Đề cơng chi tiết
A. Đặt vấn đề
B. Nội dung
I. Tầm quan träng cđa viƯc lùa chän nghỊ nghiƯp cđa
sinh viªn trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta hiện nay.
1. Vị trí và vai trò của việc lựa chọn nghề nghiệp đối với bản thân
2. Vị trí vai trò của sự lựa chọn nghề nghiệp với toàn x· héi
II. Thùc tr¹ng cđa viƯc lùa chän nghỊ nghiƯp cđa sinh
viªn hiƯn nay
1. Lùa chän nghỊ nghiƯp cđa sinh viên do niềm đam mê yêu thích
và do cảm tính.
1.1. Đối với những sinh viên đà có niềm yêu thích và tâm huyết đối
với một ngành nghề nào đó.
1.2. Đối với những sinh viên lựa chọn nghề nghiệp theo cảm tính
không tìm hiểu sâu về ngành mà mình lựa chọn
2. Sự lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên dới tác động của gia
đình, xà hội, các lợi ích kinh tế.
2.1. Dới định hớng của gia đình
2.2. Dới tác động của xà hội: Những lợi ích kinh tế chạy theo xu thế
của thị trờng
III. Giải pháp
1. Về phía giáo dục đào tạo, và những chính sách của Nhà nớc
2. Đối với bản thân sinh viên
C. Kết luận
D. Danh mục tài liệu tham kh¶o
1
A. Đặt vấn đề
Vệc làm không cần lập luận và diễn giải nhiều đợc thừa nhận là có vai
trò quan trọng trong ổn định tình hình chính trị xà hội, là giải pháp quan
trọng để xoá đói giảm nghèo, và là cách thức để thông qua đó ngời lao động
tích cực tham gia và khẳng định sự đóng góp của mình đôí với phát triển
kinh tế xà hội của đất nớc.
Hiện nay cơ chế thị trờng đang từng bớc thay thế cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp trong lĩnh vực lao động việc làm. Không còn phổ biến
nữa tình trạng việc chờ ngời tức là việc làm có sẵn chỉ cần cá nhân chấp
nhận quyết định phân công của cơ quan Nhà nớc. Bây giờ mỗi ngời phải chủ
động tìm việc làm để có thu nhập và thất nghiệp trở thành một rủi ro có thể
xây ra đối với bất kỳ ngời nào thụ động, tích cực không tìm viƯc cã thĨ nãi
viƯc lµm hiƯn nay lµ mét trong những vấn đề nổi cộm đối với tất cả các nớc
trên thế giới đặc biệt là đối với Việt Nam một nớc có dân số trẻ lực lợng
lao động khá nhiều, do đó nhu cầu việc làm là rất cấp bách. Hơn nữa nớc ta
vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN, tất cả những điều đó tác
động không nhỏ đến mọi mặt của đời sống xà hội, một trong những sự tác
động đó là sự lựa chọn nghề nghiệp của thế hệ trẻ nhất là đối với sinh viên
một lực lợng quan trọng góp phần vào chiến lợc phát triển kinh tế xà hội
của đất nớc.
Mỗi sinh viên thấy đợc cần lựa chọn cho mình một ngành nghề, một
mục đích cụ thể để hớng tới một cách tích cực chủ động và đó cũng là bớc đi
đầu tiên của mỗi sinh viên có thể gắn bó và đam mê với nghề nghiệp mà
mình lựa chọn trong suốt cuộc đời. Làm gì ? Làm ở đâu? và làm nh thế nào
luôn là những câu hỏi đặt ra cho mỗi sinh viên trớc khi quyết định con đờng
tơng lai của mình sẽ đi. Và con đờng tơng lai ấy sẽ thành công hay thất bại
phụ thuộc rất nhiều vào sự lựa chọn của mỗi ngời. Và đó cũng là lý do để
em lựa chọn đề tài: Sự lùa chän nghỊ nghiƯp cđa sinh viªn trong nỊn
kinh tÕ thị trờng định hớng XHCN. Mặc dù đà cố gắng hết mức nhng do
hạn chế về khả năng và hạn chế về tài liệu nên bài viết còn rất nhiều sai sót
rất mong đợc sự đóng góp và sửa chữa của thấy giáo. Em xin chân thành
cảm ơn !
2
B. Néi dung
I. TÇm quan träng cđa viƯc lùa chän nghề nghiệp
Xà hội xà hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xà hội con
ngời đợc giải phóng, nhân dân lao động làm chủ đất nớc, cã nỊn kinh tÕ ph¸t
triĨn cao mäi ngêi cã cc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân công bằng xà hội và dân chủ đợc đảm bảo. Mỗi ngời
có thể tự do thực hiện các quyền cơ bản của mình nh : qun chÝnh trÞ,
qun kinh tÕ, qun x· héi… coi träng qun sèng nh qun häc tËp, qun
lao ®éng trong ®ã quyền đợc lựa chọn là một trong những sự tự do không
thể thiếu trong đời sống của con ngời, ở đó ngời ta tìm thấy sở thích, niềm
đam mê với những sự lựa chọn của mình. Sự lựa chọn nghề nghiệp cũng
vậy ! Nếu không có niềm hăng say thích thú thì việc mà họ lựa chọn sẽ ít
mang lại hiệu quả. Mục đích của con ngời là sống để lao động và sáng tạo
và ngợc lại lao động mang lại của cải vật chất để con ngời sống và tồn tại.
Hoạt động lao động là thờng xuyên và không ngừng nhằm đảm bảo cuộc
sống và đem lại thu nhập. Nhng không phải tất cả mọi lao động đề phù hợp,
chính vì vậy những câu hỏi nh lao động cái gì? lao động nh thế nào? và lao
động ra sao luôn đợc đặt ra cho thế thệ trẻ nhất là sinh viên. Họ phải lựa
chọn cho mình một nghề nghiệp mà mình yêu thích, mà mình đà từng ớc mơ
ấp ủ Hơn thế nữa là lựa chọn một nghề mà phù hợp với mọi điều kiện và
cơ chế thị trờng cđa x· héi. Cã thĨ nãi viƯc lùa chän nghỊ nghiệp là một
trong những bớc đi đầu tiên để một ngời gắn bó với nghề một cách lâu dài
và làm việc có hiệu quả nhất. Mặc dù việc lựa chọn đó không phải là nhân tố
quan trọng nhất quyết định đến chất lợng nghề nghiệp nhng nó góp phần
nâng cao năng suất lao động. Và phải có lòng hăng say nghề nghiệp thì ngời
ta mới có sự gắn bó và làm việc có hiệu quả đợc. Hơn nữa trong thời đại
ngày nay, thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đỉnh cao của khoa học công
nghệ. Sự phát triển của Việt Nam trong hiện tại và tơng lai phải là sự phát
triển vì giàu có, phồn vinh và hạnh phúc của nhân dân lao động vì sự hùng
mạnh và giàu có của toàn xà hội, của toàn dân tộc là sù ph¸t triĨn mang chÊt
3
XHCN, là sự phát triển hiện đại nghĩa là chúng ta phát triển theo kinh tế thị
trờng định hớng XHCN. Chính vì vậy hơn bao giờ hết chúng ta những thế
hệ tơng lai của đất nớc phải biết lựa chọn con đờng sao cho phù hợp với cơ
chế ấy với sự phát triển ấy của đất nớc góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển của đất nớc theo định hớng XHCN. Chính vì vậy khẳng định tầm
quan träng cđa viƯc lùa chän nghỊ nghiƯp lµ hoµn toµn đứng đắn.
1. Vị trí vai trò của việc lựa chọn nghề nghiệp đối với bản thân.
Khi bớc vào ngỡng cửa của cuộc sống mỗi chúng ta đều có những ớc
mơ khát vọng về nghề nghiệp cho tơng lai. Và sự lựa chọn nghề nghiệp để
thoả mÃn những khát vọng, đúng với tâm nguyện khả năng điều kiện của
mình sẽ tạo ra lòng hăng say và yêu thích nghề nghiệp mà mình đà lựa chọn.
Không những vậy nó còn thôi thúc bản thân tích cực học tập, hăng say
nghiên cứu, phấn đấu hết mình vào con đờng mà mình đà lựa chọn. Có thể
thấy rằng đối với mỗi ngời việc lựa chọn đúng ngành nghề phù hợp với khả
năng và điều kiện sẽ là động lực rất lớn thúc đẩy bản thân học tập và lao
động và nó cũng tác động rất lớn đến qúa trình công tác sau này của mỗi ngời vì khi có sự lựa chọn đúng đắn thì bản thân mỗi ngời sẽ tâm huyết hơn,
hiệu quả công việc sẽ cao hơn.
Bên cạnh đó vẫn còn những sinh viên lựa chọn ngành nghề không
đúng đắn, không phù hợp với bản thân tức là sự lựa chọn chỉ dựa theo cảm
tính, lựa chọn những ngành nghề a chuông trên thị trờng mà thiếu đi suy
nghĩ xem những ngành nghề đó có phù hợp với khả năng và năng lực của
mình không chính vì sai lầm đó mà họ gặp khó khăn ngay trong quá trình
nghiên cứu học tập từ đó dẫn đến sự nản chí học hành, kém hăng say lao
động ảnh hởng rất lớn đến kết quả học tập và hiệu quả lao động.
Nh vậy việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân là rất quan
trọng không chỉ có tác động đến bản thân ngời đó và có tác dụng đến toàn
xà hội.
2. Vị trí, vai trò của sự lựa chọn đối với toàn xà héi.
4
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay vấn đề việc
làm luôn là nỗi băn khoăn của toàn xà hội đặc biệt là đối với thế hệ sinh
viên, việc làm có ảnh hởng rất nhiều tới đời sống con ngời, ảnh hởng không
chỉ vì sinh hoạt, thu nhập mà còn ảnh hởng không nhỏ tới sự lựa chọn
nghề nghiệp của mỗi ngời nó quyết định và chi phối tới sự lựa chọn đó. Hơn
nữa với thời đại bùng nổ thông tin nh hiện nay yêu cầu mỗi ngời phải có
năng lực trình độ mới thích ứng đợc với những đòi hỏi của xà hội. Do đó
mỗi sinh viên phải biết lựa chọn nghề nghiệp không những phù hợp chủ
quan của bản thân mà còn phù hợp điều kiện khách quan của xà hội thì cơ
hội việc làm luôn chờ đón, tạo điều kiện để cho thế hệ trẻ tham gia vào
ngành nghề đúng với tâm nguyện và khả năng của mình từ đó sẽ thúc đẩy họ
lao động và cống hiến cho xà hội tạo sự phát triển của xà hội tiến xa hơn.
Ngợc lại trong điều kiện hiện nay với những sinh viên thiếu hiểu biết về việc
chọn nghề đà dẫn đến những sai lầm không phù hợp với cơ chế thị trờng làm
việc kém hiệu quả ảnh hớng tới năng suất của toàn xà hội - và ngay cả bản
thân họ sẽ gặp khó khăn trong vấn đề tìm việc làm.
Vậy một lần nữa có thể khẳng định rằng việc lựa chọn cho mình một
hớng đi thích hợp không chỉ có tầm quan trọng cho bản thân nh đà nêu ở
trên mà còn đóng góp mét phÇn rÊt quan träng trong nỊn kinh tÕ cđa đất nớc.
Chính vì vậy yêu cầu đặt ra đối với mỗi sinh viên là phải biết chọn cho mình
một nghề nghiệp sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
bởi rằng mỗi chúng ta những thế hệ trẻ của đất nớc góp phần không nhỏ
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nớc và đa đất nớc hội nhập với
toàn thế giới.
II. Thực trạng sự lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên
hiện nay
Hoà với dòng chảy của nền kinh tế thị trờng đầy sôi động với hàng loạt
các hoạt động kinh tế chính trị văn hoá là vấn đề việc làm một vấn đề
đợc sự quan tâm của rất nhiều ngời trong xà hội nhất là thế hệ thanh niên,
sinh viên. Việc làm không chỉ chi phối mà còn quyết định trực tiếp tới sự lựa
chọn nghề nghiệp của mỗi ngời. Vấn đề lựa chọn nghề nghiệp trong xà hội
nhất là đối với sinh viên có tác dụng quan trọng đến phát huy nguån nh©n
5
lực con ngời làm động lực quyết định tới sự phát triển kinh tế xà hội. Nhất là
thời kỳ đổi mới, chuyển đổi cơ chế, sự lựa chọn nghề nghiệp ®ang trë thµnh
mét vÊn ®Ị réng lín tëng chõng nh vô bờ bến với chiều rộng và chiều sâu
hết sức ®¸ng lu ý – hay nãi mét c¸ch kh¸c ®ã chính là thực trạng của việc
lựa chọn nghề nghiệp trong sinh viên hiện nay. Để hiểu rõ về tình trạng này
chúng ta tìm hiểu qua các vấn đề sau: Sự lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên
theo cảm tính, một phần nhỏ sinh viên lựa chọn nghề nghiệp theo năng lực
của bản thân và sở thích của mình, mặt khác có sinh viên lựa chọn nghề
nghiệp theo định hớng của gia đình, còn có những sinh viên lựa chọn theo
những tác động bên ngoài nh về lợi ích kinh tế xà hội, theo xu thế của
thời đại
1. Sự lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên do niềm đam mê yêu
thích, do cảm tính
1.1. Đối với những sinh viên có niềm yêu thích và tâm huyết với một
ngành nghề nào đó.
Đối với những sinh viên đà yêu thích và tâm huyết với ngành nghề nào
đó thì dờng nh ớc mơ đó đà ấp ủ từ những thời còn là học sinh trên ghế nhà
trờng phổ thông thậm trí THCS mặc dù họ chỉ mơ hồ hoặc chỉ hiểu biết
một cách phiến diện về ngành nghề đó, họ luôn mơ ớc điều đó sẽ thành hiện
thực và họ sẽ đạt đợc chính từ những tác động này đà góp phần tạo thêm ý
chí lòng hăng say phấn đấu rèn luyện và hết lòng về nghề nghiệp mà họ ớc
mơ và đà chọn nó. Và thực tế đà thấy họ đạt đợc kết quả tốt đẹp với ngành
nghề mà mình lựa chọn điều đó thể hiện qua việc họ thi đỗ vào ngành của trờng mà mình yêu thích, trong quá trình học tập và nghiên cứu họ luôn phấn
đấu hết mình, hăng say học hỏi và sau khi ra trờng họ đợc làm trong một
môi trờng cũng nh một công việc đúng với tâm nguyện, khả năng của mình.
Phải chăng trong xà hội ai cũng đợc nh vậy thì tốt biết mÊy! Nhng thùc tÕ
cho thÊy r»ng tØ lƯ sinh viªn đợc vào học đúng ớc mơ, đúng năng lực trình
độ, đúng với điều kiện hoàn cảnh của mình chỉ chiếm một phần nào đó trong
vô vàn những cách lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên.
1.2. Đối với những sinh viên lựa chọn nghề nghiệp theo cảm tính
không tìm hiểu sâu về ngành mà mình lựa chọn.
6
Trong xà hội không phải ai và cũng không phải tất cả đều có thể lựa
chọn cho mình một con đờng đúng đắn nghề nghiệp cũng vậy cũng có
những ngời biết lựa chọn đúng với tâm huyết và năng lực của mình nh đà nói
ở trên song cùng với điều đó là những sinh viên lựa chọn nghề nghiệp theo
cảm tính, có lẽ đây cũng là một thực trạng chiếm một phần không nhỏ trong
con đờng lựa chọn nghề nghiệp cđa sinh viªn. Víi hä khi lùa chän nghỊ
nghiƯp hä cha tìm hiểu sâu về ngành mà sẽ học và sẽ gắn bó một cách lâu
dài. Họ cha có một cách hình dung sâu rộng về ngành cũng nh công việc sau
này mình làm, nó sẽ ra sao ? có phù hợp với bản thân họ không ? Họ chọn
ngành ®ã cèt ®Ĩ cã thĨ ®i thi ®¹i häc råi đỗ và cuối cùng thì không xác định
một cách rõ ràng hớng đi của mình nh thế nào ? Việc lựa chọn theo cảm tính
còn thể hiện qua một số sinh viên lựa chọn vào những trờng mà ngành nghề
đó lấy điểm thấp hoặc tỉ lệ thi vào đó ít tức là dễ vào đợc đại học. Không chỉ
có vậy họ còn chọn cũng chỉ vì nghe thấy tên trờng, tên ngành có vẻ nh hấp
dẫn và đang đợc thịnh hành và có khả năng nhiều ngời thi vào đỗ đợc, thế là
họ chọn để có thể vào học. Trong khi đó họ không hề quan tâm xem thực
chất chuyên ngành đó học gì? và yêu cầu khả năng đó nh thế nào? và chuyên
sâu vào lĩnh vực gì ? tất cả những thực trạng đó đà ảnh hởng không nhỏ đến
quá trình học tập và nghiên cứu đặc biệt là công việc sau này họ làm. Trớc
hết thể hiện qua quá trình học: sau một thời gian học tập một số những sinh
viên sẽ cảm thấy nhàm chán không phù hợp với khả năng của mình có thể vì
quá khó, hoặc không đáp ứng đợc nhu cầu của bản thân họ, điều đó khiến
cho họ không còn tinh thần hăng say nghiên cứu dần dần họ sẽ bị tụt lùi
không theo kịp chơng trình, sẽ dẫn đến một loạt những tình trạng khác nh
không tiếp thu, không nắng đợc kiến thức không chỉ ảnh hởng trong quá
trình học tập phải vất vả lắm mới có thể lấy đợc tấm bằng đại học mà còn do
kiến thức không tiếp nhận đợc trong trờng nên khi họ bắt tay vào làm việc
thì muôn vàn những khó khăn sẽ đến với họ - điều đó cũng dễ hiểu đối với
sinh viên lựa chọn nghề nghiệp theo kiểu này. Một lần nữa có thể lựa chọn
nghề nghiệp theo cảm tính nh thế không những không phát huy đợc tính
năng động sáng tạo vốn có ở sinh viên mà còn làm mất đi những năng lực sở
trờng, nỗ lực của bản thân. Và đối với xà hội khi mà kiến thức chuyên môn
7
không vững vàng thì liệu họ có thể hoàn thành tốt đợc nhiệm vụ chuyên môn
mà xà hội giao cho hay kh«ng ? liƯu kiÕn thøc cđa hä cã thĨ đáp ứng đợc
nhu cầu của nền kinh tế thị trờng ? nhất là trong thời đại ngày nay, thời đại
công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc -phát triển nền kinh tế theo định hớng
XHCN thì việc lựa chọn sai lầm càng ảnh hởng đến bản thân đến xà hội và
đến quá trình xà hội và phát triển đất nớc.
2. Lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên dới tác động của gia đình
xà hội, các lợi ích kinh tế.
Trong xà hội ngày nay có muôn vàn cách lựa chọn khác nhau về nghề
nghiệp về con đờng tơng lai của mỗi sinh viên. Bên cạnh những sinh viên lựa
chọn theo những ngành nghề theo cảm tính của bản thân, thì một số sinh viên
lựa chọn ngành nghề dới tác động của gia đình, của xà hội.
2.1. Dới định hớng của gia đình
Nếu nh trong cuộc sống nếu nh tất cả mọi ngời đều đợc bố mẹ, gia
đình lựa chọn, định hớng thông qua sự phát hiện khả năng, năng khiếu của
con em mình thì quả là một điều tốt và không cần phải nói đến. Song một
số những sinh viên hiện nay đi học lựa chọn nghề nghiệp dới sự sắp đặt thậm
chí còn ép buộc của gia đình dòng họ. Họ tìm và chọn cho con em mình
ngành mà họ có khả năng xin đợc việc, thông thờng thì ngời thân bố mẹ của
họ làm về ngành gì thì họ sẽ đợc hớng vào ngành đó học để khi ra trờng họ
không phải đi tìm việc mà đà có sÃn một chỗ ổn định. Đôi khi còn có những
sinh viên không hề thích thậm trí còn thấy không phù hợp với bản thân mình
hoặc năng khiếu của họ không có về ngành đó song cũng thật đơn giản để dễ
hiểu mà là họ vẫn hoặc ngành mà gia đình đà chọn cho còn có những thực
trạng sinh viên thuộc gia đình giàu có và có quyền thế thì họ chỉ cần cho con
cái họ học bất kỳ một ngành gì, bất kỳ một trờng nào miễn sao có thể đỗ vào
đại học để có một tấm bằng đại học thì bằng các quyền thế của gia đình thì
họ sẵn sàng xin đợc một công việc cho con em mình dù có đúng hay không
ngành nghề chuyên môn đà đợc đào tạo. Một câu hỏi đặt ra đối với những trờng hợp nh vậy rằng liệu với sự định hớng, sự lùa chän thay nh vËy hä sÏ
8
häc hµnh ra sao? vµ khi lµm viƯc hä cã đảm bảo đợc không những yêu cầu
của công việc đặt ra?
2.2. Dới tác động của xà hội: Những lợi ích kinh tế, chạy theo xu
thế của thị trờng.
Một thực trạng nữa cũng cần nói đến trong sự lựa chọn nghề nghiệp
của sinh viên hiện nay đó là dới tác động của dự luận xà hội dẫn đến những
sai lầm cho con đờng lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên. Đó là những sinh
viên chạy theo xu thế của thị trờng tức là họ thấy xem ngành nào mà đem lại
nhiều lợi ích kinh tế cho họ, mang lại thu nhập cao nói chung có thể dễ kiếm
tiền, dễ có địa vÞ… Nhng thùc tÕ hiƯn nay cho thÊy r»ng nÕu ngành học và
trờng học tốt mà họ không chịu miệt mài nghiên cứu, không hăng say học
tập thì liệu họ lựa chọn nh vậy có thể đáp ứng đợc những suy nghĩ của họ
không? Bên cạnh đó dới d luận cđa x· héi khi nãi tíi mét sè ngµnh nh công
nghệ thông tin, điện tử viễn thông thì d luận cho rằng đó là những ngành
có tầm cao, chỉ có những học sinh thật giỏi mới có thể vào đợc và chính vì
nh vậy một số sinh viên thiếu thực tế, thiếu hiểu biết đà cho rằng mình phải
vào những ngành tầm cỡ nh thế hoặc phải vào những ngành mà trờng đó lấy
đầu vào điểm cao thì mới đúng với năng lực trình độ của mình không hề
tìm hiểu xem xét ngành đó nh thế nào và phù hợp với mình hay không.
Dới sự tác động của d luận xà hội khiến cho những sinh viên ngay từ
lúc ngồi trên ghế nhà trờng phổ thông đà nghĩ đến con đờng tơng lai của
mình vào đợc đại học là duy nhất họ cho rằng để có thể dễ dàng bớc vào
cuộc sống phải có một tấm bằng đại học. Chính vì vậy làm cho học sinh lựa
chọn nghề nghiệp cho mình bằng cách cố gắng ôn luyện ăn học chỉ mong
mình có thể có một tấm bằng đại học theo một chuyên ngành nào đó - điều
này một phần nào giải thích đợc khi đặt trong xà hội nh nớc ta bây giờ
một xà hội mà bằng cấp luôn đợc coi trọng. Mặt khác có thể nói học đợc
nghề nghiƯp ngµnh nµo cđa mét trêng nµo cịng lµ íc mơ của biết bao ngời.
Do đó, việc lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên ngày nay quả thất rất phong
phú.
9
Có thể nói rằng bớc vào đời của các học sinh, sinh viên hiện nay có
muôn vàn nẻo. Ước mơ là một chuyện nhng nhìn thẳng vào năng lực của
bản thân, khả năng của gia đình, nhu cầu của xà héi míi lµ thùc tÕ trong viƯc
lùa chän ngµnh nghỊ cho bản thân mình. Để rồi cuối cùng khi đà học một
ngành nào đó sẽ không cảm thấy ân hận vì mình đà chọn nó do không phù
hợp với khả năng của gia đình, nhu cầu của xà hội ảnh hởng trực tiếp đến
quá trình học tập, nghiên cứu và công việc của họ thậm trí còn dẫn đến tình
trạng thất nghiệp và hiện nay trên thực tế những năm gần đây tình trạng
sinh viên không có việc làm chiếm một phần lớn trong xà hội. Theo điều tra
của năm 1999, năm đầu tiên điều tra sinh viên tốt nghiệp đợc tiến hành trong
51 trờng đại học, cao đẳng. Hầu hết các trờng tham gia là các trờng công
lập, đại diện đủ 7 nhóm ngành và ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục và
đào tạo. Số sinh viên tốt nghiệp đợc điều tra là 20.540 sinh viên. Kết quả
điều tra cho thÊy tØ lƯ chung sinh viªn cã viƯc lµm lµ 71,47% vµ cha cã viƯc
lµm lµ 27,53%. Con số 27,53% sinh viên ra trờng thất nghiệp là của những
năm 1999 còn bây giờ thì sao? Cha có một điều tra cụ thể nào nhng với
những diễn biến về tình hình xà hội những năm gần đây thì có lẽ con số đó
không thể dừng lại hoặc giảm ở đó! Vì sao vậy? Bởi khi phân tích quá trình,
thực trạng lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên đà phần nào có câu trả lời. Có
thể nói một khi không cân nhắc kỹ lỡng việc học xong mình sẽ làm gì, ở đâu
và nh thế nào thì khi bớc vào x· héi nhÊt lµ trong nỊn kinh tÕ hiƯn nay thì ra
trờng vấn đề việc làm của họ gặp muôn vàn khó khăn mặc dù trên tay họ
những tấm bằng đại học, cao đẳng nhng thực tế trong tay họ vẫn không có
việc làm, và cuối cùng chỉ là những nhân viên bán hàng, chạy bàn Hoặc
các ngành khác mà không thuộc vào chuyên ngành đào tạo của mình, thử
hỏi lúc đó những tầm bằng kỹ s, cử nhân liệu có còn nguyên vẹn giá trị ?
Mặc khác những sinh viên còn theo học thì ở trong tình trạng mất phơng hớng nghề nghiệp còn những sinh viên ra trờng thì với mảnh bằng trên
tay đi gõ từng cơ quan xin việc. Nhng chỉ một phần nhỏ may mắn làm đúng
nghề, còn đa phần chấp nhận làm trái nghề để kết thúc những ngày lông
bông. Sinh viên chỉ có thể lựa chọn một trong hai khả năng làm trái nghề
hoặc chấp nhận thất nghiệp, sinh viên hiện nay năng động sáng tạo và có
10
khả năng thích ứng cao, nhng dù sao họ cũng chỉ có thể phát huy hết năng
lực đúng chuyên môn họ đào tạo. Việc làm trái nghề chỉ đáp ứng nhu cầu
bền nổi tri thức chứ bề sâu tri thức có thể kết luận đó là sự lÃng phí kinh phí
đào tạo của Nhà nớc. Sinh viên đi học là để có một nghề xác định, nghề đó
phát huy đợc thế mạnh của bản thân và đem lại lợi ích cá nhân và xà hội nhng ngay từ khi đặt bút ghi hồ sơ thi đại học, không phải sinh viên nào cũng
đà có sự lựa chọn đúng đắn. Nhiều ngời đăng ký trờng theo mốt, a dua theo
bạn bè dù đó là ngành nghề mà mình không thích mà không biết hoặc không
quan tâm đến đầu ra của trờng mình chọn ra sao (thực tế thì sinh viên trờng
đó ra trờng lợng tồn đọng thất nghiệp nhiều, nhng tân sinh viên vẫn lao vào
nh thiêu thân). Những điều này đà đợc thấy rõ nh đà phân tích nh ở trên nhng ở đây muốn nói đến là hậu quả của những sinh viên này ra trờng không
xin đợc công việc theo chuyên ngành vì công việc quá khó khăn, không đáp
ứng đợc nhu cầu đòi hỏi của xà hội. Họ làm trái nghề thì lại tốn thời gian và
tiền bạc vào học văn bằng 2 hay học tại chức. Ngày nay cơ chế thị trờng đòi
hỏi nguồn nhân lực trẻ không chỉ biết một nghề mà phải thích ứng với nhiều
nghề, tuy nhiên cần phải chuyên sâu vào nghề mà mình chọn từ đó sẽ tạo đợc những bớc đột phá mới, những tiến bộ mới ở các lĩnh vực khác nhau
trong xà hội.
Có thể nói với những sinh viên ra trờng thì giải quyết cho họ nghề
nghiệp đúng với chuyên môn đợc đào tạo là vấn đề nan giải đối với nền kinh
tế hiện nay. Kinh tế nớc ta trong thời gian gần đây có nhiều chuyển biến
đáng mừng, nhng trình độ chuyên môn hóa cha cao phát triển đào tạo là hớng đi đúng đắn đối với nền kinh tế nớc ta nhng cũng phải đảm bảo chất lợng đào tạo. Việc tuyển sinh ào ạt về số lợng nhng khi sinh viên ra trờng
chất không cân bằng với lợng lại gây cản trở cho sự phát triển của xà hội
việc đào tạo sinh viên phải đảm bảo cung cầu vấn đề thừa thầy thiếu thợ
hiện nay đang trở nên phổ biến vấn chính là do quan niệm giáo dục cha hợp
lý, có những ngành nghề đào tạo quá thừa thÃi ngợc lại có những ngành
nghề không đáp ứng đợc sự đòi hỏi yêu cầu của xà hội. Thực tế cho thấy
những công việc đòi hỏi những thợ công nhân bình thờng nhng lại không có
còn những cử nhân kỹ s bác sĩ thì lại quá nhiều hoặc thừa thÃi. Có lẽ điều
11
đó do quá trình lựa chọn nghề nghiệp của học sinh, sinh viên cha thực sự
đúng đắn thiếu thực tế của xà hội.
Qua đây ta thấy trong thực tiễn những bất ổn của việc lựa chọn nghề
nghiệp những mất cân đối trong giáo dục và đào tạo đà ảnh hởng không nhỏ
trong thị trờng lao động việc làm. Hơn nữa đối với tất cả các nớc cho dù phát
triển hay đang phát triển cho dù kinh tế thị trờng hay quá độ sang kinh tế thị
trờng thì việc làm và sự lựa chọn nghề nghiệp đà và đang là mối quan tâm
hàng đầu của cả xà hội và của mỗi cá nhân, là nhân tố đảm bảo ổn định xÃ
hội. Do vậy lựa chọn một ngành nghề phù hợp đảm bảo cung cấp việc làm
và công bằng trong tiếp cận việc làm là nhiệm vụ trách nhiệm của thế hệ trẻ
hôm nay, đồng thời dới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc trong công tác đào
tạo nguồn nhân lực góp phần xây dựng và phát triển đất nớc theo định hớng
XHCN.
III. Giải pháp lựa chọn nghề nghiệp trong sinh viên hiện nay
1. Về phía giáo dục và đào tạo và những chính sách của Nhà nớc
Hiện nay các trờng đại học, cao đẳng có một sứ mệnh vẻ vang và rất
nặng nề góp phần xứng đáng vào đào tạo nhân lực phục vụ kinh tế xà hội đi
vào công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc. Đó là nhiệm vụ trung tâm của
giáo dục đại học nhất là trong giai đoạn hiện nay. Các trờng chúng ta cần
xem xét lại (điều chỉnh bổ sung) cơ cấu đào tạo, cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề đào tạo, cơ cấu xà hội để sao cho sinh viên có thể lựa chọn
một cách phù hợp nhất với các điều kiện khả năng của mình với ngành nghề
khác nhau. Cơ cấu đào tạo đại học cao đẳng phải áp sát cơ cấu lao động và
qua đó bám sát cơ cấu kinh tế xà hội của từng thời kỳ phát triển đất nớc. Thư
hái víi nỊn kinh tÕ hiƯn nay cđa ®Êt níc mà trong số cán bộ có trình độ đại
học chỉ có hơn 8% là thuộc các ngành nông nghiệp thì có hợp lý không ? Có
nên để hiện tợng sinh viên đổ sô vào học kinh tế, quản trị kinh doanh, công
nghệ thông tin nh vậy không ? Những câu hỏi đặt ra nh vậy yêu cầu đối
với giáo dục và đào tạo phải cân đối, cân bằng trong công tác đào tạo, không
nên để tình trạng thừa thầy thiếu thợ, ngành nào thiếu thì vẫn thiếu mà
ngành nào thừa thì vẫn thừa. Điều đó có nghĩa là chúng ta gắn bó máu thịt
12
giáo dục đại học chuyên nghiệp với thực tiễn sản xuất, kinh doanh, cuộc
sống xà hội của địa phơng và cả nớc. Làm đợc nh vậy chúng ta mới tránh đợc tình trạng sai lầm trong việc học tập và lựa chọn nghề nghiệp của sinh
viên, tránh đợc những rủi ro thất nghiệp trong vấn đề việc làm.
Không chỉ có nh vậy chúng ta cần phải mở rộng các ngành nghề, các
cơ cấu đào tạo tạo nhiều cơ hội cho thế hệ trẻ trong việc lựa chọn nghề
nghiệp. Mặt khác để nắn lại tâm lý xà hội đang tự phát lao vào cao
đẳng, đại học chính qui quá mức coi nhẹ đi học trung học chuyên nghiệp và
đặc biệt đi học nghề, cần sớm có những định hớng đúng đắn, ®i häc nghỊ coi
®ã lµ con ®êng phỉ biÕn nhÊt, ngắn nhất để làm giàu cho gia đình, xà hội,
cân đối lại quan niệm nghề nghiệp trong thớc đo giá trị lao động. Trong tơng
lai để tránh tình trạng thất nghiệp từng bớc tăng cờng tuyển ngời lao động đÃ
qua trung học chuyên nghiệp, đà qua học nghề và đào tạo cao đẳng, đại học
chính qui để tăng chất lao động tay nghề cán bộ đại học. Ngoài ra nhằm
nâng cao nhận thức cho thanh niên và học nghề, đảm bảo lực lợng cho công
nhân kỹ thuật, phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển theo
hớng công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc, cần tăng cờng việc thông tin
tuyên truyền và công tác định hớng nghề nghiệp: đẩy mạnh thông tin tuyên
truyền về vai trò và vị trí của việc lựa chọn nghề nghiệp trong việc phát triển
kinh tế xà hội trên các phơng tiện thông tin đại chúng, giới thiệu những cơ
sở đào tạo nghề có chất lợng cao, những cá nhân điển hình về lập thân, lập
nghiệp và thành đạt từ việc tạo nghiệp và có một sự lựa chọn đúng đắn cho
nghề nghiệp tơng lai. Qua đó tác động làm chuyển biÕn nhËn thøc vỊ sù lùa
chän nghỊ nghiƯp trong tõng cá nhân, gia đình, xà hội. Phối hợp với đoàn
thanh niên tổ chức các hoạt động hớng nghiệp, tuyên truyền thông tin t vấn
nghề nghiệp, học nghề, dạy nghề cho thanh niên nhất là thanh niên nông
thôn. Chỉ đạo các trờng phổ thông, các phòng giáo dục, các trung tâm dạy
nghề, giới thiếu việc làm chú ý đến công tác giáo dục hớng nghiệp cho học
sinh nhất là học sinh cuối cấp. Nâng cao hiểu biết đúng đắn giúp thanh niên
lựa chọn nghề nghiệp một cách hợp lý và đào tạo phù hợp với điều kiện thực
tế của mình. Mặc khác Nhà nớc phải hớng dẫn và chỉ đạo các trung tâm dịch
13
vơ viƯc lµm cđa thµnh phè thùc hiƯn tèt chøc năng t vấn, thông tin về nhu
cầu lao động trên thị trờng đặc biệt là thông tin sử dụng lao động hiện nay
2. Đối với bản thân sinh viên
Giải pháp của sự lựa chọn nghề nghiệp - việc làm không chỉ về phía
giáo dục đào tạo các chính sách của Nhà nớc mà còn bản thân cá nhân, gia
đình cần phải có những hớng đi thích hợp cho sự lựa chọn của chính mình.
Mỗi ngời phải xác định rõ tất cả các điều kiện, khả năng của mình điều đó có nghĩa là phải biết đợc sở thích, sở trờng, năng lực của bản thân để
có thể lựa chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với nhng điều kiện đó. Làm tốt
đợc mặt này sẽ giúp cho sinh viên trong quá trình học tập, nghiên cứu, tạo
động lực ý chí vì niềm đam mê của mình. Tuy nhiên những ớc mơ quá viển
vông, quá xa vời thì phải hy sinh và phải chấp nhận với thực tế, không chạy
theo trào lu, cũng không đặt ra những điều kiện không thiết thực. Cần phải
nhấn mạnh thêm rằng mỗi sinh viên thấy đợc việc lựa chọn nghề nghiệp cho
bản thân không chỉ là con đờng duy nhất là phải đỗ vào một trờng đại học,
cao đẳng mà còn có muôn nẻo những con đờng lựa chọn nghề nghiệp tơng
lai mà vẫn đi đến thành công. Trong lịch sử không thiếu những ngời cha
từng có tấm bằng đại học nào vẫn rất thành đạt ở nhiêù lĩnh vực khác nhau.
Tất nhiên con đờng của họ khó có thể lấy làm mẫu hình chung cho các bạn
trẻ noi theo. Những những gì giúp họ thành công đáng để ta học tập và suy
ngẫm. Đó là quyết tâm theo đuổi mục đích đến cuối cùng, là khả năng làm
việc không mệt mỏi, là niềm tin vào bản thân, tin vào tơng lai và tin vào việc
mình làm. Đại học là một con đờng rộng lớn đến tơng lai, nhng hoàn toàn
không phải là con đờng duy nhất. Nếu học đợc cách nghĩ sáng tạo thực sự
đam mê với việc mình yêu thích, phải sống có mục đích và niềm tin thì dù đi
con đờng nào cũng sẽ thành công
Bên cạnh xác định các yếu tố của bản thân thì gia đình không kém
phần quan trọng trong việc định hớng nghề nghiệp. Chính gia đình - cái nôi
của sự trởng thành của mỗi ngời sẽ giúp cho mỗi sinh viên tránh đợc những
nông nổi, thiếu kinh nghiệm trong sự lựa chọn nghề nghiệp. Gia đình phải
có trách nghiệm trong việc giúp đỡ con em họ có những suy nghĩ đúng đắn,
14
phân tích những sai lầm để họ có một con đờng nghề nghiệp riêng cho chính
mình. Mặt khác cũng phải quan tâm đến khả năng, năng lực của con em
mình từ đó phát hiện ra năng khiếu, nguyên vọng
Trớc khi lựa chọn mỗi bản thân sinh viên phải tìm hiểu tình hình biến
động trên thị trờng cũng nh xu thế cung cầu lao động để lựa chọn công việc
thích hợp và có nhiều khả năng tìm đợc việc. Đó là những nghề nghiệp đang
phát triển một cách thực sự hoặc có xu hớng phát triển hoặc đó là những
nghề nghiệp đáp ứng đợc nhu cầu cần thiết cho xà hội chính những điều
kiện này là một trong những yếu tố quan trọng để mỗi sinh viên khi ra trờng
cầm trên tay tấm bằng đại học sẽ đợc làm đúng những ngành nghề mà mình
đợc đào tạo góp phần tạo động lực phát triển tiến bộ xà hội mặt khác nâng
cao năng lực cuả mỗi sinh viên. Nói tóm lại nếu mỗi sinh viên lựa chọn nghề
nghiệp cho bản thân đều có đợc những yếu tố trên hoặc sự kết hợp chính
sách Nhà nớc và giáo dục đào tạo một cách cân đối thì có lẽ những thực
trang đà và đang xẩy ra về vấn đề việc làm sẽ giảm đi đáng kể. Ngay bản
thân sinh viên chúng ta không nên thành kiến với công việc này không tốt,
công việc kia là thấp kém hoặc công việc danh giá mà hÃy xem đầy đủ các
yếu tố của bản thân gia đình, xà hội để lựa chọn cho mình một công việc
phù hợp dù là bất cứ một ngành nghề nào! Bởi lÏ trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng
cđa chóng ta hiƯn nay luôn luôn vận động và phát triển nếu mỗi chúng ta
biết học tập và làm việc hết mình với nghề nghiệp mà ta chọn nó sẽ mang lại
thành công. Có lẽ qua bài viết này sẽ gửi đến một thông điệp cho thế hệ trẻ
nhất là sinh viên đó là không có việc gì xấu mà chỉ có việc không phù hợp
mà thôi, chúng ta có thể bớc vào ®êi b»ng nhiỊu con ®êng kh¸c nhau ®õng
bao giê quan niệm rằng mọi con đờng vào đời đều phải bớc qua ngỡng cửa
đại học, cao đẳng để rồi khi tốt nghiệp thì tấm bằng cử nhân cất đi làm kỷ
niệm còn cái giấy chứng nhận học nghiệp vụ lại là hành trang vào đời.
15
C. KÕt ln
Sù lùa chän nghỊ nghiƯp - lùa chän hớng đi cho tơng lai của mỗi sinh
viên với những biến động lao động trên thị trờng lao động, thị trờng việc làm
dới tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ cũng nh xu thế toàn cầu hóa
đà và đang là một vấn đề hết sức quan trọng và đầy cấp bách hiện nay. Vấn
đề lựa chọn nghề nghiệp trong xà hội nhất là đối với sinh viên có vai trò
quan trọng trong việc phát huy nguồn nhân lực con ngời làm động lực quyết
định sự phát triển kinh tế xà hội. Nhất là trong thời đại ngày nay với nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa thì định hớng làm gì ? làm ở
đâu ? và làm nh thế nào ? có hợp lý hay không? có phù hợp với điều kiện
bản thân xà hội không ? lại càng cần thiết đối với mỗi sinh viên. Sự lựa
chọn đúng đắn tạo động lực lớn cho mỗi ngời có niềm hang say học tập
nghiên cøu cèng hiÕn cho x· héi. Tuy nhiªn do nhiỊu nguyên nhân nên tình
trạng chọn nghề nghiệp của sinh viên vẫn cha có cải biến mang tính sâu
rông ngay từ những khâu chỉ mang tính chất định hớng cho đến khi đặt bút
lựa chọn ngành mình sẽ theo trong suốt đời việc lựa chọn - định hớng nghề
nghiệp của mỗi sinh viên không chỉ đòi hỏi ở bản thân học sinh viên mà còn
là nhiệm vụ của các cấp các ngành và của toàn xà hội trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo và định hớng nghề nghiệp. Kết quả đạt đợc mà các chính sách
của Nhà nớc, chính sách giáo dục và những biến đổi trong tâm lý của mỗi
sinh viên không phải là một chốc một lát mà phải là quá trình lâu dài và khó
khăn. Cùng với những tác động tích cực của xà hội và những chính sách cải
biến giáo dục của Nhà nớc chắc chắn sẽ giảm bớt những bất động trong sự
lựa chọn nghề nghiệp cũng nh vấn đề việc làm của sinh viên hiện nay.
Một đất nớc phát triển bền vững khi đó tình hình kinh tế chính trị ổn
định và vấn đề việc làm đợc giải quyết một cách hợp lý và cân đối. Chính vì
vậy phải xác định một đờng lối, mục tiêu đúng đắn cho nghề nghiệp của
sinh viên là một nội dung quan trọng trong chiến lợc xây dựng và phát triển
đất nớc theo định hớng XHCN.
16
D. Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tâm An Cần có định hớng nghề nghiệp cho thanh niên Tạp
chí Thanh niên,
2. Chu Phơng Anh Quản lý Nhà nớc về đào tạo nghề cho thanh
niên Tạp chí Thanh niên.
3. GS.TS Phạm Minh Hạc Suy nghĩ về phơng hớng và phơng pháp
chấn chỉnh và tiếp tục đổi mới giáo dục đại học Báo Giáo dục và Thời
đại.
4. Lê Ngọc Hùng Lý thuyết và phơng pháp tiếp cận mạng lới xÃ
hội: trờng hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên Tạp chí XÃ hội học
Số 2.
5. Bùi Thu Thuỷ Trăn trở việc làm Báo Lao động và XÃ hội.
6. Đàm Thu Thuỷ Sinh viên với vấn đề việc làm Tạp chí
Thanh niên.
17