Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 179 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI

SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG
TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI

SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG
TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 9 31 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VŨ MẠNH LỢI

HÀ NỘI - năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận án: “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong
gia đình ở nước ta” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Vũ Mạnh Lợi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung
thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Phương Mai


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian chuẩn bị và làm việc nghiêm túc, luận án “Sự chuyển đổi
nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” đã hoàn thành. Để hoàn thành
luận án, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình, chu đáo của PGS.TS Vũ Mạnh Lợi.
Thầy đã động viên tôi nghiên cứu khoa học, cẩn thận và nghiêm túc. Đây là một
động lực lớn cho tôi hướng tới trong công việc giảng dạy hiện nay và tương lai. Tôi
muốn gửi tới thầy tôi lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Tôi nhận được sự góp ý về chuyên môn, học thuật, nội dung nghiên cứu quý
báu từ các thầy, cô trong Hội đồng khoa học ở các cấp và những ý kiến của các
thầy, cô phản biện độc lập cũng như sự hỗ trợ đầy trách nhiệm của cán bộ trợ lý
khoa Xã hội học - Học viện khoa học xã hội. Những lời góp ý của các thầy, cô đã
thôi thúc tôi cần phải cố gắng hơn và sửa chữa những hạn chế trong luận án. Tôi
muốn bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy, cô đã góp ý chân thành tới nội dung của luận
án để luận án ngày càng hoàn thiện hơn. Nhân đây, tôi cũng muốn bày tỏ lời cảm ơn
tới các thầy, cô ở khoa Xã hội học, trường đại học Công đoàn, trường đại học khoa
học Xã hội và Nhân văn và các thầy, cô ở khoa Xã hội học, Học viện khoa học xã
hội Việt Nam đã giúp tôi về mặt kiến thức cũng như những định hướng về nghề
nghiệp khi tôi ở giảng đường đại học đến khi tôi làm nghiên cứu sinh.

Có được sự thuận lợi trong quá trình làm luận án này, tôi cũng được Ban
giám hiệu trường Đại học công đoàn, Khoa Công tác xã hội và các anh, chị, các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi hết sức trong thời gian tôi làm luận án. Họ động viên, chia
sẻ và theo dõi những bước tiến triển trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp.
Để hoàn thành luận án, tôi đã được sự giúp đỡ hết mình từ những người đồng
nghiệp của mình đó là TS Lê Thị Thúy Ngà, TS Nguyễn Đức Hữu, Ths Lê Thị Mai
Trang - các đồng nghiệp đã dành thời gian cùng với tôi đi khảo sát thử để đưa ra
những câu hỏi phù hợp trước lúc đi khảo sát thực tế chính thức. Luận án này sẽ
không thành công nếu tôi không được giúp đỡ từ những sinh viên của mình - các
bạn điều tra viên lớp CT10A,B trường Đại học công đoàn, các bạn đã giúp tôi
không vì bất kỳ một lợi ích kinh tế nào.
Để có được công trình này tôi không thể quên sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ địa phương, người lao động ở xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
trong thời gian chúng tôi đi thực địa. Những câu chuyện, sự chia sẻ của họ là những
tư liệu vô cùng quý đối với tôi.
Sau cùng, trong suốt thời gian gấp rút làm luận án, tôi muốn gửi lời cảm ơn
đặc biệt tới bố mẹ hai bên cùng chồng tôi đã giúp tôi chăm sóc hai con nhỏ và công
việc gia đình. Họ luôn là động lực lớn để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi muốn gửi tới tất cả những người thân bên mình lời cảm ơn sâu sắc nhất!
Hà Nội, 2018
Nguyễn Thị Phương Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………......

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU………………...............


12

1.1 Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp………………….

12

1.2. Một số nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động ở một 14
số quốc gia.…………………………………………………………………….
1.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển 20
đổi nghề nghiệp của người lao động………...…………………………………
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ 30
NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN
NAY…………………………………………………………………………………...

2.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án…………………………………..

30

2.2. Các lý thuyết vận dụng trong luận án……………………………………..

44

2.3. Quan điểm về chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện 49
nay ……………………………………………………………………………..
2.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của luận án………………... 54
2.5. Khung phân tích và các biến số…………………………………………… 55
Chƣơng 3: CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA 57
ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY……………………………………………………


3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu…………………………………………….

57

3.2. Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta 58
hiện nay……………………………………………………………………......
Chƣơng 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP 106
CỦA

LAO

ĐỘNG

TRONG

GIA

ĐÌNH



NƢỚC

TA

HIỆN

NAY………………………………………………………………………………….

4.1. Yếu tố đặc trưng nhân khẩu của người lao động………………………....


106

4.2. Yếu tố cá nhân của người lao động…………………………………….....

115

4.3. Nhu cầu tăng thu nhập của gia đình………………………………………

130

4.4. Các yếu tố về xã hội………………………………………………………

133

KẾT LUẬN …………………………………………………………………………

147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ………………...........

150

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….......

151


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển đổi nghề của lao động địa phương trong 5 năm gần đây 59

(2010-2015)………………………………………………………………….
Bảng 3.2: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của người lao

73

động…………………………………………………………..……………..
Bảng 3.3: Lý do người lao động cần được đào tạo nghề……………………

76

Bảng 3.4: Mức thu nhập bình quân theo tháng của các hộ gia đình tham gia 78
khảo sát………………………………………………………………………
Bảng 3.5: Mức độ thu nhập theo các ngành nghề của người lao động.……..

79

Bảng 3.6: Nguồn thu nhập chính của người lao động………………………. 81
Bảng 3.7: Đánh giá về mức thu nhập của người lao động…………………..

83

Bảng 3.8: Tỷ lệ đồ dùng, tiện nghi trong gia đình người lao động…….........

85

Bảng 3.9: Mức độ tham gia các hoạt động giải trí của người lao động……..

88

Bảng 3.10: Nguyện vọng về nghề nghiệp của con cái người lao động.…….


101

Bảng 3.11: Tỷ lệ xảy ra các tệ nạn xã hội tại địa phương…………………... 104
Bảng 4.1: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của người lao

118

động………………………………………………………………………….
Bảng 4.2: Tương quan giữa thu nhập và trình độ học vấn của người lao 119
động………….………………………………………………………………
Bảng 4.3: Mức độ ảnh hưởng của những người xung quanh đến công việc

125

của người lao động…………………………………………………………..
Bảng 4.4: Các nguồn vốn hỗ trợ cho công việc của người lao động………..

128

Bảng 4.5: Tương quan giữa loại hình nhà ở và nghề nghiệp của người lao

137

động………………………………………………………………………….
Bảng 4.6: Đánh giá về điều kiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại địa phương…..... 141


DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Trường hợp cô Đỗ Thị H…………………………………………….


115

Hộp 2: Trường hợp cô Nguyễn Thị H……………………………………….

122

Hộp 3: Cô Nguyễn Thị L…………………………………………………….

133


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Số lần chuyển đổi nghề nghiệp của lao động………………….

61

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lao động theo ngành nghề làm việc trước đây…………..

62

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ lao động theo ngành nghề làm việc hiện tại……………..

62

Biểu đồ 3.4: Mối quan hệ giữa giới tính và nghề nghiệp của người lao động

68

Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ lao động theo độ tuổi…………………………………….


70

Biểu đồ 3.6: Trình độ học vấn của người lao động………………………….

72

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ nguồn thu nhập của các hộ gia đình từ các ngành nghề…

80

Biểu đồ 3.8: Mức độ đóng góp của người lao động cho chi tiêu của gia đình

83

Biểu đồ 3.9: Tình trạng hộ do người lao động đánh giá..................................

87

Biểu đồ 3.10: Tình trạng hộ do điều tra viên đánh giá....................................

87

Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ lao động theo các ngành nghề và tỷ lệ lao động thất

91

nghiệp………………………………………………………………………...
Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ người lao động thất nghiệp theo giới……………………


92

Biểu đồ 3.13: Tác động của chuyển đổi nghề nghiệp đến hộ gia đình……...

95

Biểu đồ 3.14: Chuyển đổi nghề nghiệp có tác động tích cực đến hộ gia

95

đình……………………………………………………………………………
Biểu đồ 3.15: Chuyển đổi nghề nghiệp có tác động tiêu cực đến hộ gia

96

đình……………………………………………………………………………
Biểu đồ 3.16: Người có vai trò quyết định chính trong gia đình…………….

98

Biểu đồ 3.17: Sự hỗ trợ của vợ/ chồng trong các công việc………………….

98

Biểu đồ 3.18: Tác động của việc chuyển đổi nghề nghiệp đến quan hệ trong

99

gia đình………………………………………………………………………..
Biểu đồ 3.19: Tỷ lệ ô nhiễm môi trường …………………………………......


103

Biểu đồ 3.20: Sự thay đổi của môi trường địa phương……………………….

103

Biểu đồ 4.1: Mức độ thuận lợi/khó khăn khi chuyển sang nghề mới theo độ

110

tuổi của người lao động……...………………………………………………..
Biểu đồ 4.2: Phân bố nghề nghiệp theo giới trong các ngành nghề…………...

113

Biểu đồ 4.3: Nguồn lực hỗ trợ chuyển đổi sang nghề mới…………………....

127


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay,
mục tiêu quốc gia và định hướng chung của nhà nước là sự chuyển đổi nghề nghiệp
cho người lao động. Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện chuyển đổi cơ cấu nghề
nghiệp cho người lao động. Với kỳ vọng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền
kinh tế công nghiệp và dịch vụ nhằm giảm sức lao động thủ công, tăng năng suất và
giá trị cho người lao động; sử dụng diện tích đất trong nông nghiệp hợp lý, đưa lại
giá trị kinh tế cao; nâng cao các giá trị của công nghiệp và dịch vụ đáp ứng với nhu

cầu của xã hội. Xét trong một chiều cạnh của chuyển đổi nghề nghiệp, lực lượng lao
động hiện nay cơ bản do các gia đình cung cấp cho xã hội. Vậy, các loại hình gia
đình hiện nay đang đứng trước bối cảnh nào, có sự chuyển đổi như thế nào để hướng
tới các giá trị nghề nghiệp cho các thành viên trong gia đình?
Có thể nói, gia đình là mối quan tâm chung của nhiều ngành khoa học, trong
đó có ngành Xã hội học. Thiết chế gia đình được nghiên cứu và nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau, như đặc điểm hình thành, xu hướng vận động, sự biến đổi
cơ cấu hay chức năng của gia đình,… Những yếu tố này có vai trò quan trọng đối với
cá nhân với tư cách là thành viên trong gia đình. Trong giai đoạn hiện nay, đời sống
xã hội nông thôn đang diễn ra những biến đổi sâu sắc. Nông thôn Việt Nam đang
chịu sự tác động đồng thời của các nhân tố kinh tế hàng hóa, công nghiệp hóa nông
nghiệp, nông thôn và quá trình đô thị hóa. Với những tác động này, khu vực nông
thôn đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang kinh tế hàng hóa
(Hoàng Chí Bảo, 1992). Đại hội XII của Đảng cũng chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất
khẩu”1. Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện
đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy
1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội,
2016, tr.92, 93.

1


ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông
dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp
để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông
nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công
nghệ cao”2.
Mặt khác, sự phát triển của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa tạo ra
nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động hiện nay. Theo đó, tình trạng di động
xã hội tăng lên, các vấn đề xã hội có xu hướng gia tăng, người lao động có sự thay
đổi lựa chọn công việc mới,… Trong sự phát triển đó, gia đình vừa là đơn vị kinh tế
độc lập, vừa phải lo tìm kiếm việc làm trong những điều kiện khó khăn do đất đai ít,
sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ kém, chi phí đầu tư lớn. Chính vì thế, trong nhiều gia
đình nông thôn hiện nay, các thành viên phải di cư ra thành phố kiếm sống (Bế
Quỳnh Nga, 2005). Họ luôn phải tự điều chỉnh công việc cũng như cơ hội giải trí của
mình để thích ứng với công việc đặt ra (Joyce Halliday & Jo Little, 2004). Điều đó
xác định vai trò xã hội nghề nghiệp có vị trí quan trọng. Đó là biểu hiện chủ yếu và
toàn diện trong hoạt động sống của cá nhân, nó cho thấy kết quả quá trình xã hội hóa
cá nhân cùng với các nhu cầu xã hội mà cá nhân cần thích nghi và đáp ứng (Mai
Quỳnh Nam, 2004). Vậy, một trong những vấn đề thích ứng của gia đình trong
khung cảnh chuyển đổi hiện nay đó là sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp. Các nhà
nghiên cứu về nông nghiệp - nông thôn phân tích và khẳng định rằng, công cuộc đổi
mới ở nước ta đã tạo nên xu hướng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong các hộ gia
đình hiện nay (Tương Lai (chủ biên), 1996; Vũ Tuấn Huy (chủ biên), 2004; Mai
Quỳnh Nam (chủ biên), 2002…). Vì vậy, lực lượng lao động trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi lao động trong ngành nông nghiệp
ngày càng giảm đi. Trong nội bộ cơ cấu ngành nông nghiệp, khu vực nông thôn cũng
2

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội,

2016, tr.93.

2


có sự chuyển đổi ngày càng tích cực hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn. Trên cơ sở đó, tác động tích cực đến sự chuyển đổi lao động
xã hội nông thôn mà thể hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu hộ gia đình
ở khu vực nông thôn theo hướng ngày càng tăng thêm các hộ làm công nghiệp, thương
mại và dịch vụ; trong khi số hộ làm nông nghiệp thuần tuý giảm dần.
Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi nghề nghiệp này diễn ra không đồng đều dẫn
tới sự phân hóa giàu nghèo có xu hướng gia tăng do trình độ tay nghề của lao động
còn thấp, chủ yếu là lao động giản đơn (Võ Thanh Dũng và cộng sự, 2010) hay dẫn
đến sự chuyển đổi không bền vững (Trần Gia Long, 2012). Những vấn đề xã hội nảy
sinh như tình trạng di dân, mâu thuẫn gia đình, mức sống hộ gia đình,… ngày càng
tăng (Đỗ Thị Lệ Hằng, 2008). Do vậy, nếu không có các định hướng, giải pháp để
giải quyết sẽ gây khó khăn cho quản lý xã hội giữa các vùng. Cùng với đó, các cơ
chế, chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ sản xuất cho các bộ phận, tầng lớp
dân cư gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở khu vực nông thôn hiện nay. Vậy, trong bối
cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đó, lực lượng lao động trong gia đình hiện nay
đang chuyển đổi nghề nghiệp như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến sự
chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay?
Dưới góc độ xã hội, nghiên cứu về sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao
động trong gia đình hiện nay đang có một khoảng trống trong các nghiên cứu về gia
đình. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ là một bằng chứng khoa học, góp phần về mặt lý
luận cho ngành xã hội học gia đình, xã hội học lao động và xã hội học nông thôn.
Chính vì những lý do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Sự chuyển đổi nghề
nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” làm chủ đề nghiên cứu luận án của
mình để tìm hiểu và trả lời được cho câu hỏi ở trên.
Xuất phát từ ý tưởng nghiên cứu như vậy, nhưng sau khi triển khai nghiên cứu

và nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học từ các chuyên đề và cấp cơ sở, nghiên
cứu sinh nhận thấy đây là một nghiên cứu có chủ đề nghiên cứu rất rộng. Bản thân
tác giả vẫn còn nhiều hạn chế về nguồn lực, vì vậy nghiên cứu sinh giới hạn nghiên
cứu của mình là “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta

3


hiện nay ”(nghiên cứu trường hợp tại 3 thôn Lai Cách, thôn Thá, thôn Xuân Tảo, xã
Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung: Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng sự chuyển đổi nghề nghiệp
của lao động trong gia đình hiện nay từ đó làm rõ các yếu tố tác động tới sự chuyển
đổi này. Cụ thể: (1) - Hệ thống hóa các khái niệm và lý thuyết liên quan tới chuyển đổi
nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. (2) - Chỉ ra quá trình chuyển
đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. (3) - Chỉ ra các yếu tố tác
động đến quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
- Làm rõ một số khái niệm then chốt như: “nghề nghiệp/chuyển đổi nghề
nghiệp”, “lao động/người lao động”, “lao động trong gia đình”, “biến đổi xã hội”,
“biến đổi gia đình”, “vốn xã hội”.
- Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài luận án, qua đó làm rõ lý do
nghiên cứu đề tài này, những thành tựu có thể kế thừa và những điểm cần bổ sung.
- Lựa chọn cách tiếp cận và quan điểm lý thuyết xã hội học thích hợp với chủ
đề/vấn đề nghiên cứu: lý thuyết sự lựa chọn duy lý; lý thuyết biến đổi xã hội. Đặt ra
các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu phù hợp. Xây dựng khung phân tích
và sơ đồ tương quan giữa các biến số. Xây dựng công cụ khảo sát, điều tra xã hội học

chọn mẫu tại địa bàn nghiên cứu.
- Tiến hành khảo sát điều tra xã hội học tại 3 thôn Lai Cách, Xuân Tảo và Thá
nhằm thu thập thông tin sơ cấp về thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của người lao
động trong gia đình hiện nay.
- Làm rõ những yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động
trong gia đình hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
4


Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp có
nhiều khía cạnh và nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Đó là: sự chuyển đổi giữa
các khu vực nghề nghiệp (từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch
vụ và những trường hợp nào không chuyển đổi…); chuyển đổi vị trí lao động-việc
làm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ…; chuyển đổi về kiến thức, kỹ năng làm nghề;
chuyển đổi văn hóa nghề nghiệp..
Trong giới hạn nghiên cứu của mình, nghiên cứu sinh đang tiến hành các
khía cạnh nghiên cứu sau đây:
- Khía cạnh 1: Sự chuyển đổi nghề nghiệp trong gia đình hiện nay, thực
trạng chuyển đổi nghề nghiệp giữa các khu vực nghề nghiệp.
- Khía cạnh 2: Các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao
động trong gia đình hiện nay.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện tại một xã
ngoại thành Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa mạnh
mẽ. Đề tài thực hiện nghiên cứu trường hợp. Giới hạn nghiên cứu trên phạm vi khu
vực nông thôn và thực hiện khảo sát tại 03 thôn thuộc xã Xuân Giang, huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội: thôn Thá, thôn Lai Cách, thôn Xuân Tảo.

Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian thu thập tài liệu thứ cấp được tiến
hành từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2015. Khảo sát bằng bảng hỏi và các cuộc phỏng
vấn sâu được tiến hành trong tháng 12/2015.
3.3. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của luận án gồm:
1. Người lao động trong độ tuổi lao động, từ 15- 60 tuổi (các hộ gia đình đặc trưng
nông nghiệp)
2. Cán bộ địa phương (cán bộ Ủy ban nhân dân xã, trưởng thôn)
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
- Luận án được thực hiện dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin về biến đổi/chuyển đổi xã hội. Đó là, nhìn về khía cạnh của bản thể luận, chủ

5


nghĩa Mác-Lênin cho rằng: các sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí của con người do vậy cần phản ánh đúng các sự vật, hiện tượng,
không được tô hồng hay bôi đen sự vật, hiện tượng ấy. Nhìn về khía cạnh của nhận
thức luận, chủ nghĩa Mác - Lênin nhận định: nhận thức là một quá trình, bao giờ
cũng đi từ ngoài vào trong, đi từ thấp đến cao, từ bản chất ít sâu sắc tới bản chất sâu
sắc hơn… Nhìn về khía cạnh mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, đó là quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
và ý thức xã hội cũng có tính độc lập tương đối của nó. Nhìn từ góc độ của quan
điểm lịch sử cụ thể, khi nghiên cứu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng cần đặt trong
bối cảnh lịch sử của nó… Trong phạm vi của nghiên cứu này là nghiên cứu biện
chứng (mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố thuộc về cấu trúc như đặc điểm hộ
gia đình, chính sách và các đặc điểm cá nhân người lao động…) để tìm hiểu sự ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến sự chuyển đổi nghề nghiệp). Đây là phép biện chứng
trong nghiên cứu trong nghiên cứu xã hội học hiện nay (Trịnh Văn Tùng, 2015).
Bên cạnh đó, luận án kết hợp hài hòa các phương pháp định tính và phương pháp
định lượng trong tổng quan tài liệu, nghiên cứu khảo sát điều tra chọn mẫu, tổng

hợp kết quả nghiên cứu.
- Vận dụng quan điểm lý thuyết của K. Marx, M. Weber và các nhà xã hội
học hiện đại để luận giải sự biến đổi/chuyển đổi xã hội về nghề nghiệp của người
lao động trong gia đình ở khu vực nông thôn hiện nay. Với Marx, ông cho rằng, các
xã hội phải chuyển đổi để tồn tại, ở mỗi trạng thái, xã hội tiềm ẩn những điều kiện
tự hủy diệt và những điều kiện này cuối cùng sẽ dẫn đến sự biến đổi và đưa xã hội
vào trạng thái tiếp sau đó. Chính chủ nghĩa tư bản đã kéo những người nông dân từ
nông thôn về các đô thị với tốc độ nhanh chóng. Ông nhấn mạnh mâu thuẫn xã hội
sẽ đem lại cuộc cách mạng xã hội, và theo quy luật, xã hội này sẽ được thay bằng
một xã hội khác công bằng, nhân đạo hơn. Các nhà xã hội học ngày nay cho rằng sự
tương tác phức tạp của nhiều yếu tố - cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài tạo
nên sự biến đổi. Mặc dù trong những hoàn cảnh xã hội và lịch sử nhất định, các yếu
tố cụ thể đôi lúc có thể ảnh hưởng nhiều hơn những yếu tố khác.
- Dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, những

6


quyết sách của cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo việc làm và nghề nghiệp cho người lao động hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của xã hội học, cụ thể như sau:
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu sẵn có liên quan đến chủ đề về
sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta. Trên cơ sở đó,
phát hiện những khoảng trống về sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động
chưa được đề cập, kế thừa những điểm mạnh về phương pháp trong nghiên cứu
chuyển đổi nghề nghiệp giúp cho việc chọn mẫu nghiên cứu một cách chính xác.
Nguồn tài liệu thông qua:
- Các tài liệu liên quan tới đặc điểm kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu;

- Các báo cáo nghiên cứu về bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Các báo cáo về chuyển đổi nghề nghiệp của các cơ quan;
- Các nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp...
Từ những tài liệu thu thập được, nghiên cứu sinh sử dụng những dữ liệu này
để có số liệu chính thức về chuyển đổi nghề nghiệp và có dữ liệu để nghiên cứu,
phân tích. Đó là các khái niệm, sự chuyển đổi nghề nghiệp và các khía cạnh nghiên
cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh xem xét và phát hiện những vấn đề liên quan
đến chủ đề nghiên cứu mà chưa ai đề cập đến. Từ đó, nghiên cứu sinh tiến hành xây
dựng bộ công cụ phục vụ cho việc khảo sát tại thực địa.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính (phương pháp phỏng vấn sâu)
Trong nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng: đối
tượng phỏng vấn sâu cấp xã: 04 cán bộ; đối tượng phỏng vấn sâu cấp thôn: 03 trưởng
thôn; đối tượng phỏng vấn sâu người dâu: 13 người dân. Mẫu nghiên cứu định tính
được xác định một cách hợp lý theo lý thuyết chọn mẫu khảo sát xã hội học và phù
hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Nội dung phỏng vấn sâu: Đánh giá chung về tình hình chuyển đổi nghề
nghiệp của người lao động; Chuyển đổi nghề nghiệp của bản thân cá nhân người lao
động; Các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân.

7


Nghiên cứu còn tiếp cận và thu nhận các thông tin thực địa từ quá trình quan
sát điều kiện sống của các gia đình. Thêm vào đó là quan sát thái độ của người được
phỏng vấn để đánh giá độ tin cậy của thông tin thu được. Phương pháp quan sát được
thực hiện trong suốt quá trình thâm nhập và điền dã. Những hình ảnh được quan sát
trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp ích cho việc đưa ra các nhận định, các phân tích/
tổng hợp của nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh giải thích nguyên nhân tại
sao người dân chuyển đổi nghề nghiệp và những yếu tố nào tác động tới sự chuyển
đổi nghề nghiệp đó của người lao động trong gia đình hiện nay. Từ đó, nghiên cứu

sinh xây dựng được nội dung bảng hỏi điều tra cho luận án.
4.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng (phương pháp điều tra bảng hỏi
bằng tay)
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi nhằm khai thác các thông tin toàn diện,
đảm bảo tính đại diện để bổ sung cho nguồn tài liệu thứ cấp; kết hợp với các thông tin
định tính từ phỏng vấn sâu, nghiên cứu có được sự đánh giá vấn đề nghiên cứu từ nhiều
khía cạnh khác nhau. Mẫu điều tra xã hội học được tính toán hợp lý theo lý thuyết chọn
mẫu và điều kiện thực tế cho phép.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi là phương pháp điều tra chọn mẫu được
sử dụng nhằm đo lường sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình
hiện nay. Đề tài sử dụng bộ công cụ là các phiếu điều tra để thu thập thông tin định
lượng từ người lao động. Tìm hiểu thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động
trong gia đình (nghề nghiệp, mức sống, thu nhập…); các yếu tố tác động tới sự chuyển
đổi nghề nghiệp. Phiếu điều tra khảo sát được thử nghiệm trước khi sử dụng chính thức
cho luận án.
Cơ cấu trong bảng hỏi: Bảng hỏi gồm có 50 câu, trong đó: Có 7 câu hỏi về thông
tin chung; 05 câu hỏi về điều kiện sinh hoạt; 07 câu hỏi về thu nhập, chi tiêu; 15 câu hỏi
liên quan tới thực trạng; 08 câu hỏi về môi trường, dịch vụ và các tổ chức; 08 câu hỏi
liên quan tới yếu tố tác động.
Về phương pháp xử lý thông tin định lượng: Nghiên cứu sử dụng chương trình
SPSS 18.0 và thực hiện các bước theo quy định của chương trình
4.3. Mẫu nghiên cứu
4.3.1. Phương pháp chọn mẫu

8


Chọn địa điểm điều tra: Xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Chọn mẫu điều tra: nghiên cứu sinh chọn điều tra tại 3 thôn: Thôn Thá (100
hộ), thôn Lai Cách (100 hộ), thôn Xuân Tảo (100 hộ).

Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống ở cấp
cơ sở (03 thôn) với cỡ mẫu là 300 phiếu. Cụ thể: Dựa vào danh sách các hộ của từng
thôn, nghiên cứu sinh nhặt mỗi thôn 100 hộ và lập thành danh sách điều tra. Sau đó,
nghiên cứu sinh đi tới các hộ và thực hiện phỏng vấn bảng hỏi bằng tay.
4.3.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu
Về giới tính, có 110 nam (36,7%), 190 nữ (63,3%);
Về cơ cấu nhóm tuổi từ 15-24 có 9 người trả lời, chiếm 3,0%; nhóm tuổi từ
25-35 có 61 người trả lời, chiếm 20,3%; nhóm tuổi từ 36-55 có 160 người trả lời, chiếm
53,3% và nhóm tuổi từ trên 56 có 70 người trả lời, chiếm 23,3%;
Về số lần thay đổi nghề nghiệp, không thay đổi có 85 người (28,7%), thay đổi
1 lần có 162 người (54,7%), thay đổi 2 lần có 30 người (10,1%), thay đổi 3 lần có 10
người (3,4%), thay đổi từ 3 lần trở lên có 9 người (3%).
Thời điểm điều tra được tiến hành vào tháng 11 năm 2015. Tác giả lựa chọn
ngẫu nhiên ba điểm dân cư sau đó tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra những người
lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, đang làm việc trên các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau.
Mỗi thôn có đại diện ở những hộ có lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề,
đang hoặc sẽ chuyển đổi nghề sang nghề phi nông nghiệp (hộ thuần nông, hộ hỗn hợp
và hộ phi nông nghiệp). Đề tài tiến hành phân nhóm theo các tiêu chí thống kê về độ
tuổi, giới tính, trình độ, mức sống, thu nhập, nghề hiện tại… thể hiện số lượng mẫu
điều tra.
Đối với cấp xã: tiến hành phỏng vấn cán bộ lãnh đạo xã, cán bộ thống kê…
thông tin thu thập về nghề và chuyển đổi nghề của lao động nông nghiệp trong bối
cảnh công nghiệp hóa,… Đề tài nghiên cứu tại xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
Đối với các hộ điều tra: tiến hành thu thập thông tin về chủ hộ, tình hình phát
triển kinh tế gia đình, số lượng và chất lượng lao động, thực trạng nghề và thu nhập
của các loại lao động, đánh giá của các hộ gia đình về giải pháp chuyển đổi nghề cho
lao động mà chính quyền đã thực hiện và những kiến nghị với nhà nước và địa

9



phương.
Đề tài tiến hành khảo sát với các hộ gia đình thực hiện chuyển đổi nghề
nghiệp và không chuyển đổi nghề nghiệp. Khoảng thời gian điển cứu là 5 năm
(2010-2015) nhằm đánh giá sự thay đổi của các hộ gia đình trong quá trình trước và
sau khi thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp mới về mặt khoa học

- Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chuyển
đổi nghề nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nông
thôn hiện nay; đặc biệt là xây dựng khái niệm, hệ thống tiêu chí đánh giá để
nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động.

- Phân tích, mô tả thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong
gia đình tại xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. Những
kết quả nghiên cứu này có thể suy rộng ra đối với các xã có bối cảnh và đặc điểm
phát triển kinh tế xã hội tương đồng với xã Xuân Giang.

- Lý giải và chỉ ra những yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi nghề
nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay.
5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong các công
việc hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội cũng như lựa
chọn giải pháp có tính khả thi để điều chỉnh sự chuyển đổi nghề nghiệp cho người
lao động trong gia đình, đảm bảo phát triển xã hội bền vững.
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến sự chuyển đổi/biến đổi xã hội trong
điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát

triển kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án giúp nhận dạng, xác định thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp; các
yếu tố tác động và ảnh hưởng tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia

10


đình ở khu vực nông thôn hiện nay. Đồng thời, luận án cũng kiểm định một số lý
thuyết xã hội học về biến đổi xã hội nông thôn, đặc biệt là sự lựa chọn trong thay
đổi nghề nghiệp của họ trước bối cảnh tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là tài liệu tham khảo có ích cho các nhà chuyên môn, nhà quản
lý của huyện Sóc Sơn. Luận án là căn cứ cần thiết để điều chỉnh các chính sách và
giải quyết các vấn đề xã hội liên quan tới người lao động trong gia đình hiện nay.
Kết quả của luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy của lĩnh vực xã hội học và công tác xã hội, đặc biệt là lĩnh vực xã hội học
gia đình, xã hội học nông thôn và xã hội học lao động. Đồng thời, luận án cung cấp
thêm luận cứ tham khảo phục vụ cho hoạt động sửa đổi, bổ sung các chính sách liên
quan tới đào tạo nghề, dạy nghề, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân khi chuyển đổi nghề ở các khu vực nông thôn hiện nay.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của nghiên cứu
sinh liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm 4
chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong
gia đình ở nước ta hiện nay

Chƣơng 3: Chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay
Chƣơng 4: Các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia
đình ở nước ta hiện nay

11


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh
tập trung làm rõ tổng quan vấn đề nghiên cứu dựa trên việc nghiên cứu những tài liệu
trong nước và ngoài nước liên quan tới chủ đề của luận án. Nghiên cứu sinh phân
tích một số khía cạnh theo những vấn đề mà các tài liệu liên quan đề cập tới như:
Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp; Một số nghiên cứu về
chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động ở một số quốc gia; Một số nghiên cứu về
nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động
hiện nay. Cụ thể:
1.1. Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp
Vào những năm đầu thế kỷ XX, vấn đề tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi
nông nghiệp ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Trong đó:
A. Fisher với tác phẩm Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật (1935), ông
phân nền kinh tế thành 3 khu vực, gồm: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Ông
cho rằng với tác động của khoa học công nghệ tất yếu sẽ kéo theo quá trình chuyển
lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Quá trình
này sẽ thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
khối ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời tỷ lệ lao động nông nghiệp sẽ giảm
dần. Fisher cho rằng, chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp và dịch vụ gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khi đánh giá kết quả
và tính bền vững của chuyển dịch lao động cần phải đánh giá tác động của nó đến
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

W.Lewis với tác phẩm Lý thuyết về phát triển kinh tế (1955), ông đưa ra Mô
hình hai khu vực để lập luận về mối quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và khu vực
công nghiệp trong quá trình tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời đưa ra lý thuyết
về chuyển dịch lao động giữa hai khu vực trên cơ sở lý luận về tiền công lao động ở
góc độ thu nhập. Quá trình chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp là do thu nhập ở khu vực công nghiệp cao hơn.

12


Ông cũng giải thích, tăng trưởng diễn ra do sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Một nền
kinh tế ban đầu chỉ bao gồm một khu vực nông nghiệp được chuyển thành nền kinh
tế bao gồm hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp, trong đó khu vực công nghiệp
đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tiền công lao động hay thu nhập
là yếu tố rất quan trọng thúc đẩy chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang
khu vực phi nông nghiệp. Khi đánh giá mức độ bền vững của quá trình chuyển dịch
lao động, cần phải xem xét kết quả về thu nhập mà nó đem lại cho người lao động.
Nếu chuyển dịch lao động không đi kèm với mức thu nhập đảm bảo đời sống cho
người lao động thì hiệu quả xã hội của nó cũng thấp và thiếu tính bền vững.
Khác quan điểm với Fisher và Lewis, Harry T.Oshima đưa ra lý thuyết về tăng
trưởng và tạo việc làm ở các nước châu Á với mô hình phát triển hai khu vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp theo 3 giai đoạn trong tác phẩm Tăng trưởng kinh tế ở
các nước Châu Á (1989). Cụ thể:
Giai đoạn đầu tiên: tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp để
tạo việc làm cho lao động thiếu việc làm ở khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống
nông dân đồng thời để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho dân số tăng lên
và xuất khẩu nông sản để có ngoại tệ nhập khẩu máy móc cho phát triển công
nghiệp. Giai đoạn này kết thúc khi sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển trên quy
mô lớn, đặt ra yêu cầu phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, trước hết là các
ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống ở nông thôn

như công nghiệp phân bón, công nghiệp chế biến, các dịch vụ ở nông thôn. Đây là
giai đoạn nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp hay nền kinh tế nông
nghiệp với tỷ trọng lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động còn khá cao.
Giai đoạn thứ hai: đẩy mạnh phát triển đồng thời cả 2 khu vực gồm phi nông
nghiệp và nông nghiệp để tạo việc làm đầy đủ cho lao động ở cả hai khu vực. Theo
Harry T.Oshima, để tạo việc làm đầy đủ cho lao động ở khu vực nông nghiệp và lao
động ở khu vực phi nông nghiệp, nói cách khác để chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động trong giai đoạn này, cần phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ theo chiều
rộng, sử dụng nhiều lao động để tạo đủ việc làm cho xă hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Giai đoạn này kết thúc khi tốc độ gia tăng việc làm lớn hơn tốc độ tăng lao động, nền

13


kinh tế bắt đầu có dấu hiệu thiếu lao động, tiền lương thực tế tăng nhanh. Đây có thể
coi là giai đoạn “cất cánh” của nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Giai đoạn thứ ba: phát triển cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
theo chiều sâu, mở rộng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động, qua đó giảm cầu lao động và tăng sức cạnh tranh của các ngành
kinh tế. Khu vực công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm nhập
khẩu và hướng vào xuất khẩu đi kèm với chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp
theo hướng nâng cao hàm lượng công nghệ của sản phẩm. Khu vực dịch vụ phát
triển mạnh cả về quy mô và chất lượng của sản phẩm không ngừng được nâng lên.
Giai đoạn này có thể coi là giai đoạn nền kinh tế phát triển cơ bản dựa vào công
nghiệp và dịch vụ, giai đoạn nền kinh tế công nghiệp và tiếp tục phát triển trở thành
nền kinh tế tri thức.
Mô hình của H.Oshima phản ánh khá rõ các giai đoạn phát triển của một nền
kinh tế gắn với tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động đồng thời có tính bền
vững khi xác định tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động cần phải dựa
trên tích lũy và đầu tư của cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, kết hợp

hài hòa hát triển khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp trong mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, trong đó có ưu tiên phát triển từng khu vực trong mỗi giai đoạn gắn với
tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động. Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh và
chuyển dịch lao động không dẫn đến phân hóa lớn trong xã hội và bất bình đẳng
trong thu nhập. Đối với Việt Nam, đây là một mô hình hữu ích để nghiên cứu vận
dụng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững.
1.2. Một số nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của ngƣời lao động ở một số
quốc gia
Vai trò của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội được nhiều tác giả đề
cập. Theo quan điểm quyết định luận kinh tế, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội có
vai trò quy định và quyết định mọi mặt của đời sống xã hội. Sự phát triển của một
quốc gia chính là sự tăng trưởng cao về mặt kinh tế.
Zhenglai trong nghiên cứu Sự chuyển đổi nghề nghiệp của Trung Quốc.
Trong đó, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của nông thôn, nông nghiệp và vai trò của

14


người nông dân trong nền kinh tế Trung Quốc. Các cuộc cách mạng ở Trung Quốc đi
theo hướng “các vùng nông thôn bao quanh thành phố” - Điều này đã thúc đẩy hệ
thống trách nhiệm của hộ gia đình ở khu vực nông thôn khi mà phần lớn dân số sống
tại các vùng nông thôn. Nghiên cứu cũng đề cập tới hàng loạt các vấn đề trong cải
cách nông thôn và phát triển nông nghiệp ở Trung Quốc như quyền sở hữu, cơ cấu
thương mại thực phẩm, các thị trấn và làng, các doanh nghiệp, việc làm phi nông
nghệp, sự di chuyển của lực lượng lao động, phân bổ đất đai, thuế. Với quan điểm
hướng tới phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, Chính phủ khuyến khích nông
dân đầu tư sản xuất nông nghiệp và mở rộng phi nông nghiệp. Đây là yếu tố quan
trọng để thu hút lao động vào lĩnh vực phi nông nghiệp. Đồng thời, nhà nước thực
hiện tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, khuyến khích sản xuất những sản
phẩm có giá trị, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Nhờ phát triển mạnh mẽ các

hoạt động phi nông nghiệp, lao động nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận việc làm,
qua đó thay đổi nhanh chóng cơ cấu lao động ở nông thôn. Bên cạnh đó, Trung Quốc
đưa ra và thực hiện chính sách về “sản nghiệp hóa nông nghiệp”. Tức là tổ chức kết
hợp giữa nông hộ với công ty hoặc nông hộ kết hợp với tập thể. Nông hộ cùng với
các tổ chức kinh tế khác tiến hành liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
kết hợp giữa nông nghiệp - công nghiệp và thương mại, kết nối các khâu thành một
dây chuyền (Zhenglai (1997).
Như vậy, chính sách phát triển sản nghiệp hóa nông nghiệp của Trung Quốc
là một minh chứng về tính tích cực trong sự kết nối thành thị - nông thôn, công
nghiệp - nông nghiệp, sản xuất - thị trường. Trong đó, cần có các “đầu tàu” kết nối
các khâu của quá trình sản xuất, kết nối những người nông dân nhỏ liên kết với các
tổ chức kinh tế thông qua liên kết sản xuất - tiêu thụ, kết hợp sản xuất - chế biến tiêu thụ, kết nối các khâu thành một dây chuyền nhằm đảm bảo gắn kết lợi ích, quyền
lợi, trách nhiệm của các thành phần tham gia. Điều này đã tạo cơ chế thuận lợi cho
người lao động trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của mình.
Khác với quan điểm chuyển đổi của Trung Quốc, Hàn Quốc chủ trương thực
hiện tập trung mọi nguồn lực vào công nghiệp và nhờ công nghiệp để tích lũy phát
triển nền kinh tế. Quá trình này được chính phủ Hàn Quốc thực hiện bằng cách rút

15


bớt lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là lao động trẻ để cung
cấp, hỗ trợ cho phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống cơ sở hạ tầng
được phát triển và đảm bảo với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Các
lĩnh vực phi nông nghiệp được đầu tư phát triển nhằm thu hút lực lượng lao động
nông nhàn tham gia (Lee Jaeol và Lim Song- soo, 1999). Với chiến lược tập trung mọi
nguồn lực cho phát triển công nghiệp, nhờ công nghiệp phát triển nhằm tích luỹ cho nền
kinh tế của Hàn Quốc đã góp phần vào sự tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ của nền kinh tế
Hàn Quốc (GDP đạt mức bình quân trên 8%/năm). Nông thôn Hàn Quốc đã có những
thay đổi mạnh mẽ theo hướng công nghiệp, hướng vào xuất khẩu. Nhờ đó, một lực

lượng lớn lao động của nông thôn ra thành thị tìm kiếm có việc làm. Tình trạng thất
nghiệp trong nông thôn cơ bản được giải quyết. Chính sự tích luỹ này đã làm tiền đề để
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở Hàn Quốc.
Với quan điểm rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp, lực lượng lao động
nông nghiệp Hàn Quốc giảm bình quân hàng năm 1,9%, dân số nông thôn giảm bình
quân 2,7%. Ngoài ra, xu hướng ly nông bất ly hương khi nhiều người dân từ bỏ làm
nông nghiệp nhưng vẫn sinh sống ở nông thôn. Quá trình công nghiệp hóa đã thu hút
số lượng lớn lao động nông nghiệp đặc biệt là lao động trẻ. Để khắc phục tình trạng
này, Hàn Quốc thực hiện chính sách nguồn nhân lực trong nông nghiệp nhằm nâng
cao năng suất lao động nông nghiệp. Từ đó, rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp.
Chính sách này tập trung vào ba chương trình lớn đó là: Chương trình hỗ trợ trang
trại gia đình; Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp và
Chương trình hỗ trợ giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của chính sách này là nhằm bảo
vệ, hỗ trợ cho các nhà kinh doanh nông nghiệp có trình độ, kỹ năng canh tác, các
công ty kinh doanh nông nghiệp, những người có khả năng thúc đẩy năng suất và
quản lý việc canh tác một cách hiệu quả và ổn định. Có thể nói, Hàn Quốc chú trọng
phát triển công nghiệp nhưng không bỏ rơi nền sản xuất nông nghiệp. Hàn Quốc thực
hiện phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn với phong trào Làng mới “Saemaulundong”
từ những năm 1970 (Lee Jaeol và Lim Song - soo, 1999) - (“Saemaul” theo nghĩa
tiếng Hàn là “Sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “undong” có nghĩa là một
phong trào. Cụm từ “Saemaulundong” có nghĩa là phong trào đổi mới cộng đồng.

16


Phong trào bắt đầu từ nông thôn nên “Saemaulundong” được hiểu là “Phong trào đổi
mới nông thôn”. Từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi
mới toàn xã hội ở Hàn Quốc. Ngay từ đầu, phong trào đổi mới nông thôn đã đề cao
“Tinh thần Saemaul” bao gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”. Cùng với
việc phát triển cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn, Hàn Quốc thực hiện phát triển

công nghiệp hóa nông thôn theo hướng sản xuất quy mô nhỏ với cây lúa là cây trồng
chủ đạo. Ngoài mùa vụ nông nghiệp, nông dân còn thực hiện các hoạt động tạo thu
nhập phi nông nghiệp khác để có thêm thu nhập trang trải chi tiêu cho gia đình.
Chính phủ Hàn Quốc cũng đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển họat động
phi nông nghiệp để thu hút lực lượng lao động nông nhàn. Trong đó, với chính sách
tập trung vào khuyến khích các hoạt động chế biến nông sản và các tài nguyên thiên
nhiên tại địa phương. Chính phủ cung cấp vốn, hỗ trợ kỹ thuật đối với các họat động tạo
việc làm phi nông nghiệp và việc tổ chức sản xuất theo hình thức hợp tác. Đồng thời,
các nhà máy được khuyến khích chuyển về khu vực nông thôn để giải quyết việc làm và
tạo thêm thu nhập phi nông nghiệp cho nông dân. Chính phủ đã lên kế hoạch đưa ít nhất
một nhà máy về một làng. Những nhà máy đưa về vùng nông thôn được nhận ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, được nhận hỗ trợ xây dựng nhà máy và cơ sở hạ tầng. Các
dự án này góp phần quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là góp
phần quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu lao động ở nông thôn Hàn Quốc (Lê Xuân Bá và
cộng sự, 2006).
Từ những phân tích trên cho thấy, chính sách phát triển công nghiệp có ảnh
hưởng mạnh tới chuyển đổi cơ cấu lao động và dòng dân di cư. Với mô hình của Hàn
quốc, việc bố trí các doanh nghiệp về nông thôn nhằm tạo việc làm cho lao động
nông thôn. Tuy nhiên, mô hình đó có thể làm cho giá thành sản xuất của các doanh
nghiệp này tăng cao nếu việc xây dựng nhà máy không đồng bộ với cải thiện cơ sở
hạ tầng và các dịch vụ đi kèm khác. Như thế, có thể dẫn đến sự phát triển thiếu bền
vững của quá trình công nghiệp hóa nông thôn.
Không đầu tư cho nông nghiệp như Trung Quốc và không tập trung cho công
nghiệp như Hàn Quốc, với quan điểm tập trung phát triển các ngành nghề phi nông
nghiệp. Malaysia đã rất thành công trong việc đề ra các giải pháp chính sách chuyển

17



×