Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.58 KB, 43 trang )

Lời Mở Đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chủ
trơng đầu t và kế hoạch đầu t cơ bản góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển
của nền kinh tế một cách cân đối nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng sản phẩm xã
hội, tăng thu nhập quốc dân (GDP) và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội đóng góp một phần lớn vào công cuộc xây dng đất nớc trong thời kỳ
mới.
Một yêu cầu của Đảng ta đối với ngành xây dựng cơ bản là tiền vốn ít
mà làm đợc nhiều việc. Để thực hiện đợc mục tiêu đó, sau khi Đại hội VI của
Đảng, nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang một bớc mới: từ kế hoạch hoá tập
trung sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Sự thay đổi đó đã có tác động không nhỏ đối với nền kinh tế nói
chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Đó là việc giao chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm của Nhà nớc đã đợc thay thế bằng sự trao quyền chủ động, tự chủ
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự thay thế này thể hiện bằng việc các công
ty, xí nghiệp phải tham gia đấu thầu để tìm thị trờng và thông qua đó tạo công
ăn việc làm cho công nhân, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp mình.
Tuy đấu thầu là một hình thức mới đối với các doanh nghiệp nớc ta nh-
ng trong những năm qua nó đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả kinh tế, tiết kiệm mọi khoản chi phí trong quá trình xây dựng, làm
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và Nhà nớc tiết kiệm vốn để xây
dựng nhiều công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Loại bỏ
những doanh nghiệp làm ăn yếu kém , thua lỗ nhiều và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tốt, có uy tín, biết cách để tồn tại phát huy hết những khả
năng sáng tạo của chính mình và hạn chế những rủi ro đến mức thấp nhất.
1
Với những kiến thức đã đợc trau dồi sau bốn năm học dới mái trờng Đại
học, với lòng ham muốn đợc hiểu biết thêm về những chính sách mới của Nhà
nớc đặc biệt là những chính sách về đấu thầu. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế


và thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội-Tổng công ty xây dựng Hà Nội
em đã hiểu biết hơn về hoạt động đấu thầu,nhất là hoat động lập hồ sơ d thầu
xây lắp trong các ngành xây dựng cơ bản nói chung và công tác đấu thầu tại
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng vì vậy:
Hoàn thiện công tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng
số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội là đề tài em chọn để trình bầy trong
chuyên đề của mình.
Bản luận văn gồm 3 phần nh sau:
Phần I: Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dng số 1
Phần II: thực trạng công tác lập hồ sơ d thầu xây lắp ở công ty xây
dng số 1 Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập hồ sơ
dự thầu xây lắp tại công ty xây dựng số 1
2
Chơng I
Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dng số 1
I. Quá trình hình thành và phát triển cua công ty Xây dựng số 1
Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng Công
ty Xây Dựng Hà Nội ,đợc thành lập ngày 05-08-1958 trụ sở chính 59A -Hai
Bà Trng Hà Nội tiền thân công ty kiến trúc Hà Nội quyết định thành lập
theo số 117 của Bộ kiến trúc
Qua 47 năm hoạt động và phát triển CBCNV công ty đã đoàn kết phấn
đấu đẻ tăng trởng kinh tế dới sự lãnh đạo của Đảng Bộ công ty đã đi một
chặng đờng đầy gian khổ và vinh quang góp phần vào việc bảo vệ và xây
dựng đất nớc đa công ty lên một vị trí hàng đầu trong khu vực
1.1 Thời kỳ 1958-1965 thời kỳ xây dựng kinh tế khôi phục miền Bắc.
Công ty xây dựng số một ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm
lần th nhất (1961-1965) , Đảng và nhà nớc đang có chủ trơng hàn gắn vết
thơng chiến tranh , khôi phục và xây dựng kinh tế miền Bắc.Đáp ứng nhiệm
vụ của thời kỳ này công ty có hơn 1.000 cán bộ ,nhân viên quản lý và hơn

10.000 trực tiếp sản xuất trong đó có hơn 2.000 bộ đội chuyển ngành và hơn
1.000 là thanh niên xung phong .Tuy trình độ giới hạn nhng giàu lòng yêu
nớc , ham lao động , nên công ty đã đạt đợc một số kết quả đáng kể về các
công trình xây dựng dân dụng :các khu nhà ở.
- Kim Liên.
- Thợng Đình.
- Trung Tự
Ngoài ra đơn vị còn xây dựng các cở sở của Bộ nội vụ , có nhiệm vụ xây
dựng các khu công nghiệp Thợng Đình , nhà máy khí Hà Nội , quan trọng
hơn đơn vị còn là đơn vị cơ khí chế tạo máy đầu tiên của Việt Nam , ngoài
3
ra đơn vị còn xây dựng một số trờng Đại Học nh :Đại Học Bách Khoa , Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân....
1.2 Thời kỳ 1965-1975 chống chiến tranh xâm lợc.
Thời kỳ chiến đấu chống chiến tranh xâm lợc , vừa xây dựng XHCN ,
vừa bảo vệ Tổ quốc Việt Nam , đánh dấu một thời kỳ khó khăn , ác liệt
xong cũng nh thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể công nhân
viên cán bộ trong công ty.Năm 1964 mở cộc chiến tranh leo thang phá hoại
miền Bắc, công ty xây dựng số một phải thực hiện nhiệm vụ theo hớng xây
dựng và phục vụ chiến đấu .Trong thời kỳ này đơn vị đã có nhiệm vụ xây
dựng các công trình khôi phục kinh tế và phòng không Hà Nội , hàng chục
hầm trú ẩn cho các cán bộ cấp cao của Đảng và nhà nớc các Bộ Ngoại
Giao , Bộ Công An , Bộ Ngoại Thơng , Đại xứ quán Việt Nam , xứ quán Cu
Ba , Lào....
Cuối năm 1972 đế quốc Mĩ thất bại trong cuộc tập kích B52 vào
Hà Nội , Hải Phòng chúng đã ký hiệp định Pari lập lại hoà bình ở Việt
Nam . Công ty đã tuyển chọn bổ sung lực lợng củng cố bằng các trờng dạy
nghề , tuyển sinh đào tạo thợ để có lực lợng mạnh phục vụ công việc khắc
phục chiến tranh đơn vị đã xây dựng :xí nghiệp Đại Mỗ , Tây Mỗ , Liên
Minh , nhà máy khoá Minh Khải , nhà máy gạch ngói Đại Thanh , Sở y tế ,

bệnh viện Bạch Mai , đài phát sóng Mễ TRì , ga xe hoả Hà Nội ......
1.3 Thời kỳ (1975-1990) thời kỳ xây dựng trong điều kiện hoà bình,
thống nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Là đơn vị trong ngành đợc lựa chọn xây dựng mô hình quản lý
mới công ty xây dựng số I đã tiến hành phơng thức phân công , phân cấp tự
chủ trong sản xuất kinh doanh , làm ăn có lãi tổ chức lại xí nghiệp theo h-
ớng chuyên ngành và đa dạng hoá sản phẩm xây lắp .Hàng loạt các công
trình đợc công ty đảm nhận có chất lợng cao và đúng tiến độ , các công
trình thời kỳ này
4
- Khách sạn Thắng Lợi.
- Xây lại ga Hà Nội
- Cung văn hoá Hữu Nghị Việt Xô
- Cải tạo khách sạn Quốc tế Bốn Sao.
- Nhà máy đèn hình .
- Phòng khám đa khoa bệnh viện Bạch Mai.
- Trung tâm thơng mại Đại Hoà.
- Tháp Hà Nội....
Có thể khẳng định những công trình đó là chứng tích đánh dấu sự trởng
thành vợt bậc của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty xây dựng số I với
nhiều bằng khen chứng nhận công ty xứng đáng la Thời à một đơn vị vững
mạnh trong ngành .
kỳ 1990-2005
Thời kỳ đổi mới , hội nhập và phát triển s nghiệp đổi mới do Đảng
ta khởi xớng và lãnh đạo , khởi đầu từ nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần VI(12/1986) đa nớc ta sang thời vật t và kỳ phát triển mới . Nền kinh tế
nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN thực sự là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải
tự đổi mới nhất là đổi mới t duy kinh tế .
Để tăng cờng nguồn lực đủ khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị

trờng .Tại thời điểm này công ty đã kiện toàn bộ máy sản xuất ,vay vốn tự
đầu t trang thiết bị mới tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất năng lực
để đảm bảo thích nghi với điều kiện mới .
Với trên 20 huy chơng vàng cho các công trình tạo đợc niềm tin
với khách hàng đã khẳng định sự phát triển của công ty trong thời kỳ
mới.Có thể thấy những năm đổi mới , tóc độ tăng trởng bình quân hàng năm
của công ty đạt 10-15% công ty có đợc một đội ngũ cán bộ chủ chốt có
5
phẩm chất chính trị đạo đức , chuyên môn , nghiệp vụ đủ sức đảm đơng mọi
công việc trong điều kiện mới.
Qua 47 năm xây dựng và trởng thành dới sự lãnh đạo của Đảng Bộ
công ty , công ty luôn bám sát các mục tiêu chính trị của đơn vị và sự chỉ
đạo của cấp trên có sự phối hợp đạt hiệu quả của các đơn vị trực thuộc đợc
dấy lên trong các phong trào quần chúng mang lại hiệu quả thiết thực công
nhân viên chức .
II. Những đặc điểm chủ yếu
1.Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý ảnh hởng đến công tác lập
hồ sơ dự thầu xây lắp ở công ty xây dng số 1
1.1 Bộ máy quản lý
Hiện nay ở Công ty xây dựng số 1 việc tổ chức lao động đợc chia thành 13
Xí nghiệp xây dựng (XNXD) và 6 phong ban
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Các phòng ban các xí nghiệp

6
Ban
Giám
Khối gián tiếp
sản xuất
Khối trực tiếp

sản xuất
Việc tổ chức lao động tại cấ xí nghiệp và tổ chức lao động hợp lý giúp cho
công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều vị
trí thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu qu
Các XNXD có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình do công ty giao
khoán.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm có Ban Giám
đốc, các phòng hành chính y tế, dự án, kỹ thuật, tài vụ, kinh tế thị trờng, và
tổ chức hành chính y tế.
Ban Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng điều hành hoạt động
sản xuất thi công ở Công ty một cách thống nhất với các XNSX. Hiện nay
Công ty thực hiện quy chế khoán gọn cho các XNSX. Trên cơ sở hợp đồng
của Công ty với bên A. phòng kinh tế thị trờng của Công ty lên kế hoạch cụ
thể cho các công trình thi công chi tiết cho từng khoản mục theo điều kiện
và khả năng cụ thể của nội bộ Công ty giao khoán cho các XNXD và thống
nhất với các XN về những điều khoản quy định cho công việc thi công hoàn
thành công trình qua các hợp đồng làm khoán.
ở các XNXD Giám đốc và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào nhiệm
vụ của XN mình, khả năng, điều kiện thực tế của các tổ để tiến hành phân
công nhiệm vụ và khoán công việc cụ thể cho các tổ sản xuất. Cuối từng
tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán XN tiến hành tổng kết
nghiệm thu, đánh giá công việc về số lợng chất lợng đã hoàn thành của các
tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lơng cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong
hợp đồng làm khoán quy định.
Đối với công trình Công ty trực tiếp nhận với bên A, Công ty sẽ cân
đối và giao cho các XN, phòng kỹ thuật đợc Giám đốc uỷ quyền tiếp xúc
với bên A ký kết hợp đồng, nhận hồ sơ, tài liệu giải quyết các thủ tục về mặt
bằng, nguồn điện, nớc thi công.
7
Đối với công trình XN tự tìm thì các thủ tục trên XN trực tiếp làm và giao

lại hồ sơ cho phòng kỹ thuật lu, phòng kỹ thuật có trách nhiệm hớng dẫn
đôn đốc và thông qua hợp đồng trớc khi trình Giám đốc ký.
Sau khi đầy đủ các thủ tục để có thể thi công đợc XN phải lập tiến độ, biện
pháp thi công đợc Giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về việc lập dự toán và quyết toán do các XN thi công tự làm và trình các cơ
quan chức năng thẩm duyệt, yêu cầu đảm bảo tính hợp lý và kịp thời. Trớc
khi đánh máy chính thức văn bản, XN phải thông qua phòng kỹ thuật tham
gia và chế độ đơn giá, thành phần công việc mới trình Giám đốc ký.
-Về vật t: chủ yếu Công ty mua ở bên ngoài thông qua các hợp đồng
cụ thể.
-Máy thi công: XN có thể thuê máy của Công ty hoặc thuê ngoài. Hợp
đồng thuê máy ở bên ngoài phải thông qua Giám đốc duyệt.
Về nhân công: Đợc phép thuê nhân công ngoài theo tỷ lệ nhất định . Chủ
yếu là nhân công của Công ty. Trơng hợp cần thiết thì các XN ải có hợp
đồng.
-Về chất lợng công trình: Giám đốc và chủ nhiệm công trình là ngời
đại diện cho XN chịu trách nhiệm cá nhân trớc Giám đốc về chất lợng và an
toàn lao động. Chất lơng công việc nói riêng và chất lợng công trình nói
chung yêu cầu không có chất lợng kém. Nếu có sai phạm kỹ thuật dẫn đến
tình trạng phải sửa chữa hoặc phá đi làm lại thì toàn bộ chi phí XN phải
chịu và cá nhân là chủ nhiệm công trình. Công trình đạt chất lợng trung
bình XN chịu phạt 1%. Công trình đạt chất lợng tốt XN đợc thởng 1%. Tỷ
lệ thởng và phạt đợc tính theo tỷ lệ thích hợp cho từng loại công trình. Bộ
máy quản lý.
- Giám đốc : Giữ vai trò quả lý chung trong toàn Công ty và chỉ đạo
trực tiếp đến từng bộ phận. Là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc
cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
8
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Chuyên t vấn tham mu cho
Giám đốc về các công việc liên quan đến kinh doanh và phát triển thị

trờng.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Chuyên t vấn tham mu cho Giám
đốc về các công việc liên quan đến kỹ thuật, vật t và giám sát tiến độ
sản xuất thi công các công trình.
- Phó giám đốc kế hoạch tiếp thị: phụ trách vấn đề tiếp thị sản phẩm
Có 6 phòng nghiệp vụ sau
- Phòng kinh tế thị trờng : Tham mu t vấn cho Giám đốc và tổ chức
tham gia đấu thầu các công trình. Phối hợp các phòng ban để lập kế
hoạch SX và tiêu thụ sản phẩm, lập dự toán, thanh quyết toán các
công trình xây lắp và bán sản phẩm.
- Phòng kế hoặch đầu t : Tham mu, t vấn giúp việc cho Giám đốc thực
hiện các công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch dự án.
- Phòng tài chính kế toán : Tham mu, t vấn giúp việc cho Giám đốc
thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tổ chức hoạt động tài chính và
hạch toán kế toán trong Công ty, điều hoà phân phối vốn cho các XN,
lập kế hoạch thu chi tài chính tổng hợp trong kỳ kế hoạch.
- Phòng tổ chức hành chính y tế : Tham mu, t vấn giúp việc cho Giám
đốc thực hiện các công tác bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý, tuyển chọn
và biên chế lao động ở các phòng ban và các XNSX theo mô hình
Công ty. Theo dõi công tác quản lý lao động, tiền lơng, thi đua, các
chế độ chính sách với ngời lao động
- Phòng kỹ thuật : Tham mu, t vấn cho Giám đốc thực hiện các công
tác về lĩnh vực kỹ thuật, an toàn lao động, giám sát thi công, nghiệm
thu, bàn giao công trình.
- Ban an toàn: Những vấn đề liên quan đến an toàn lao động
9
1.2 Tổ chức sản xuất
Công ty xây dựng số 1 có 13 xí nghiệp trực thuộc tham gia ,lao động sản
xuất trực tiếp, từ các XN phân công lao đông về các đội , các XN trực thuộc
hoạt đông theo cơ chế của công ty , công ty giao khoán công việc cho các

XN trực thuộc, tạo điều kiện cho các XN tìm kiếp hợp đồng cho riêng
mình...
2.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.
2.1Đặc điểm về Kinh tế -Tài chính.
Do tính chất của ngành xây lắp nói chung và ngành xây dựng cơ bản
(XDCB) nói riêng, lợng vốn đa vào SX rất lớn. Trên thực tế đại đa số các
doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay đều thiếu vốn đầu t do đó nhiều công trình
bị ngng trệ, không đáp ứng đợc kế hoạch của tiến độ thi công ban đầu cũng
chỉ do thiếu nguồn vốn đầu t kịp thời. Đây cũng chính là trong các nguyên
nhân cơ bản dẫn đến tình trạng công trình hoàn thành chậm hoặc tiến độ thi
công chậm làm giảm uy tín dẫn đến hiệu quả công tác đấu thầu giảm sút,
nhng đây không phải là vấn đề của Công ty .
Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả thắng thầu của Công ty
là giá dự thầu. Nói cách khác nếu công tác tính toán và dự toán thầu chuẩn
xác, sát với giá bên mời thầu đa ra thì khả năng trúng thầu của Công ty sẽ
cao hơn. Có nhiều trờng hợp khi Công ty đã trúng thầu nhng do công tác dự
toán giá không đúng, giá thầu tính thấp hơn giá thực tế mà Công ty vẫn phải
đầu t thi công dẫn tới tình trạng kém hiệu quả kinh tế dẫn tới lỗ vốn.
Nói tóm lại, đặc điểm Kinh tế - Tài chính là một trong các nhân tố
chính tạo ra khả năng cạnh tranh cao giúp cho khả năng trúng thầu của
Công ty lớn hơn. Đây cũng chính là vấn đề bức xúc và nhức nhối trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng.
Nhng xét về thực tế thì Công ty Xây dựng Số 1 có đủ khả năng đáp ứng đợc
10
các nhu cầu về tài chính của Công ty mình và với nỗ lực của Công ty chắc
chắn Công ty sẽ còn lớn mạnh hơn nữa.
2.2 Đặc điểm về kỹ thuật.
Trong công tác đấu thầu xây dựng, kỹ thuật không chỉ là chỉ tiêu cơ
bản đóng va trò quan trọng mà nó cũng là yếu tố cơ bản quyết định đến việc
thắng thầu của DN xây dựng. Thật vậy, không phải ngẫu nhiên mà trong

đấu thầu xây lắp 2 túi hồ sơ thì túi hồ sơ kỹ thuật đợc xem xét trớc và sau
đó hội đồng xét thầu mới đánh giá đến túi hồ sớ tài chính (giá thầu) của các
úng thầu. Đặc điểm kỹ thuật phản ánh trung thực trình độ, khả năng kỹ
thuật thi công, đồng thời cũng phản ánh trình độ máy móc thiết bị và công
nghệ của Công ty. Trong quá trình thi công, công tác kỹ thuật đợc coi trọng
và thực hiện tốt sẽ giúp cho biện pháp thi công sẽ đơn giản mà vẫn đáp ứng
đợc các yêu cầu phức tạp về kỹ thuật và mỹ thuật hiện đại nhng với những
thiết bị máy móc còn hạn chế, mặt khác nó còn giúp cho tiến độ thi công đ-
ợc rút ngắn mà không làm ảnh hởng đến các yêu cầu đã đặt ra. Nh vậy, qua
những phân tích trên đã chứng tỏ đợc ảnh hởng của đặc điểm kỹ thuật đến
hiệu quả công tác đấu thầu và đây cũng là một u thế của Công ty và trên 20
năm kinh nghiệm với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã tạo ra khả
năng cạnh tranh cao cho Công ty trong những cuộc đấu thầu cũng nh trên
thị trờng.
2.3 Đặc điểm về vật t thiết bị máy móc.
Việc thi công các công trình xây dựng thì giá trị vật t chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng giá thành của công trình. Do vậy yếu tố vật t có vai
trò không nhỏ đến việc lập dự toán đấu thầu và nhiều khi khả năng trúng
thầu hay không là yếu tố vật t quyết định. Khi mà Công ty có một nguồn vật
t ổn định, chất lợng tốt, giá rẻ hơn giá thị trờng, khi tham gia đấu thầu Công
ty sẽ đa ra đợc mức giá rẻ hơn các ứng thầu khác do đó khả năng chúng
thầu sẽ cao hơn.
11
Một điều bất lợi cho Công ty là Công ty không trực tiếp sản xuất đợc
các loại vật t phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà
những vật t đó Công ty phải mua ngoài cho nên việc hạch toán và tính chi
phí vật t gặp nhiều khó khăn bởi vì công trình xây dựng thờng kéo dài nên
gía cả cũng có nhiều biến động theo sự biến động của Cung - Cầu của thị tr-
ờng. Đây cũng là vấn đề mà nhiều Công ty trong lĩnh vực xây dựng gặp
phải. Do đó việc lập giá dự toán đấu thầu của Công ty cũng có nhiều khó

khăn.
Trong xây dựng, thiết bị máy móc cũng dóng góp một phần không nhỏ
trong việc thi công cũng nh hoàn thành tiến độ công trình. Nhng hiện nay ở
Công ty Xây Dựng Số 1 một số máy móc đã cũ , một số máy móc đã hết
thời kỳ khấu hao. Trong lúc tiến độ thi công đòi hỏi phải nhanh , khẩn trơng
, yêu cầu ngày càng phải có nhiều máy móc tham gia thi công . Vì vậy
trong điều kiện máy móc cũ , lạc hậu không đảm bảo yêu cầu thi công là
một khó khăn lớn cho Công ty trong quá trình thi công cũng nh trong việc
tham gia đấu thầu các công trình.
Từ tình hình thực tế đó Công ty cho phép các XN có thể thuê máy
ngoài hoặc thông qua Công ty ký các họp đồng thuê máy ngoài trong những
điều kiện cần thiết mà Công ty không đáp ứng đợc .
Đây cũng là những giải pháp đúng đắn và cần thiết của Công ty nhng
Công ty cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến lợc để tăng sức
cạnh tranh , hiện đại hoá trong quá trình thi công và có thể tham gia ứng
thầu các công trình lớn đòi hỏi cơ giới hoá nhiều . tóm lại , vật t và thiết bị
máy móc là điều cốt yếu , là tiêu chẩn để đánh giá mức độ hiện đại của
Công ty nhng với thực trạng hiện nay Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn
nữa để biến nó thành thế mạnh cuả riêng mình.
2.4 Sản xuất kinh doanh và sản phẩm.
12
Nh đã trình bày ở các phần trớc . Công ty Xây Dựng Số 1 là một Công
ty trực thuộc Bộ Xây dựng , sản phẩm của Công ty là những công trình , vật
kiến trúc và nhà ở , nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ .
Cho đến nay Công ty Xây Dựng Số 1 đã thực hiện thi công nhiều công
trình trong thành phố và các tỉnh lân cận . Các công trình Công ty đã thi
công bàn giao đều đạt yêu cầu về chất lợng , kỹ , mỹ thuật đợc chủ đầu t và
các khách hàng đánh giá cao , tạo đợc u thế và uy tín trên thị trờng .
Về xây lắp , Công ty thực hiện tổ chức quản lý trong khâu XDCB chặt
chẽ nhằm giảm tới mức thấp nhất sự lãng phí , mất mát góp phần không nhỏ

trong việc hạ gia thành sản phẩm.
Trong quá trình xây dựng Công ty thực hiện hình thức khoán sản phẩm
cho ngời lao động . Chỉ một số công việc không thể giao khoán đợc thì
Công ty mới thực hiện hình thức trả lơng theo thời gian . Giám đốc XN và
chủ nhiệm công trình là ngời chịu trách nhiệm chính trong việc giao khoán
cho công nhân. Đó cũng là một yếu tố để Công ty có thể tiết kiệm đợc các
chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm , nâng cao sức cạnh
tranh của Công ty so với các nhà thầu khác trên thị trờng .
Qua việc xem xét đặc điểm sản xuất kinh doanh và sản phẩm của
Công ty chúng ta thấy đay cũng là moọt nhân tố tích cực tác động đến khả
năng thắng thầu của Công ty . Mặc dù với kết quả sản xuất kinh doanh còn
khiêm tốn nhng với 25 năm kinh nghiệm Công ty đã đợc nhiều bạn hàng tín
nhiệm và đạt đợc chỉ định thi công nhiều công trình lớn .
2.5 thị trờng.
Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay , công tác thị trờng đóng một
vai trò quan trọng , nhiều khi nó quyết định đến sự thành bại của 1 doanh
nghiệp nhng ngành xây lắp nói chung và Công ty Xây Dựng Số 1 nói riêng
vẫn còn cha quan tâm nhiều lắm đến vấn đề này . Đây cũng chính là nguyên
nhân làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty . Do vậy làm tốt công tác
13
thị trờng sẽ giúp chi Công ty có lợi thế để cạnh tranh với các ứng thầu
khác . Do đó Công ty phải phát huy những mặt mạnh sẵn có của mình , hạn
chế những nhợc điểm , những mặt yếu mà Công ty vẫn phải đối mặt . Đây
sẽ là động lực , là chìa khoá cho việc đấu thầu của Công ty , tạo thêm công
ăn việc làm và nâng cao năng lực sản xuất
III.kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm qua của Công ty xây
dựng số 1 (2000-2004)
Với ngành nghề là sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất vật liệu xây
dựng,đầu t kinh doanh phát triển t vấn xây dựng, thực hiện chế độ hoạch
toán độc lập .công ty có vai trò quan trọng trong ngành. Thành lập trong

điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn bởi cuộc chiến tranh phá hoại.Với
mục tiêu bảo vệ thủ đô công ty xây dựng số 1 đã triển khai xây dựng chủ
yếu phục vụ tác chiến cũng nhằm phát triển cơ sở vật chất ban đầu trong sự
nghiệp phát triển đất nớc.
Bên cạnh những thuận lợi trong hoạt động sản xuát kinh doanh công ty
còn không ít những khó khăn do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Khi
nền kinh tế còn tập trung quan liêu bao cấp đợc chuyển đổi sang nền kinh tế
nhiều thành phầnvận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc.Trong cơ chế mới đòi hỏi công ty phải tự hoạch toán kết quá sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lợng
sản phẩm công trình,chấp nhận cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng
Công ty hoạt động nhiều năm trong cơ chế bao cấp không tránh khỏi
những khó khăn hụt hẫng, nhng bằng sự nỗ lực của cán bộ công nhân
viên ,sự giúp đỡ của các đơn vị cấp trên công ty đã tìm ra hớng đi đúng đắn
hợp lý với những chiến sản xuất kinh doanh ,đầu t đúng hớng đã từng bớc
nâng cao hiệu quả sản xuấtkinh doanh,giữ vững và phát triển ổn định với
nhịp độ phát triển caovà bền vững
14
+ một số chỉ trên kinh tế chủ yếu của công ty đã đạt đợc từ năm
2000-2004
Bảng 1
Các chỉ tiêu kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004
Giá trị SXKD (tỷ đồng) 108,98 137,64 194,04 315,74 400,10
Doanh thu (tỷ đồng) 64,14 83,51 117,73 185,22 287,23
Lợi nhuận (tỷ đồng) 0,69 0,77 0,81 1,74 3,84
Nộp ngân sách (tỷ đồng) 3,34 5,01 7,07 9,21 14,97
Đầu t thiết bị (tỷ đồng) 1,55 1,83 2,17 13,88 8,75
TL bình quân(1000đ/tháng) 654 737 815 880 940
C.tác XH , từ thiện (tr.đ) 32,22 31,51 65,70 43,35 52,05
( số liệu kinh doanh của công ty xây dng số 1 phòng TCKT)

Từ kết quả trên cho chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty luôn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế,hiệu quả năm sau cao
hơn năm trớc, với tốc độ tăng trởng cao dần, ổn định.
Trong 6 năm gần đây sản xuất kinh doanh của công ty xây dụng số 1
đạt đợc kết quả đông đều năm sau cao hơn năm trớc đời sống công nhân đ-
ợc cải thiên rõ rệt điều đó đợc thể hiện o những con số dới đây :
Năm 2001 giá trị sản xuất là 108,89 tỷ đồng Năm 2005 là400,10 tỷ
Năm 2001 giá trị doanh thu là 64,14 tỷ đồng Năm 2005 là 287,23 tỷ
Năm 2001 nộp ngân sách là 3,34 tỷ đồng Năm 2005 là14,97 tỷ đồng
Năm 2001 lơng bình quân một ngời / tháng là 654 ngan đồng
Năm 2005 là 940 ngàn đồng ăm 2001 lợi nhuận sản xuất là 0,69 tỷ đồng
Năm 2005 là 3,84 tỷ đồng
15
ChơngII
Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở công ty xây
dng số 1 Hà Nội
I. Quá trình thực hiện công tác lập hồ sơ dự thầu của Công ty :
16
Là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng và nhà ở cho
nên Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình trên địa bàn thành phố
và các tỉnh lân cận . Nhiều khi chủ đầu t là ngời nớc ngoài nên công tác đấu
thầu của Công ty phải rất chặt chẽ và hợp lý . Công tác đấu thầu của Công
ty do 5 phòng ban đảm nhận .
Sơ đồ thực hiện Công tác Đấu thầu
-Giám đốc : Sau khi nhận đợc th mời thầu Giám đốc xem xét khả năng tham
dự thầu . Nếu quyết định tham gia d thầu Giám đốc giao cho phòng Kinh tế
- Thị trờng lên kế hoạch tham dự thầu .
17
Giám đốc
Phòng Kinh tế - Thị trờng

Phòng
tổ chức
hành
chính y
tế
Phòng
tài
vụ
Phòng
dự
án
Phòng
kỹ
thuật
-Phòng Kinh tế - Thị trờng : Sau khi nhận đợc sự phân công của Giám đốc
để tổ chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát công trình mời thầu , sau đó
cùng với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu .
-Phong kế hoặch đầu t : Lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , áp đơn
gia vào các mục về vật t , thiết bị , nhân công , máy móc , thi công , lập
bảng chi tiết và tổng giá thầu .
-Phòng kỹ thuật : Khi nhận đợc đầy đủ các yêu cầu kế hoạch , bản vẽ chi
tiết và thuyết minh ký thuật của công trình mời thầu , phòng kỹ thuật dựa
vào đó lên biện pháp thi công công trình dự thầu và bóc tiền lơng chi tiết
của từng hạng mục công trình mời thầu , thông qua đơn giá sau đó trình
Giám đốc duyệt.
-Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ làm các thủ tục bảo lãnh dự thầu ;
giấy giới thiệu năng lực tài chính và lập kế hoạch cung cấp vốn cho công
trình theo tiến độ thi công của Công ty , lập bảo lãnh thực hiện hợp đồng
( nếu trúng thầu ).
-Phòng Tổ chức hành chính y tế : Lập danh sách dự kiến nhân công theo

tiến độ của Phòng ký thuật đề ra trong hồ sơ dự thầu của Công ty .
II. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của Công ty Xây Dựng Số 1
1.1.Trình tự lập hồ sơ dự thầu :
-B ớc 1 : Nghiên cứu hồ sơ mời thầu :
Sau khi nhận đợc thông tin mời thầu giám đốc quyết định tham gia dự
thầu , nghiên cứu gói thầu ,sau đó giao cho Phòng kinh tế thị trờng xem xét
và tìm hiểu khả năng trúng thầu của Công ty, phân tích khả năng trúng thầu
của công ty những mặt hạn chế cần khắc phục để thắng thầu và báo cáo lại
cho Giám đốc . Sau đó phòng có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và cùng
các phòng khác nghiên cứu và lên kế hoạch dự thầu.
18
-B ớc 2 : Khảo sát hiện trờng :
Đây là một bớc quan trọng trong việc lập hồ sơ dự thầu của công ty
,cần phải chính xác và cạn kẽ để tinh đơc chi phí của gói thầu đa ra giá dự
thầu hợp lý , có khả năng trúng thầu cao
Công việc này chủ yếu do phòng ký thuật đảm nhận . Phòng khảo sát về
giá nguyên vạt liệu , cớc vận chuyển ( nếu có ) nhân công , các thủ tục về
mạt bằng nguồn điện , nớc thi công .
-B ớc 3 : Lập hồ sơ dự thầu :
Sau khi có hồ sơ dự thầu và phòng kỹ thuật đã khảo sát hiện trờng , các
phòng ban khác đa vào số liệu và tài liệu phòng kỹ thuật cung cấp về công
trình ứng thầu để lên kế hoạch chi tiết về các đối tợng phòng mình đảm
nhận ; Phòng tài vụ làm giấy bảo lãnh dự thầu , phòng dự án lên kế hoạch
theo dõi thực hiện kế hoạch , tổng hợp chi tiết tổng giá thầu phòng tổ chức
lập danh sách nhân công dự kiến . Cuối cùng phòng kỹ thuật lấy bảng tổng
hợp giá thầu của phòng dự án xem xét lại và trình Giám đốc .
1.2.Tính giá dự thầu :
Ngay sau khi phòng kế hoặch đầu t của Công ty nhận đợc bảng tiền l-
ơng chi tiết về nguyên vật liệu , thiết bị máy móc , cớc vận chuyển , nhân
công ... của phòng ký thuật về công trình mời thầu và căn cứ vào các đơn

giá của các cơ quan Nhà nớc bán hành để tính giá dự toán cho công trình dự
thầu . Hiện nay , công tác xác định giá dự toán dự thầu của Công ty đợc xác
định chủ yếu dựa trên các cơ sở sau:
-Khối lợng công trình , các bản vẽ khối lợng của chủ đầu t chào giá cho
từng hạng mục công trình và tổng giá thành .
-Định mức dự toán XDCB số 1242/1999 của Bộ xây dựng .
-Bảng dự toán ca máy và thiết bị xây dựng số 1260/QĐ-BXD ngày
28/11/1998 của Bộ xây dựng .
19
-Tổng hợp nhân công theo thông t số 02/2000 TT-BXD ngày 16/11/1999
của Bộ xây dựng về việc lập và quản lý xây dựng công trình của các dự án
đầu t .
-Đơn giá XDCB và vật t thiết bị của UBNN các tỉnh , thành phố ở địa phơng
nơi thi công công trình .
-Thuế VAT theo thông t số 100/1999 của Bộ Tài chính .
.... và một số văn bản khác có liên quan . Hiện nay để đa ra một mức
giá dự thầu các doanh nghiệp có rất nhiều cách để tính cho phù hợp với
năng lực của DN mình . ở Công ty Xây Dựng Số 1 hiện nay , công tác tính
giá dự thầu đợc tiến hành nh sau :
-B ớc 1 : Tính toán giá chi tiết cho từng đơn vị vật t thiết bị , nhân công...
theo chế độ của Nhà nớc .
Giá dự thầu là căn cứ đầu tiên để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu. Giá dự
thầu là mức giá tối thiểu đảm bảo cho nhà thầu có lãi. Vì vậy, để đảm bảo
cho đơn vị trúng thầu thì trớc hết phải xác định đợc giá dự toán dự thầu.
Mức giá dự thầu của đơn vị phải có sức hấp dẫn đối với chủ đầu t và có khả
năng cạnh tranh đợc với đối thủ đảm bảo đợc hiệu quả kinh doanh cho đơn
vị.
Giá dự toán xây lắp theo quy định hiện hành bao gồm các bộ phận sau
1.2.1. Chi phí trực tiếp.
a. Chi phí cho nguyên vật liệu xây dựng

Loại chi phí này đợc xác định dựa trên khối lợng và đơn giá dự toán xây
dựng chi tiết theo Công thức:
Trong đó:
VL: Chi phí vật liệu xây dựng.
20
vi
m
i
vii
CLDQVL
+=

=
1
Q
i
: Khối lợng công việc xây lắp thứ i
D
vi
: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự toán xây dựng của công việc xây lắp
thứ i
CL
vi
: Chênh lệch chi phí vật liệu thứ i (nếu có)
b. Chi phí cho nhân công
Chi phí cho nhân công đợc tính cho công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ
xây lắp, theo quy định hiện hành, trong đơn giá chi phí cho nhân công, bao
gồm: Tiền lơng cơ bản, phụ cấp lao động ở mức thấp nhất (20% tiền lơng
tối thiểu), phụ cấp không ổn định ở mức bình quân (10%), lơng phụ cấp cho
nghỉ lễ, tết và phép..., (12%) và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho

ngời lao động khoảng 4% so với tiền lơng cơ bản.
Với những công trình đợc lập đơn giá riêng hoặc lập theo đơn giá xây
dựng của địa phơng mà chúng đợc hởng thêm các khoản lơng phụ và phụ
cấp lơng cha đợc nêu ở nội dung đơn giá kể trên hoặc đợc hởng phụ cấp lu
động ở mức cao hơn 20% cũng nh phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức
cao hơn 10% thì các khoản phát sinh thêm này phải đợc tính thêm vào mục
chi phí cho nhân công.
Chi phí cho nhân công (ký hiệu NC) đợc tính theo công thức:
Trong đó:
Qi: Khối lợng công việc xây lắp thứ i
Dni: Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công
việc thứ i
F1: Các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng tối thiểu mà cha đ-
ợc tính hoặc cha đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số).
21
)
21
1(
21
1
nn
m
i
h
F
h
F
iDniQNC
++=


=
F2: Các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc mà cha đợc
tính hoặc cha đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số).
h
1n
: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với
tiền lơng tối thiểu của các nhóm lơng thứ n (hiện nay có 4 nhóm lơng)
h
2n
: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với
tiền lơng cấp bậc của các nhóm lơng thứ n .
c. Chi phí cho sử dụng máy (M)
Trong đó: Qi: Khối lợng công tác xây lắp thứ i
Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi
tiết của các loại ,công việc i
Vậy chi phí trực tiếp (T) là:
T=VL+NC+M+CPkhác
1.2.2. Chi phí chung
Đó là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tợng sản phẩm hay công
việc xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình đang xét
mà chúng ta không thể tính trực tiếp và chính xác theo từng đối tợng sảm
phẩm hay công việc xây lắp.
Trong chi phí chung thờng bao gồm một số chi phí chính nh chi phí quản
trị hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và các
chi phí chung khác.
Chi phí chung đợc tính theo tỷ lệ % so với chi phí cho nhân công theo
từng loại công trình
Chi phí chung (C ) đợc tính nh sau:
C=NC.P
Trong đó : NC: chi phí nhân công

22

=
=
m
i
QiDmiM
1
P: Tỷ lệ chi phí chung so với chi phí cho nhân công
1.2.3 .Thu nhập chịu thuế tính trớc (TL):
TL=(T+C).k
Trong đó
T: Công trực tiếp chi phí T=VL+NC+M
K: Tỷ lệ quy định
1.2.4. Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế Z (cha có thuế GTGT)
Z=T+C+TL
1.2.5 .Thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu ra theo quy định:
VAT=Z.T
g
Trong đó
T
g
: Mức thuế xuất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng, lắp
đặt
1.2.6. Giá trị dự toán xây lắp sau thuế (G
X
)
G
x
=Z+VAT

Thuế giá trị gia tăng đầu ra đợc dùng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu
vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trớc lúc mua các loại vật t nhng cha
đợc tính vào chi phí vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí chung
trong giá dự toán xây lắp trớc thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh
nghiệp xây dựng phải nộp.
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu XDCB
đang đợc áp dụng rộng rãi ở nớc ta. Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là một
trong những công ty đã tham gia tích cực vào hoạt động đấu thầu và đã đạt
đợc những thành công đáng kể trong lĩnh vực này.
Một ví dụ giả định cho thấy những bớc cơ bản trong quá trình tính
giá dự thầu của công ty xây dựng số 1
23
Bảng 2
Bảng tính giá chi tiết
Phòng Kinh tế - Thị trờng
đơn vị: 1000đồng
Stt Nội
dung
Đơn
vị
Khối
Lợng
Đơn giá Thành tiền
VL NC M VL NC M
1
2
Cốt
pha bê
tông
Móng

m
2
m
2
133.5
151.7
18.600
13.321
3,850
8.123
12,480
31.156
2.483
5.356
514
814
1.66
2.356
Tổng
cộng
7.839 1328 4.016
24
B ớc 2 : Lập bảng tổng hợp giá cho từng hạng mục công trình.
Bảng 3
Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu
đơn vị : đồng
Stt Nội dung Ký hiệu Cách tính Thành tiền
1
2
3

4
5
6
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí vận chuyển
Chi phí máy móc
Chi phí gián tiếp
A
B

A*1 + CLVL
B*1
132.899.621
14.061.996
Tổng cộng z
-B ớc 3 : Lập bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu :
Bảng 4
Bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu
đơn vị :tỷ đồng
Stt Hạng mục công trình Giá đấu thầu
I
A
a
b
..
B
..
Phần xây lắp

Phần nhà
Cọc
Móng
Phần nhà hiệu bộ
2.306
1.509
0.546
0.741
0.847
Tổng cộng
6.049
Sau đây là một ví dụ cụ thể phơng pháp tính và cách tính dự toán dự
thầu của Công ty Xây Dựng Số 1.
25

×