Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 26 trang )

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

II. CON ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM


I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam


1.Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Lý luận
luận Mác
Mác -- Lênin
Lênin chỉ
chỉ rõ:
rõ: các
các dân
dân tộc
tộc thuộc
thuộc địa
địa có
có nền


nền kinh
kinh tế
tế lạc
lạc hậu,
hậu, kém
kém phát
phát triển
triển cũng
cũng có
có thể
thể tiến
tiến
lên
lên chủ
chủ nghĩa
nghĩa xã
xã hội
hội bằng
bằng con
con đường
đường quá
quá độ
độ gián
gián tiếp
tiếp (tức
(tức là
là có
có thể
thể bỏ
bỏ qua

qua một
một hoặc
hoặc một
một vài
vài hình
hình thái
thái
kinh
kinh tế
tế xã
xã hội),
hội), con
con đường
đường phát
phát triển
triển đó
đó vẫn
vẫn là
là một
một quá
quá trình
trình lịch
lịch sử
sử tự
tự nhiên.
nhiên.
Về thực tiễn :

- Yêu cầu khách quan của lịch sử Việt Nam là tìm ra con đường cách mạng đúng đắn với lý luận cách mạng tiên tiến để
giành độc lập, tự do cho Tổ quốc, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu

nước cũng nhằm mục đích đó.

- Cách mạng tháng Mười Nga (1917) đã giải phóng được nhân dân và đem lại cho nhân dân những quyền lợi thiết thực.
Theo Hồ Chí Minh, đây là cuộc cách mạng triệt để nhất.


1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

-- Từ
Từ thực
thực tiễn
tiễn đó,
đó, Người
Người kết
kết luận:
luận: cách
cách mạng
mạng Việt
Việt Nam
Nam muốn
muốn thắng
thắng lợi
lợi

-- Đây
Đây là
là con
con đường
đường đúng
đúng đắn

đắn duy
duy nhất
nhất vì
vì nó
nó phù
phù hợp
hợp với
với nguyện
nguyện vọng
vọng

phải
phải đi
đi theo
theo con
con đường
đường của
của cách
cách mạng
mạng Nga:
Nga: con
con đường
đường cách
cách mạng
mạng vô


tha
tha thiết
thiết của

của nhân
nhân dân;
dân; phù
phù hợp
hợp với
với hoàn
hoàn cảnh
cảnh cụ
cụ thể
thể của
của cách
cách mạng
mạng

sản.
sản.

Việt
Việt Nam;
Nam; phù
phù hợp
hợp với
với xu
xu thế,
thế, quy
quy luật
luật vận
vận động
động của
của thời

thời đại.
đại.

* Hồ Chí Minh khẳng định : “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và
* Hồ Chí Minh khẳng định : “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và
nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên trái đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hoà bình,
nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên trái đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hoà bình,
hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hoà thế giới chân chính, xoá bỏ những biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những bức
hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hoà thế giới chân chính, xoá bỏ những biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những bức
tường dài ngăn cản những người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương nhau”.
tường dài ngăn cản những người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương nhau”.


2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH trên nền tảng CN Mác – Lênin, kết hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới, đặc biệt là Cách mạng Tháng Mười Nga.

- Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học của lý luận Mác – Lênin trước hết là từ yêu cầu tất yếu của công cuộc giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học của lý luận Mác – Lênin trước hết là từ yêu cầu tất yếu của công cuộc giải phóng dân tộc Việt Nam.

- Hồ Chí Minh còn bổ sung cách tiếp cận mới về CNXH từ phương diện đạo đức, nhằm hướng tới các giá trị nhân đạo, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội theo quan
- Hồ Chí Minh còn bổ sung cách tiếp cận mới về CNXH từ phương diện đạo đức, nhằm hướng tới các giá trị nhân đạo, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội theo quan
điểm mà C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra trong tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản.
điểm mà C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra trong tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản.

-

-

Bao trùm lên tất cả là Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hóa. Văn hóa trong CNXH ở Việt Nam có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế. Quá trình xây dựng xã

Bao trùm lên tất cả là Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hóa. Văn hóa trong CNXH ở Việt Nam có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế. Quá trình xây dựng xã
hội XHCN ở Việt Nam cũng là xây dựng một nền văn hóa mà trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam,
hội XHCN ở Việt Nam cũng là xây dựng một nền văn hóa mà trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam,
tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.


2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
b) Bản chất và đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội

QUAN
QUAN NIỆM
NIỆM CỦA
CỦA HỒ
HỒ CHÍ
CHÍ MINH
MINH VỀ
VỀ BẢN
BẢN CHẤT
CHẤT VÀ
VÀ ĐẶC
ĐẶC TRƯNG
TRƯNG TỔNG
TỔNG QUÁT
QUÁT CỦA
CỦA CNXH
CNXH

Xoá bỏ chế độ tư
hữu, thiết lập chế

độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ
yếu.

Có lực lượng sản

Con người được

xuất phát triển

Có nhà nước của

Có quan hệ sản

giải phóng khỏi

cao gắn liền với

Phân phối theo

dân, do dân, vì

xuất lành mạnh,

mọi áp bức, bóc

sự phát triển tiến

lao động


dân do Đảng cộng

công bằng, bình

lột, có điều kiện

sản lãnh đạo

đẳng

phát triển toàn

bộ của khoa học
kỹ thuật.

diện

Chủ nghĩa xã hội
là công trình tập
thể của nhân dân,
do nhân dân tự
xây dựng nên


3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Mục tiêu

Mục tiêu chung

Mục tiêu cụ thể


- Độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân là yêu cầu
của lịch sử, là nguyện vọng tha thiết của nhân dân. Đó cũng
chính là mục tiêu phấn đấu của Người.
- Người quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là:
“không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân”. Tức là: chủ nghĩa xã hội phải hướng tới mục đích cuối cùng
là vì con người, cho con người.

◦ Về chính trị
◦ Về kinh tế
◦ Về văn hóa
◦ Về xã hội


3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Mục tiêu

Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là
của dân, do dân và vì dân.

Về chính trị

Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính
với kẻ thù của nhân dân.


3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Mục tiêu


Xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, trong đó
chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất là hình thức sở hữu quan trọng nhất.

Về kinh tế

Xây dựng nền kinh tế phát triển toàn diện, trong đó, công nghiệp và nông nghiệp là hai
chân của nền kinh tế nước nhà.

Cơ chế quản lý nền kinh tế xã hội chủ nghĩa: thực hiện chế độ khoán nhằm kết hợp lợi
ích kinh tế của cá nhân và tập thể.


3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Mục tiêu

Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa lấy hạnh phúc của đồng bào, dân tộc làm
cơ sở; văn hoá phải sửa đổi được tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ, phải làm
cho ai cũng có lý tưởng độc lập, tự chủ, “văn hoá phải soi đường cho quốc dân đi”

Về văn hóa

Phương châm xây dựng nền văn hoá mới: dân tộc, khoa học, đại chúng; phải phát
huy được vốn văn hoá truyền thống hết sức quý báu của dân tộc, đồng thời học tập
và tiếp thu có chọn lọc văn hoá tiên tiến của thế giới.


3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Mục tiêu

Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, có quan hệ tốt đẹp giữa người với

người

Về xã hội

Mọi chính sách xã hội phải hướng tới con người, vì con người, cho con
người

Xã hội có đạo đức, lối sống lành mạnh


3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
b) Động lực

Hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí
Minh rất phong phú, bao gồm: động lực vật chất và động lực
tinh thần, động lực bên trong và động lực bên ngoài.


3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
b) Động lực

Con
Con
người
người

Là động lực tinh thần không thể thiếu của

Là động lực quan trọng nhất, bao trùm nhất. Hồ Chí Minh quan niệm về
động lực con người trên 2 bình diện: cộng đồng và cá nhân


CNXH

Văn
Văn hóa,
hóa,
khoa
khoa học,
học,
giáo
giáo dục
dục

Động lực
bên trong

Chính
Chính trị
trị
Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của
tổ chức, bộ máy, kỷ luật, pháp luật, trong
sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công
chức các cấp từ trung ương đến địa

HCM rất coi trọng kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi
năng lực sản xuất, làm mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền
kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.

phương.


Kinh
Kinh tế
tế


3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
b) Động lực

Sức mạnh thời đại, đoàn kết quốc tế,
Sức mạnh thời đại, đoàn kết quốc tế,
chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ
chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ
nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân,
nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân,
sử dụng tốt những thành quả khoa
sử dụng tốt những thành quả khoa
học-kỹ thuật thế giới...
học-kỹ thuật thế giới...

Đó chính là sự giúp đỡ của nước
Đó chính là sự giúp đỡ của nước
ngoài, đặc biệt là các nước xã hội
ngoài, đặc biệt là các nước xã hội
chủ nghĩa trong quá trình xây
chủ nghĩa trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội
dựng chủ nghĩa xã hội

Động lực bên
ngoài



3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
b) Động lực

Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân

Đi đôi với việc phát huy các động
lực, Hồ Chí Minh chú ý đến việc đấu
tranh khắc phục các trở lực kìm hãm

Chống tham ô, lãng phí, quan liêu

sự phát triển xã hội
Chống chia rẽ bè
bè phái, mất
mất đoàn
đoàn kết,
kết, vô
vô kỷ luật

Chống bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới


II. CON ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lện chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

2. Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thực hiện trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội



1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ
Con đường quá độ : Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, thì có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Con đường gián tiếp

CNTB kém PT, các nước

Các nước CNTB

K.Tế lạc hậu...

Phát triển

Con đường trực tiếp

CNXH


1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ

Hồ Chí Minh khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc
Như vậy quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - là
từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập thì tiến dần lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm của thời kỳ quá độ ở Việt Nam: Đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu tiến lên chủ
nghĩa xã hội không thông qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa



1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
b) Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài.
Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm 2
nội dung lớn

Nhiệm vụ thứ nhất
Là xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, xây dựng các tiền đề về kinh tế, chính
trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội

Nhiệm vụ thứ hai
là cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp
cải tạo và xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm
trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt,
lâu dài


1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
b) Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tính chất phức tạp, khó khăn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Chủ tịch Hồ Chí Minh lý giải trên các điểm sau

Đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ
Thứ nhất là

tầng và kiến trúc thượng tầng. Chính vì vậy mà Người đã coi đây là một cuộc chiến đấu khổng lồ của toàn Đảng, toàn dân Việt
Nam.


Thứ hai là

Đảng, Nhà nước và nhân dân ta chưa có kinh nghiệm trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là trên lĩnh vực kinh tế.
Chính vì vậy mà phải vừa làm, vừa học.

Thứ ba là

Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn luôn bị các thế lực phản động bên trong cũng như bên ngoài chống
phá. Chính vì vậy phải luôn thận trọng, tránh nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn


1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
c) Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ

 Xây dựng thể chế chính trị vững mạnh

-

Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo
của đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới, chỉnh đốn nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu có hình thức tổ chưc phù hợp để đáp ứng các yêu
cầu, nhiệm vụ mới.

-

Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân.

-


Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị
xã hội trong xây dựng và phát triển đất nước.


1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
c) Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ

 Phát triển kinh tế

-Tăng gia sản xuất để nâng cao năng suất lao động, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật mới, cải tiến công cụ lao động, tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.

-Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để
tạo nền tảng vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy việc cải tạo xã hội
chủ nghĩa.

-Thực hiện phân phối theo lao động, xây dựng và hoàn thiện cơ chế khoán


1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
c) Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ

Phát triển văn hoá xã hội, xây dựng con người mới xã hội
chủ nghĩa
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con
người mới. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đề cao vai trò của
văn hóa, giáo dục và khoa học – kỹ thuật trong xã hội
chủ nghĩa. Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao
dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng định vai
trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.



2. Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi,
biện pháp thực hiện trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội

a) Phương châm
-)
-)
-)

Quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế độ mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.
Xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Quán triệt hai nguyên tắc phương pháp luận



Hồ Chí Minh xác định phương châm thực hiện bước đi trong xây dựng chủ nghĩa xã hội: dần dần, thận trọng từng bước một, từ thấp đến cao, không chủ
quan nôn nóng và việc xác định các bước đi phải luôn căn cứ vào các điều kiện khách quan quy định.



Hồ Chí Minh nhận thức về phương châm “Tiến nhanh , tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội” không có nghĩa là làm bừa, làm ẩu, “đốt cháy giai
đoạn”, chủ quan duy ý trí, mà phải làm vững chắc từng bước, phù hợp với diều kiện thực tế.


2. Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi,
biện pháp thực hiện trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội
b) Biện pháp cụ thể




Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính.



Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền Nam – Bắc khác nhau trong phạm vi một
quốc gia.



Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế hoạch.



Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân
làm lợi cho dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.


×