
-

Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.

-

Khi thực hiện ĐT hạn chế, phải mời tối thiểu năm NT được xác định là có đủ năng


lực và kinh nghiệm tham gia ĐT; trường hợp thực tế có ít hơn năm NT, CĐT phải trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức ĐT hạn chế hoặc
áp dụng hình thức lựa chọn khác.
1.3.3.3 Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
-

Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì CĐT

hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay NT để
thực hiện; trong trường hợp này CĐT hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công
trình, tài sản đó phải cùng với NT được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo
quy định trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

-

Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

-

Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh


an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
-

Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất

của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó được mua từ một nhà thầu
cung cấp và không thể mua từ các NT cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích
của thiết bị, công nghệ;
-

Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua

sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển;
gói thầu mua sắm hàng hoá có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc
dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.(Theo
NĐ85/2009/NĐ-CP).
1.3.3.4 Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá.
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
-

Gói thầu có giá dưới hai tỷ đồng;

-

Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc

tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
-


Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu.

Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng Fax hoặc qua đường
bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba NT khác nhau.
1.3.3.5 Mua sắm trực tiếp.
-

Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương

tự được ký trước đó không quá 06 tháng.
-

Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời NT trước đó đã được lựa chọn thông

qua ĐT để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
-

Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không

được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó.
SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm


1.3.3.6 Tự thực hiện.
-

Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp CĐT là NT có đủ năng lực

và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc DA do mình quản lý và sử dụng.
-

Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo

quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với CĐT về tổ chức và
tài chính.
1.3.3.7 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
-

Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa

chọn NT theo các hình thức trên thì CĐT phải lập phương án lựa chọn NT, bảo đảm
mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
1.3.4. Phân loại theo phương thức đấu thầu.
Căn cứ Luật Đấu thầu của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì gồm các hình thức lựa chọn nhà thầu sau:

1.3.4.1 Đấu thầu một túi hồ sơ.
Đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức ĐT rộng rãi và ĐT hạn chế
cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp HSDT gồm đề
xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính theo yêu cầu của HSMT. Việc mở thầu được tiến
hành một lần.
1.3.4.2 Đấu thầu hai túi hồ sơ.

ĐT hai túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức ĐT rộng rãi và ĐT hạn chế trong
ĐT cung cấp dịch vụ tư vấn. NT nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của HSMT. Việc tiến hành mở thầu được tiến hành theo hai lần. Trong
đó, đề xuất kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất tài chính của tất cả các NT
có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của NT đạt
số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét thương thảo.
1.3.4.3 Đấu thầu hai giai đoạn.
ĐT hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức ĐT rộng rãi, ĐT hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật công nghệ phức tạp, đa
dạng và được thực hiện theo quy trình sau đây:
-

Trong giai đoạn một, theo HSMT giai đoạn một, các NT nộp đề xuất kỹ thuật,

phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu, trên cơ sở trao đổi với từng NT tham
gia giai đoạn này sẽ xác định HSMT giai đoạn hai.
-

Trong giai đoạn hai, theo HSMT giai đoạn hai, các NT đã tham gia giai đoạn một


được mời nộp HSDT giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính,
trong đó có giá dự thầu; biện pháp đảm bảo dự thầu.

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

1.4. Quy trình thực hiện đấu thầu.
Tổng mức đầu tư

Quyết định đầu


Phạm vi yêu cầu đầu tư
Hình thức đầu tư
Giá gói thầu
Nguồn vốn

Kế hoạch đấu
thầu của dự án

Hình thức lựa chọn NT, phương
thức đấu thầu


Thời gian lựa chọn nhà thầu

Mua sắm
hàng hóa

Tuyển chọn

Xây lắp

Hình thức hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng

Thực hiện đấu thầu

1.5.

-

Trình tự thực hiện đấu thầu.
Chuẩn bị đấu thầu:
+ Sơ tuyển nhà thầu;
+ Lập hồ sơ mời thầu;
+ Mời thầu.

-

Tổ chức đấu thầu:
+ Phát hành hồ sơ mời thầu;
+ Tiếp nhận và quản lý HSDT;
+ Mở thầu.


-

Đánh giá hồ sơ dự thầu:
+ Đánh giá sơ bộ HSDT;
+ Đánh giá chi tiết HSDT;
+ Báo cáo kết quả ĐT.

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 13


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Thẩm định và phê duyệt kết quả ĐT:

+ Tính pháp lý;
+ Quy trình;
+ Kết quả đấu thầu.

-

Thông báo kết quả ĐT:
+ Tên nhà thầu trúng thầu;
+ Giá trúng thầu;

+ Hình thức thực hiện hợp đồng;

+ Thời gian thực hiện hợp đồng.
-

Thương thảo hoàn thiện hợp đồng:
+ Chi tiết hóa hợp đồng;
+ Các xem xét khác.

-

Ký kết hợp đồng.

1.6. Các loại hợp đồng.
Căn cứ Luật Đấu thầu của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì hợp đồng kinh tế trong ĐT được quy định như sau:
1.6.1. Định nghĩa hợp đồng kinh tế.
Theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn
bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao
đổi hàng hoá dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác
có mục đích kinh doanh với quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây
dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
1.6.2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế.
-

Tự nguyện;

-

Bình đẳng, cùng có lợi;


-

Trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản;

-

Không trái pháp luật.

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

1.6.3. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng.
-

Hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu và các quy định

pháp luật có liên quan.
-

Trường hợp là NT liên danh, trong hợp đồng ký với CĐT phải có chữ ký của tất cả

các thành viên tham gia liên danh.
-


Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp phát sinh khối

lượng công việc hoặc số lượng hàng hoá nằm ngoài phạm vi HSMT dẫn đến giá hợp
đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem xét, đánh giá.
1.6.4 Nội dung của hợp đồng
-

Đối tượng hợp đồng;

-

Số lượng, khối lượng;

-

Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác;

-

Giá hợp đồng;

-

Hình thức hợp đồng;

-

Thời gian và tiến độ thực hiện;


-

Điều kiện và phương thức thanh toán;

-

Điều kiện nghiệm thu bàn giao;

-

Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp;

-

Quyền và nghĩa vụ các bên;

-

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

-

Thời gian có hiệu lực của hợp đồng;

-

Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.

1.6.5 Các hình thức hợp đồng.
SVTH: Ngô Hoàng Giang


Trang: 15


Luận văn tốt nghiệp
1.6.5.1
-

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Hình thức trọn gói

Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về

số lượng, khối lượng.
-

Giá hồ sơ không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. CĐT thanh toán

cho NT bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi mà NT hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng.
1.6.5.2
-

Hình thức theo đơn giá

Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện

xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.
-


CĐT thanh toán cho NT theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn

giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh.
1.6.5.3
-

Hình thức theo thời gian

Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu

phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
-

CĐT thanh toán cho NT theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở

mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều
chỉnh.
1.6.5.4
-

Hình thức theo tỷ lệ phần trăm

Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn

thông thường, đơn giản.
-

Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp


đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. CĐT
thanh toán cho NT bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi NT hoàn thành các nghĩa vụ
theo hợp đồng.

1.7 Bảo đảm dự thầu

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 16


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Chuẩn bị biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định

trong BDL.
-

Bảo đảm được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có

giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không
nộp theo đúng điện chỉ, thời gian quy định trong HSMT, không đúng tên nhà thầu,
không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU
SVTH: Ngô Hoàng Giang


Trang: 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

2.1. Khái niệm.
-

Hồ sơ dự thầu là toàn bộ những tài liệu do nhà thầu chuẩn bị để tham dự ĐT theo

yêu cầu của HSMT. Đây là những tài liệu, cơ sở pháp lý để bên mời thầu đánh giá sự
phù hợp so với HSMT và cũng là cơ sở để thương thảo hợp đồng khi NT trúng thầu.
-

HSDT được lập bởi các chuyên gia, kỹ sư, cử nhân kinh tế của NT. Đây phải là

những người có đủ năng lực, trình độ am hiểu về chuyên môn thuộc các lĩnh vực mà
mình tham gia thực hiện.
2.2. Quy trình đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.
Trả lời chủ
đầu tư
Không
tham
gia

Không
tham
gia


Nhận thông tin
mời thầu

Lập hồ sơ
dự thầu

Xem
xét

Phê
duyệt

Mua hồ sơ
mời thầu

Nộp thầu

Nghiên cứu sơ
bộ dự án

Theo
dõi

Xem
xét

Không
trúng
thầu

Nhận lại
bảo lãnh

Thương
thảo
hợp đồng

Xem
xét

Ký kết
hợp đồng

Trúng
thầu

Triển khai
thực hiện

Nhận thông báo
trúng thầu

2.3. Chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu.
- Nghiên cứu thật kỹ lưỡng các yêu cầu nêu trong HSMT (đặc biệt yêu cầu về tính
hợp lệ, kinh nghiệm và năng lực). Những điểm nêu chưa rõ trong HSMT cần được hỏi
lại Bên mời thầu để làm rõ.
-

Nắm chắc các tiêu chuẩn đánh giá nêu trong HSMT để về mặt kỹ thuật cần phải


đáp ứng ít nhất là tối thiểu các yêu cầu đó.

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 18


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Đưa ra giá dự thầu phù hợp với các yêu cầu của phần kỹ thuật với mức giá cạnh

tranh (mức giá tuỳ thuộc vào khả năng và điều kiện của từng NT về các chi phí trực
tiếp, chi phí chung, lãi định mức, các giải pháp kỹ thuật…).
-

Không đưa ra các nội dung vô nghĩa, không cần thiết.

-

Tránh để không vi phạm các điều kiện tiên quyết hoặc các quy định của Luật đấu

thầu.
2.4. Yêu cầu đối với một hồ sơ dự thầu.
2.4.1. Yêu cầu chung :
Hồ sơ dự thầu cần phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác theo yêu
cầu của HSMT như:
-


Thời hạn nộp thầu: Trước giờ mở cửa đã được qui định trong HSMT. Trường hợp

đến thời điểm đóng thầu mà số NT nộp HSDT ít hơn 03 bộ HSDT thì Bên mời thầu
không được phép mở thầu và khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
-

Thời hạn có hiệu lực của HSDT: là thời hạn kể từ thời điểm hết hạn nộp HSDT

đến ngày kí kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp công trình ( nếu NT trúng
thầu).
-

Thủ tục giải quyết HSDT nộp muộn: Hồ sơ dự thầu gửi tới sau thời hạn nộp thầu

được coi là không hợp lệ và được trả lại NT theo nguyên trạng.
-

Sửa đổi và rút HSDT: Nhà thầu có thể sửa đổi hoặc rút HSDT đã nộp với điều kiện

phải thông báo trước bằng văn bản vào trước thời điểm hết hạn nộp HSDT đã được qui
định.
-

Về thư giảm giá: Thư giảm giá (nếu có) là một thành phần của giá dự thầu. Thư

giảm giá phải được để trong phong bì to đựng cùng với các bản HSDT hoặc để riêng
trong một phong bì nhỏ được dán kín, có dấu niêm phong và phải được nộp cho bên
mời thầu vào trước thời điểm mở thầu.
 Yêu cầu về kỹ thuật:

-

Đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của Hồ sơ mời thầu;

-

Thuyết minh biện pháp thi công tổng thể, chi tiết các hạng mục;

-

Tiêu chuẩn chất lượng vật liệu, quy trình, quy phạm trong thi công, giám sát;

-

Bảng tiến độ thi công tổng thể, chi tiết;

-

Kế hoạch huy động nhân lực thiết bị phục vụ thi công;

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

-


Đảm bảo ATLĐ, PCCC và vệ sinh môi trường;

-

Hồ sơ dự thầu phải được sắp xếp theo thứ tự như sau:

+ Đơn dự thầu;
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp;
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh;
+ Bản kê năng lực tài chính;
+ Giấy bảo đảm dự thầu;
+ Bản phụ lục về các điều kiện của hợp đồng;
+ Bản kê các công trình cùng loại đã tham gia thi công;
+ Các văn bản về liên doanh, thầu phụ;
+ Thuyết minh biện pháp thi công;
+ Bảng tiến độ thi công và thời gian thi công;
+ Bảng kê máy móc thiết bị thi công;
+ Bảng kê thiết bị thí nghiệm để kiểm tra;
+ Bảng kê danh sách cán bộ điều hành công trường;
+ Bảng kê lực lượng công nhân;
+ Bảng tổng hợp đơn giá và giá dự thầu;
+ Bảng phân tích đơn giá chi tiết.
2.5. Nội dung chính trong hồ sơ dự thầu.
THÔNG TIN VỀ NHÀ
THẦU
- Đơn dự thầu;
- Bảo đảm dự thầu;
- Hồ sơ pháp lý;
- Tài liệu giới thiệu năng

lực và hồ sơ kinh nghiệm thi
công nhà thầu kể cả nhà thầu
phụ (nếu có);
- Hồ sơ tài chính;
- Hồ sơ dữ liệu liên danh
(nếu có).

SVTH: Ngô Hoàng Giang

BIỆN PHÁP THI CÔNG
- Biện pháp và kỹ thuật
thi công;
- Tổ chức mặt bằng công
trường và Tiến độ thi công
- Quản lý chất lượng,
nghiệm thu công trình;
- Biện pháp đảm bảo chất
lượng vật tư;
- Biện pháp bảo vệ môi
trường, ATLĐ,ATGT.

GIÁ DỰ THẦU
- Thuyết minh giá dự
thầu
- Bảng tổng hợp giá dự
thầu
- Bảng phân tích chi tiết
đơn giá dự thầu
- Bảng giá tổng hợp VT
- Bảng giá tổng hợp NC

- Bảng giá tổng hợp.

Trang: 20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

2.5.1. Thông tin về nhà thầu.
2.5.1.1 Bảo đảm dự thầu (Điều 27 trong luật đấu thầu).
-

Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, NT phải

thực hiện biện pháp đảm bảo dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
-

Giá trị đảm bảo dự thầu được quy định trong HSMT theo một mức xác định căn

cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được
duyệt.
-

Thời hạn có hiệu lực của đảm bảo dự thầu bằng thời hạn hiệu lực của HSDT cộng

thêm 30 ngày.
-

Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của HSDT, bên mời thầu phải yêu cầu NT gia


hạn tương ứng hiệu lực đảm bảo dự thầu; trong trường hợp này, NT không được thay
đổi nội dung HSDT đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực
của đảm bảo dự thầu. Trường hợp NT từ chối gia hạn hiệu lực của HSDT thì bên mời
thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho NT.
-

Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các NT không trúng thầu trong thời gian không

quá 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả ĐT. Đối với NT trúng thầu, bảo đảm dự thầu
được hoàn trả sau khi NT thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy
định tại Điều 55 của luật đấu thầu.
2.5.1.2 Hồ sơ pháp lý.
-

Quyết định thành lập doanh nghiệp.

-

Giấy phép đăng ký kinh doanh.

-

Quyết định điều chỉnh vốn, bổ sung ngành nghề (nếu có).

-

Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan.

2.5.1.3 Hồ sơ giới thiệu về năng lực.

-

Các thông tin chung về doanh nghiệp.

-

Các số liệu về tài chính và danh mục các công trình đang thực hiện.

-

Giới thiệu các thiết bị thi công của DN.

-

Đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật.

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 21


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Danh sách các cán bộ chủ chốt của DN tham gia thực hiện công trình tại văn

phòng và hiện trường.

2.5.1.4 Hồ sơ tài chính:

-

Báo cáo quyết toán được phê duyệt trong 3 năm gần nhất.

2.5.1.5 Kinh nghiệm:

-

Giới thiệu các hợp đồng tương tự gói thầu mà DN đã thực hiện (bản sao Hợp đồng

kinh tế, Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng…).
2.5.2. Thuyết minh biện pháp và kỹ thuật thi công.
2.5.2.1 Giới thiệu tổng quan về công trình (CT).
Phần này cần giới thiệu một cách tổng quan về CT nhằm làm cho người đọc có
được những hình dung sơ bộ về CT như :
-

Quy mô và tính chất của CT.

-

Các điều kiện tự nhiên, xã hội có thể ảnh hưởng đến quá trình thi công.

-

Nội dung của các công việc cần phải làm.

-


Các tiêu chuẩn chính trong việc kiểm tra, nghiệm thu.

2.5.2.2 Biện pháp và kỹ thuật thi công.

-

Phải đảm bảo:
+ Tính hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế thi công.
+ Đáp ứng được các yêu cầu của HSMT về chất lượng, tiến độ.
+ Kỹ thuật thi công phải thực hiện theo đúng các quy trình, quy phạm và các tiêu
chuẩn kỹ thuật của ngành nhằm đảm bảo chất lượng về kỹ thuật, mỹ thuật của
CT.

-

Các nội dung cần được thể hiện :
+ Công tác chuẩn bị trước khi thi công.
+ Biện pháp và kỹ thuật thi công các công tác chính: Công tác đào, đắp đất CT;
công tác móng, công tác đóng cọc; công tác ván khuôn; công tác cốt thép; công
tác bêtông; công tác xây, trát; công tác hoàn thiện; công tác điện, nước… Các
công tác khác tuỳ thuộc vào tính chất của CT (dân dụng, giao thông, thủy
lợi…).

2.5.2.3 Biện pháp đảm bảo chất lượng công trình.
SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 22



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Bao gồm các nội dung trong việc đảm bảo chất lượng CT:
-

Việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm trong thi công.

-

Các tiêu chuẩn về vật tư: Nguồn cung cấp, chất lượng vật liệu, công tác bảo quản,

sử dụng…
-

Quy trình giám sát, kiểm tra trong thi công, khắc phục sự cố (nếu có).

2.5.2.4 Tổ chức mặt bằng công trường và tiến độ thi công:
Bao gồm các nội dung sau:
-

Tổ chức mặt bằng công trường;

-

Sơ đồ tổ chức hiện trường và mối quan hệ giữa các thành phần;

-


Bảng tổng hợp tiến độ thi công và tiến độ thi công các hạng mục;

-

Tiến độ cung cấp vật tư, thiết bị và nhân lực;

-

Các biện pháp để đẩy nhanh tiến độ thi công.

2.5.2.5 Công tác vệ sinh môi trường, ATLĐ và phòng chống cháy nổ:
Các quy định và biện pháp thực hiện các công tác:
-

Vệ sinh môi trường;

-

An toàn lao động;

-

Phòng chống cháy nổ;

-

Đảm bảo giao thông (đối với CTGT, nơi có mật độ lưu thông cao).

2.5.3. Nguyên tắc và phương thức đánh giá hồ sơ dự thầu.
2.5.3.1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu.

-

Việc đánh giá HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu

khác trong HSMT để đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có
giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
-

Việc đánh giá HSDT ngoài quy định trên còn phải căn cứ vào HSDT đã nộp và các

tài liệu giải thích làm rõ HSDT của các NT.
-

Đánh giá theo nguyên tắc “ giá đánh giá” cụ thể như sau:
+ Đánh giá sơ bộ HSDT để loại bỏ các HSDT không hợp lệ, không đảm bảo tính
yêu cầu quan trọng của HSMT.
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau:

SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 23


Luận văn tốt nghiệp
.

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các HSDT đáp ứng cơ bản yêu cầu của
HSMT.


.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi
phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh,
xếp hạng các HSDT. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao
thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất về
mặt kỹ thuật.

2.5.3.2. Phương thức đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp.
Tiêu chuẩn đánh giá HSDT đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm của NT, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác
định giá đánh giá, cụ thể như sau:
a. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt năng lực và kinh nghiệm của NT áp dụng đối với
gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
-

Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện

trường tương tự;
-

Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực

hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công có sẵn, khả năng huy động thiết bị thi công
để thực hiện gói thầu.
-

Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi


nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
-

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định trên phải

căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
-

Các tiêu chuẩn đánh giá quy định ở trên được sử dụng theo tiêu chí “đạt”, “không

đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu trên thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm.
b. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật.
-

Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng

yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
+ Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công;
SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Hạnh Tâm

+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như: ATLĐ,
PCCC;

+ Mức độ đáp ứng các thiệt bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến
độ huy động) vật tư và nhân lực phục vụ thi công;
+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu bảo hành;
+ Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
+ Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
+ Tiến độ thi công;
+ Các nội dung khác (nếu có).
c. Nội dung xác định giá đánh giá.
-

Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật,

tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các HSDT. Phương
pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá.
-

Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định giá dự thầu;
+ Sửa lỗi;
+ Hiệu chỉnh các sai lệch; Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi
là giá đề nghị trúng thầu;
+ Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm
căn cứ xác định giá đánh giá.

-

Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kịên về kỹ thuật như: tiến độ thực hiện, chi phí quản lý, vận hành, duy
tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yêu cầu kỹ thuật khác tuỳ theo từng
gói thầu cụ thể;

+ Điều kịên tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.

-

Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh

giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
d. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu.
Kiểm tra tính hợp lệ của HSDT:
SVTH: Ngô Hoàng Giang

Trang: 25


×