Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu điều chế, phân bố sinh học và khả năng gắn với tế bào ung thư của phức hợp miễn dịch phóng xạ 131i rituximab

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------

Nguyễn Thị Thu

“NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ, PHÂN BỐ SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG GẮN VỚI TẾ BÀO UNG THƢ CỦA
PHỨC HỢP MIỄN DỊCH PHÓNG XẠ 131I-RITUXIMAB”

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------

Nguyễn Thị Thu

“NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ, PHÂN BỐ SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG GẮN VỚI TẾ BÀO UNG THƢ CỦA
PHỨC HỢP MIỄN DỊCH PHÓNG XẠ 131I-RITUXIMAB”
Chuyên ngành:
Mã số:

Mô - phôi và tế bào học
62420117

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. MAI TRỌNG KHOA
2. PGS.TS. VÕ THỊ THƢƠNG LAN
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ

GS.TS. Mai Trọng Khoa

GS.TS. Phan Văn Chi

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Nghiên cứu điều chế, phân bố sinh học
và khả năng gắn với tế bào ung thƣ củaphức hợp miễn dịch phóng xạ131Irituximab” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận
án là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất
cả những tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ
quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Tôi xinbày tỏ lòng cảm ơn

sâu sắc đến:
- GS.TS. Mai Trọng Khoa, PGS.TS. Võ Thị Thương Lan, đã nhiệt tình hướng
dẫn chuyên môn, truyền cho tôi kiến thức, và là tấm gương sáng cho tôi noi theo
trên con đường nghiên cứu khoa học.
- Các thầy cô trong bộ môn Mô Phôi và Tế bào học, khoa Sinh học, trường
Đại học khoa học tự nhiên đã luôn động viên, giúp đỡ chuyên môn và nhắc nhở kịp
thời để tôi hoàn thành luận án.
- Các bạn đồng nghiệp tại Trung Tâm Nghiên cứu và điều chế đồng vị phóng
xạ, Viện Nghiên cứu hạt nhân đã tham gia thực nghiệm, giúp đỡ, và đồng hành
cùng tôi trong thời gian dài tìm tòi, nghiên cứu gắn và điều chế dược chất phóng
xạ trong luận án.
- Các bác sỹ Tại Trung Tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch
Mai, các bạn đồng nghiệp tại Học Viện Quân Y đã giúp đỡ tôi thực hiện các nghiên
cứu đánh giá tiền lâm sàng trong luận án này.
- Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình tôi đã luôn dành cho tôi những
yêu thương và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập.
Xin chân thành cảm ơn mọi người đã giúp tôi hoàn thành luận án này!
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thu


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục ....................................................................................................................... 1
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ......................................................................... 3
Danh mục các bảng ..................................................................................................... 5
Danh mục các hình ảnh, đồ thị ................................................................................... 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 9
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 11

1.1. Bệnh u lympho ác tính không Hodgkin ............................................................. 11
1.2. Các phƣơng pháp điều trị bệnh ULAKH và điều trị RIT .................................. 13
1.3. Dƣợc chất phóng xạ dùng trong điều trị RIT .................................................... 20
1.4. Đồng vị phóng xạ và các phƣơng pháp gắn kháng thể với 131I ........................ 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 33
2.1. Nguyên vật liệu, hóa chất, thiết bị ..................................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 34
2.2.1. Nghiên cứu điều chế phức miễn dịch phóng xạ 131I-rituximab ................ 34
2.2.2. Kiểm tra chất lƣợng phức hợp 131I-rituximab .......................................... 38
2.2.3. Đánh giá khả năng gắn với tế bào ung thƣ ............................................... 44
2.2.4. Đánh giá phân bố, đào thải và an toàn trên động vật thực nghiệm .......... 47
2.2.5. Xử lý kết quả ............................................................................................ 51
2.2.6. Xây dựng tiêu chuẩn Cơ sở của 131I-rituximab ........................................ 51
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................ 53
3.1. Kết quả khảo sát các điều kiện gắn phóng xạ để điều chế phức hợp 131Irituximab ................................................................................................................... 53
3.1.1. Kết quả khảo sát nồng độ chloramin T tham gia trong phản ứng tạo phức
hợp 131I-rituximab ..................................................................................................... 53
3.1.2. Kết quả khảo sát nồng độ kháng thể tạo phức hợp 131I-rituximab ........... 55
3.1.3. Kết quả khảo sát thời gian phản ứng tạo phức hợp 131I-rituximab ........... 56
1


3.1.4. Kết quả khảo sát pH phản ứng tạo phức 131I-rituximab ........................... 58
3.1.5. Kết quả điều chế phức hợp 131I-rituximab theo hoạt độ riêng ................. 60
3.1.6. Kết quả tinh chế phức hợp 131I-rituximab và theo dõi độ ổn định ........... 63
3.1.7. Kết quả đánh giá tính ổn định của phức hợp 131I-rituximab .................... 65
3.2. Kết quả kiểm tra chất lƣợng phức hợp 131I-rituximab ....................................... 67
3.2.1. Kết quả kiểm tra độ tinh khiết hoá phóng xạ ........................................... 68
3.2.2. Kết quả kiểm tra độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ ................................... 71
3.2.3. Kết quả thử vô khuẩn và nội độc tố vi khuẩn .......................................... 73

3.2.4. Kết quả kiểm tra tính ổn định ................................................................... 75
3.2.5. Kết quả gắn với tế bào ung thƣ ................................................................ 80
3.2.6. Kết quả đánh giá phân bố, đào thải và an toàn của 131I-rituximab trên
động vật thực nghiệm................................................................................................ 88
3.2.7. Chứng minh sự thành công của việc điều chế phức hợp miễn dịch phóng
xạ 131I-rituximab có thể sử dụng trong điều trị lâm sàng ........................................ 106
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 109
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 110
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADCC
ALL

Độc tính với tế bào phụ thuộc kháng thể (Antibody Dependent
Cellular Cytotoxicity)
Ung thƣ nguyên bào tủy cấp (Acute Lymphoblastic Leukemia)

AML

Ung thƣ bạch cầu dạng tủy (Acute Myeloid Leukemia)

BET


Thử nội độc tố vi khuẩn (Bacterial Endotoxins Test)

Bq

Becquerel

CD

Cụm biệt hoá (cluster differentiation)

CD20

Cụm biệt hóa CD20 (Clusters differentiation 20)

CDC

DĐVN

Độc tính với tế bào phụ thuộc bổ thể (Complement Dependent
Cytotoxicity)
Độc tính với tế bào phụ thuộc bổ thể (Complement Dependent
Cellular Cytotoxicity)
Dƣợc điển Việt Nam

DNA

Deoxyribonucleic acid

EGFR


Epidermal Growth Factor Receptor

EU

Endotoxin Unit

FDA

Cục quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ

CDCC

(Food and Drug Administration)
FPLC

Fast Protein Liquid Chromatography

FTM

Fluid Thyoglicolate Medium

GBq

Giga Becquerel

IgG

Globulin miễn dịch (Immunoglobulin)

KDa, Da


Kilo Dalton, Dalton

KeV

Kiloelectron volt

Mab, MAb

Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibody)

MeV

Mega electron volt

NHL

U lympho ác tính không Hogdkin (non-Hodgkin’s lymphoma)

NSB

Phần gắn không đặc hiệu (Non Specific Binding)

3


NTA

Nitroacetic axit


PBS

Phosphat Buffer Saline

PC

Sắc ký giấy (Paper chromatography)

PET-CT

Máy chụp cắt lớp bằng đồng vị phát positron (Positron Emission
Tomography)

PTS-100

Máy kiểm tra nội độc tố (Endosafe® Portable Test System)

RBC

Tế bào hồng cầu (Red Blood Cell)

RCP

Radiochemical purity

Rf

Hệ số lƣu giữ (Retardation factor, Retention factor)

RIA


Định lƣợng phóng xạ miễn dịch (radioimmunoassay)

RIT

Điều trị miễn dịch phóng xạ (radioimmunotherapy)

SCD

Casein Soyabean Digest

SE

Standard Error

SGOT

Huyết thanh Glutamic Oxaloacetic Transaminase

SGPT

Huyết thanh Glutamic Pyruvic Transaminase

SPECT

Thiết bị chụp cắt lớp điện toán bằng bức xạ đơn photon (Single
Photon Emission Computed Tomography)

TCC


Sắc ký kiểm tra (Tec-Control Chromatography)

TCCS-DPPX

Tiêu chuẩn Cơ sở Dƣợc phẩm phóng xạ

TLC

Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)

ULAKH

U lympho ác tính không Hodgkin (non-Hodgkin’s lymphoma)

ULKH

U lympho không Hodgkin (Hodgkin’s lymphoma)

VEGF

Yếu tố tăng sinh mạch (Vascular Endothelial Growth Factor)

WBC

Tế bào bạch cầu (White Blood Cell)

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Hiệu quả điều trị NHL bằng RIT của một số tác giả................................ 17
Bảng 1.2. Các kháng thể gắn phóng xạ đang đƣợc nghiên cứu ................................ 25
Bảng 1.3. Các đồng vị phóng xạ dùng trong điều trị đích ........................................ 28
Bảng 2.1. Khảo sát nồng độchloramin T .................................................................. 35
Bảng 2.2. Thứ tự thực hiện gắn kháng thể với 131I .................................................. 36
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thời gian phản ứng ........................................................ 55
Bảng 3.2. Bảng số liệu hiệu suất gắn và tỉ lệ mol .................................................... 58
Bảng 3.3. Hiệu suất gắn phóng xạ theo pH ............................................................. 59
Bảng 3.4. Kết quả so sánh kiểm tra RCP của 131I-rituximab .................................... 70
Bảng 3.5. Kết quả đo phổ gamma 131I-rituximab ..................................................... 72
Bàng 3.6. Tính chất vật lý phóng xạ của 131I-rituximab .......................................... 73
Bảng 3.7. Kết quả theo dõi thử vô khuẩn ................................................................. 74
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra nội độc tố vi khuẩn ....................................................... 74
Bảng 3.9. Tổng hợp hiệu suất gắn và độ sạch hóa phóng xạ của phức kháng thể với
phóng xạ 131I.............................................................................................................. 79
Bảng 3.10. Tóm tắt chỉ tiêu chất lƣợng của 131I-rituximab ....................................... 80
Bảng 3.11. Kết quả thu tế bào bạch cầu từ các mẫu máu bệnh nhân NHL, CD20(+)85
Bảng 3.12. Tỷ lệ gắn của 131I-rituximab gắn với CD20 trên bạch cầu máu ngoại vi
bệnh nhân NHL ......................................................................................................... 85
Bảng 3.13. Phân bố thuốc phóng xạ 131I-rituximab trên chuột ................................ 88
Bảng 3.14. Phân bố 131I-rituximab trên thỏ, liều tiêm 500 Ci ................................ 89
Bảng 3.15. Phân bố 131I-rituximab trên thỏ, liều tiêm 1000 Ci .............................. 91
Bảng 3.16. Phân bố 131I-rituximab trên thỏ, liều tiêm 1500 Ci .............................. 93
Bảng 3.17. Phân bố 131I-rituximab trên thỏ, liều tiêm 2000 Ci .............................. 94
Bảng 3.18. Phân bố 131I-rituximab trên thỏ, liều tiêm 5000 Ci .............................. 96
Bảng 3.19. Diễn biến cân nặng của thỏ trong quá trình nghiên cứu ......................... 98
Bảng 3.20. Diễn biến nhiệt độ của thỏ trong quá trình nghiên cứu .......................... 99
Bảng 3.21. Số lƣợng hồng cầu trong máu ngoại vi của thỏ ...................................... 99
5



Bảng 3.22. Nồng độ Hemoglobin trong máu ngoại vi của thỏ ............................... 100
Bảng 3.23. Số lƣợng bạch cầu trong máu ngoại vi của các nhóm thỏ .................... 100
Bảng 3.24. Số lƣợng tiểu cầu trong máu ngoại vi của các nhóm ........................... 101
Bảng 3.25. Nồng độ ure trong máu ngoại vi của các nhóm thỏ ............................. 102
Bảng 3.26. Nồng độ creatinin trong máu ngoại vi của các nhóm thỏ..................... 102
Bảng 3.27. Nồng độ glucose trong máu ngoại vi của các nhóm thỏ ...................... 103
Bảng 3.28. Nồng độ SGOT trong máu ngoại vi của các nhóm thỏ ........................ 103
Bảng 3.29. Nồng độ SGPT trong máu ngoại vi của các nhóm thỏ ......................... 104

6


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Tế bào B ung thƣ có biểu hiện kháng nguyên CD20 ................................ 16
Hình 1.2. Kháng nguyên CD20 xuyên màng tế bào 4 lần ........................................ 18
Hình 1.3. Cấu trúc của kháng thể rituximab ............................................................. 20
Hình 1.4. Cơ chế tiêu diệt ung thƣ bằng bức xạ ....................................................... 27
Hình 1.5. Sơ đồ phân rã của 131I ............................................................................... 29
Hình 2.1. Hình ảnh bệnh ULKH ............................................................................... 46
Hình 2.2. Cho thỏ uống lugol , đo nhiệt độ thỏ ........................................................ 51
Hình 2.3. Sơ đồ chung quá trình nghiên cứu điều chế 131I-rituximab ...................... 52
Hình 3.1. Hiệu suất gắn theo nồng độ chloramin T ................................................. 53
Hình 3.2. Hiệu suất gắn điều chế phức hợp 131I-rituximab ...................................... 55
Hình 3.3. Hiệu suất gắn theo nồng độkháng thể ...................................................... 56
Hình 3.4. Đồ thị hiệu suất gắn kháng thể rituximab với 131I .................................... 61
Hình 3.5. Tách sản phẩm theo các hoạt độ riêng ...................................................... 62
Hình 3.6. Đồ thị kiểm tra độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I-rituximab ................ 63
Hình 3.7. Tách 131I-rituximab qua cột sephadex dùng dung dịch rửa giải là phosphat
và nƣớc muối sinh lý 0,9% ....................................................................................... 64

Hình 3.8. Đồ thị đánh giá tính bền vững của 131I-rituximab trƣớc và sau khi
tách qua cột sephadex ............................................................................................... 65
Hình 3.9. Đồ thị độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I-rituximab sau khi điều chế,
TCC, autoradiography............................................................................................... 66
Hình 3.10. Đồ thị độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I-rituximab sau khi bảo quản
22 ngày, TCC, autoradiography ................................................................................ 66
Hình 3.11. Đồ thị độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I-rituximab, điện di, 20 x
200mm, 60 phút, Bioscan ......................................................................................... 68
Hình 3.12. Độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I-rituximab, TLC, Bioscan .............. 69
Hình 3.13. Độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I-rituximab, TCC ............................. 69
Hình 3.14. Độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I-rituximab, FPLC ........................... 71
Hình 3.15. Phổ gamma của 131I-rituximab ................................................................ 72
7


Hình 3.16. Đồ thị sắc ký điện di 131I ......................................................................... 75
Hình 3.17. Đồ thị sắc ký điện di phức hợp 131I-rituximab sau 1 ngày ...................... 76
Hình 3.18. Đồ thị sắc ký điện di phức hợp 131I-rituximab sau 10 ngày .................... 76
Hình 3.19. Đánh giá tính ổn định của 131I-rituximab bảo quản -200C ...................... 77
Hình 3.20. Đánh giá tính ổn định của 131I-rituximab bảo quản 40C ......................... 78
Hình 3.21. Ổn định của 131I-rituximab ủ trong huyết thanh ở 370C ......................... 78
Hình 3.22. Hình chụp tế bào ung thƣ Raji và nguyên bào sợi .................................. 81
Hình 3.23. Đồ thị kiểm tra hoạt tính miễn dịch của 131I-rituximab .......................... 82
Hình 3.24. Đồ thị gắn bão hòa 131I-rituximab với tế bào ung thƣ Raji ..................... 83
Hình 3.25. Hình tế bào bạch cầu lympho ở máu ngoại vi và mô bệnh học .............. 84
Hình 3.26. Hoạt tính gắn của 131I-rituximab với kháng nguyên CD20 .................... 86
Hình 3.27. Kháng nguyên CD20-histaggắn lên agarose trên cột sắc ký .................. 87
Hình 3.28. Chụp xạ hình thỏ thí nghiệm trên máy SPECT ...................................... 90
Hình 3.29. Hình chụp SPECT phân bố 131I-rituximab trên thỏ thí nghiệm .............. 92
Hình 3.30. Hình chụp SPECT phân bố 131I-rituximab trên thỏ ................................ 93

Hình 3.31. Hình chụp SPECT phân bố 131I-rituximab trên thỏ ................................ 95
Hình 3.32. Hình chụp SPECT phân bố 131I-rituximab trên thỏ ................................ 96
Hình 3.33. Đồ thị đào thải sinh học và vật lý trên thỏ tiêm 131I-rituximab............... 97
Hình 3.34. Hình ảnh đại thể gan thận thỏ tiêm 131I-rituximab ................................ 105
Hình 3.35. Hình ảnh mô học tổ chức gan và thận thỏ tiêm 131I-rituximab ............. 105

8


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển và ngày càng hiện đại
củakỹ thuật chụp cắt lớp điện toán bằng bức xạ đơn photon (SPECT) và chụp cắt
lớp bằng đồng vị phát positron (PET-CT), nhiều thế hệ thuốc phóng xạ mớicũng đã
đƣợc phát triển và ứng dụng. Sự phát triển đồng bộ này đã làm đổi mới bộ mặt của
y học hạt nhân bởi chất lƣợng chẩn đoán và hiệu quả điều trị đƣợc nâng cao. Một
trong những nổi bật hiện nay của y học hạt nhân trong trị liệu là việc sử dụng kháng
thể đơn dòng đánh dấu với đồng vị phóng xạ dùng trong điều trị ung thƣ.
U lympho ác tính là bệnh ung thƣ phát sinh từ các tế bào bạch cầu lympho
trong các tổ chức của cơ thể ngƣời. Bệnh phát sinh và biểu hiện chủ yếu ở hệ thống
bạch huyết, tuy nhiên bệnh cũng có thể phát sinh, phát triển ở ngoài hệ thống hạch
bạch huyết và ngoài tổ chức bạch huyết nhƣ ở xƣơng, ống tiêu hóa, não... U lympho
ác tính đƣợc chia thành hai nhóm chính là bệnh Hodgkin và u lympho ác tính không
Hodgkin. U lympho ác tính không Hodgkin có tỷ lệ mắc bệnh cao và có xu hƣớng
ngày càng gia tăng trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, đứng hàng thứ 5 trong các
bệnh ung thƣ ở nƣớc ta. Các phƣơng pháp điều trị u lympho ác tính không Hodgkin
hiện có là hóa trị, xạ trị và phẫu thuật nhƣng kết quả chƣa đƣợc nhƣ mong muốn và
tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Việc nghiên cứu tìm kiếm những phƣơng thức điều trị
hữu hiệu để đẩy lùi căn bệnh ung thƣ nói chung cũng nhƣ bệnh u lympho ác tính
không Hodgkin nói riêng vẫn là thách thức đối với các nhà khoa học hiện nay. Nhờ
những tiến bộ của công nghệ sinh học và những hiểu biết về sinh học phân tử và

sinh học tế bào, các nhà khoa học đã tìm thấy những tổn thƣơng ở mức độ phân tử tế bào, từ đó đƣa ra những nghiên cứu ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị đặc
hiệu. Do đó, hiên nay điều trị đích đem lại hiệu quả cao trong việc tiêu diệt tế bào
ung thƣ, giảm thiểu ảnh hƣởng có hại cho tổ chức lành. Trong bệnh u lympho ác
tính không Hodgkin, tế bào lympho B có biểu hiện quá mức kháng nguyên CD20
trên bề mặt tế bào. Trên cơ sở này, các kháng thể đơn dòng thế hệ mới đƣợc sản
xuất để điều trị bệnh và khắc phục các nhƣợc điểm từ việc sử dụng kháng thể lấy từ
huyết thanh chuột. Kháng thể đơn dòng kháng CD20 thế hệ mới có bản chất nhân

9


hóa là Rituximab, đƣợc sản xuất và ứng dụng để điều trị bệnhu lympho ác tính
không Hodgkin típ tế bào lympho B cho kết quả tốt.Kháng thể này đƣợc gắn với
đồng vị phóng xạ

131

I bằng phƣơng pháp đánh dấu phóng xạ sử dụng chloramin T

làm chất oxy hóa. Kháng thể gắn phóng xạ đƣợc tinh chế và kiểm tra chất lƣợng
theo tiêu chuẩn của thuốc phóng xạ để sử dụng lâm sàng. Đây là dƣợc chất phóng
xạ dùng trong điều trị ung thƣ bằng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ. Với thời gian bán
rã 8 ngày, phát tia gamma với năng lƣợng là 364 keV, tia beta với năng lƣợng trung
bình là 192 keV,

131

I là đồng vị phóng xạ lý tƣởng cho việc chụp hình và điều trị

bệnh khi gắn với phân tử kháng thể. Phức hợp kháng thể đơn dòng gắn đồng vị

phóng xạ 131I-rituximab khi vào máu kết hợp với kháng nguyên CD20 trên bề mặt tế
bào ung thƣ, phát huy tác dụng điều trị bằng cơ chế bức xạ ion hóa và cơ chế miễn
dịch mà ít ảnh hƣởng tới tổ chức lành xung quanh.
Để nâng cao hiệu quả trong điều trị bệnh u lympho ác tính không Hodgkin và
với mong muốn điều chế thuốc phóng xạ

131

I-rituximab đạt các tiêu chí dƣợc chất

phóng xạ dùng trong lâm sàng, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu điều chế,
phân bố sinh học và khả năng gắn với tế bào ung thƣ của phức hợp miễn dịch phóng
xạ 131I-rituximab” nhằm các mục tiêu sau:
(1) Điều chế đƣợc dƣợc chất phóng xạ 131I-rituximab.
(2) Đánh giá chất lƣợng, tính đặc hiệu miễn dịch và tính an toàn của 131Irituximab trên động vật thực nghiệmbằng các phƣơng pháp vật lý, hóa học và sinh
học.

10


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Bệnh u lympho ác tính không Hodgkin
Bệnh u lympho ác tính không Hodgkin là dạng ung thƣ các tế bào lympho B
trong hệ miễn dịch. U lympho là nhóm bệnh lý ác tính rất phổ biến. Theo các thống
kê dịch tễ học các bệnh lý ác tính, u lympho luôn nằm trong danh sách 10 loại ung
thƣ thƣờng gặp nhất. Giống nhƣ các loại ung thƣ khác, tỷ lệ mắc u lympho liên
quan với nhiều yếu tố nhƣ tuổi tác, giới tính, chủng tộc, địa lý...v.v. Mọi lứa tuổi
đều có thể mắc bệnh này, nhƣng nói chung tuổi càng cao thì nguy cơ càng lớn. Ở
Hoa Kỳ,theo thống kê của Viện Nghiên cứu ung thƣ Quốc gia năm 2017, bệnh u
lympho ác tính không Hodgkin có 72.2400 ngƣời mắc mới và 20.140ngƣời chết do

bệnh này, tỷ lệ mắc bệnh chuẩn là 19,5/100.000 dân. Ở Việt Nam, bệnh u lympho
ác tính không Hodgkin đứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung thƣ, tỷ lệ mắc chuẩn
theo tuổi là 5,2/100.000 dân [Howlader N., 2017]. Hiện nay, cơ chế bệnh sinh u
lympho ác tính chủ yếu đƣợc thừa nhận, đó là biến đổi cấu trúc di truyền, nhiễm các
virus gây ung thƣ và suy giảm miễn dịch.
Biến đổi cấu trúc di truyền: Trong các tế bào của cơ thể có 2 hệ thống gen
duy trì và kiểm soát sự phát triển bình thƣờng của tế bào, đó là hệ thống gen tiền
ung thƣ và gen chống ung thƣ. U lympho là hậu quả của sự rối loạn hoạt động một
trong hai hệ thống trên, hoặc hoạt hóa các gen tiền ung thƣ thành các gen ung thƣ,
hoặc bất hoạt các gen chống ung thƣ dẫn đến tình trạng tăng sinh không kiểm soát
đƣợc của tế bào lympho tạo thành u.
Về hoạt hóa hệ gen tiền ung thƣ, cơ chế chủ yếu là quá trình chuyển đoạn
hay hoán vị gen. Một gen bình thƣờng gồm hai thành phần chuỗi mã hóa quyết định
việc tổng hợp protein và chuỗi điều hòa có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động của chuỗi
mã hóa. Hoán vị gen xảy ra làm cho chuỗi mã hóa của gen tiền ung thƣ mất trung
tâm điều hòa và biến thành gen ung thƣ. Trong các gen ung thƣ, chuỗi mã hóa thoát
ức chế tự do sản xuất ra các oncoprotein làm cho tế bào phát triển ác tính. Một ví dụ
minh họa cho cơ chế này là sự chuyển đoạn giữa nhiễm sắc thể số 8 và nhiễm sắc
thể số 14 làm hoạt hóa gen ung thƣ c-myc nằm trên nhiễm sắc thể số 8. Bất thƣờng

11


này đƣợc phát hiện thấy ở 90% các trƣờng hợp u lympho Burkitt [Faramarz Naeim,
2013].Ngoài ra, một cơ chế khác tuy không phổ biến nhƣng cũng có vai trò trong
bệnh sinh u lympho ác tính đó là đột biến gen. Đột biến gen có thể xảy ra ở gen điều
hòa hay gen mã hóa, nhƣng kết quả cuối cùng là làm thay đổi cấu trúc di truyền tạo
ra các clon tế bào có nguy cơ chuyển dạng ác tính cao.
Bất hoạt hệ gen chống ung thƣ: Hiện tƣợng này cũng xảy ra thông qua các cơ
chế chuyển đoạn, hoán vị, đột biến gen...v.v. Hậu quả của các quá trình này là làm

bất hoạt các gen chống ung thƣ khiến chúng mất khả năng ngăn chặn sự tăng sinh
ác tính của các tế bào. Gen chống ung thƣ thƣờng gặp nhất có vai trò trong cơ chế
bệnh sinh u lympho ác tính là p53. Gen này mã hóa cho việc sản xuất một
phosphoprotein kiểm soát sự tăng sinh và chết theo chƣơng trình của tế bào. Khi
p53 bị đột biến sẽ làm thay đổi hoạt tính của protein tƣơng ứng dẫn đến tế bào tăng
sinh không kìm hãm [Vose JM., 2017].
Nhiễm các virus gây ung thư:Ngƣời ta đã thừa nhận 3 virus có vai trò trực
tiếp trong quá trình phát sinh u lympho ác tính là Epstein-Barr virus (EBV), HHV8
và HTLV1 [Cord C., 2010]. Khi nhiễm các virus này, bộ gen của chúng tích hợp
vào DNA (deoxynucleic acid) của tế bào lympho và làm biến đổi nó, từ đó gây
chuyển dạng ác tính. Vai trò nổi bật nhất gây ác tính hóa các tế bào lympho có lẽ thuộc
về EBV. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy những ngƣời có tiền sử mắc bệnh tăng bạch cầu
đơn nhân nhiễm khuẩn hoặc có tăng hàm lƣợng kháng thể kháng EBV trong máu đều có nguy
cơ cao mắc bệnh u lympho [Vose JM., 2017]. Hơn nữa, DNA của EBV đƣợc phát hiện ở
gần 50% tế bào Sternberg và trên 90% trong các tổ chức u lympho Burkitt [Claire
Shannon-Lowe, 2017]. Trên thực nghiệm, EBV có khả năng kích thích sự phát triển
của lympho B cả in vitro và in vivo. Tất cả những bằng chứng trên đã cho thấy vai trò
trực tiếp của EBV trong bệnh sinh của u lympho ác tính.Gần đây ngƣời ta phát hiện
vai trò bệnh nguyên của vi khuẩn Helicobacter pyroli đối với u lympho thể MALT
(mucosa – associated lymphoid tissue: mô lympho liên quan với niêm mạc) ở dạ
dày [Vose JM., 2017]. Do vậy điều trị loại trừ H.pylori đã đem lại hiệu quả trong
điều trị u lympho thể này.

12


Vai trò của suy giảm miễn dịch:Giữa suy giảm miễn dịch và u lympho ác
tính có mối quan hệ mật thiết. Giả thuyết này đƣợc đề cập khi ngƣời ta nhận thấy tỷ
lệ mắc bệnh u lympho cao ở những đối tƣợng suy giảm miễn dịch, cho dù là suy
giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải. Cơ chế của hiện tƣợng này còn phức tạp và

chƣa đƣợc hiểu biết đầy đủ. Gianluca và Ricardo (2000) cho rằng trong điều kiện hệ
thống miễn dịch của cơ thể bị suy yếu thì nguy cơ nhiễm EBV rất cao và việc xuất
hiện u lympho một phần đƣợc giải thích là do cơ thể giảm khả năng tiêu diệt các tế
bào lympho nhiễm EBV [Cord C., 2010]. Nhận định này đƣợc chứng minh khi
ngƣời ta thấy rằng số lƣợng lympho B nhiễm EBV tăng lên trong máu của những
đối tƣợng bị AIDS[Birx DL, 1986]. Giảm khả năng đáp ứng tại chỗ của tế bào
lympho T có lẽ cũng đóng vai trò quan trọng của quá trình phát sinh u lympho bởi
trên thực tế sự xâm nhập của các lympho T vào khối u giảm một cách rõ rệt ở
những ngƣời bị suy giảm miễn dịch so với các đối tƣợng khác.
1.2. Các phƣơng pháp điều trị ULAKH và điều trị RIT
1.2.1. Các phƣơng pháp điều trị U lympho ác tính không Hodgkin
Để điều trị bệnh điều trị U lympho ác tính không Hodgkin, ngoài các phƣơng
pháp điều trị truyền thống nhƣ phẫu thuật hóa trị và xạ trị, còn có những phƣơng
pháp điều trị mới. Các phƣơng pháp điều trị điều trị U lympho ác tính không
Hodgkin bao gồm:
Phẫu thuật: Hiện nay, phƣơng pháp cắt bỏ triệt để vùng hạch bị tổn thƣơng
đã đƣợc chứng minh là ít có hiệu quả trong điều trị u lympho ác tính. Chính vì vậy,
phẫu thuật hầu nhƣ chỉ còn giới hạn trong việc giải quyết các biến chứng do hạch
phát triển to và chèn ép tại chỗ, chẳng hạn gây tắc ruột hay liệt tủy. [Nguyễn Bá
Đức, 2007].
Tia xạ:U lympho ác tính không Hodgkin đƣợc coi là bệnh mang tính chất hệ
thống, vì vậy xạ trị có vai trò tƣơng đối hạn chế. Tuy nhiên khi áp dụng phƣơng
pháp này ở giai đoạn sớm và mở rộng diện chiếu xạ cả ở ngoài nhóm hạch bị tổn
thƣơng thì vẫn mang lại hiệu quả nhất định.
13


Hóa trị liệu:Hóa trị liệu đóng vai trò hàng đầu trong điều trị u lympho ác tính
bởi vì hóa trị có thể áp dụng hiệu quả ở tất cả các giai đoạn của tất cả các thể bệnh,
tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống trung bình cao; có rất nhiều phác đồ phù hợp với các

thể bệnh khác nhau để lựa chọn, áp dụng điều trị tƣơng đối đơn giản. Có rất nhiều
hóa chất chống ung thƣ đã đƣợc sử dụng trong điều trị u lympho ác tính. Tuy nhiện,
hóa trị còn gây nhiều tác dụng phụ không mong muốn.
Điều trị hóa chất liều cao:Ý tƣởng hóa chất liều cao dựa trên lý thuyết cho
rằng khi tăng độ mạnh của hóa chất bằng cách dùng liều cao hơn trong một đơn vị
thời gian sẽ làm tăng khả năng diệt tế bào ung thƣ, từ đó sẽ cải thiện tỷ lệ đáp ứng
và kéo dài thời gian sống của bệnh nhân.Phƣơng pháp đƣợc ứng dụng hiện nay là sử
dụng các hóa chất với liều có tác dụng điều trị mà độc tính có thể chấp nhận đƣợc,
ngƣời ta gọi là liều chuẩn. Tuy vậy, khi điều trị với liều chuẩn một số bệnh nhân
không đáp ứng hoặc tái phát sớm[Nguyễn Bá Đức, 2007].
Interferon alpha:Interferon alpha là một tác nhân sinh học có thể áp dụng
trong điều trị ULATKH độ ác tính thấp, đặc biệt là u lympho thể nang. Tác dụng
điều biến miễn dịch của interferon alpha bao gồm hoạt hóa tế bào giết tự nhiên, tăng
cƣờng sản xuất kháng thể từ lympho B, làm cho các tế bào ung thƣ nhạy cảm hơn
với việc tiêu diệt theo cơ chế miễn dịch qua trung gian tế bào, ngoài ra interferon
alpha còn có tác dụng trực tiếp chống tăng sinh khối u. Interferon alpha thƣờng
đƣợc kết hợp với hóa chất, nhƣng cũng có thể đƣợc dùng đơn độc nhƣ một thuốc
củng cố sau khi bệnh đã ổn định dƣới tác dụng của hóa trị liệu. Dù đƣợc sử dụng
dƣới hình thức nào thì interferon alpha cũng chứng tỏ đƣợc vai trò của mình trong
việc cải thiện tỷ lệ sống sót.
Sử dụng các yếu tố tăng trưởng tạo máu:Điều trị u lympho ác tính bằng hóa
chất hay tia xạ đều có thể dẫn đến hội chứng ức chế tủy. Vì vậy, bệnh nhân phải đối
mặt với biến chứng thiếu máu, nhiễm khuẩn, xuất huyết do tình trạng giảm các
dòng tế bào máu ngoại vi. Khi sử dụng những cytokin này sẽ kích thích quá trình
phân chia, biệt hóa, trƣởng thành của các tế bào gốc và các tế bào đầu dòng tạo
máu, giúp tủy xƣơng nhanh chóng hồi phục. Chúng có thể đƣợc dùng trƣớc, trong
hay sau quá trình trị liệu nhằm mục đích phòng ngừa và khắc phục tình trạng ức chế
14



tủy. Sự ra đời của những yếu tố tăng trƣởng tạo máu nhƣ EPO (erythropoietin),
TPO (thrombopoietin), G-CSF, GM-CSF chẳng những giúp giảm nguy cơ biến
chứng trong điều trị mà còn mở ra khả năng mới cho các phƣơng pháp điều trị hiện
đại nhƣ hóa chất liều cao hay ghép tế bào gốc tạo máu.
Ghép tế bào gốc tạo máu:Những bệnh nhân u lympho ác tính kháng thuốc
hoặc tái phát sớm sau các phƣơng pháp điều trị kinh điển thƣờng có tiên lƣợng xấu.
Tuy nhiên, những bệnh nhân này vẫn có thể đƣợc điều trị đạt lui bệnh hoàn toàn
nhờ hóa trị liệu liều cao kết hợp hoặc không kết hợp với tia xạ toàn thân (TBI: Total
body irradiation). Phƣơng pháp này sẽ dẫn đến tình trạng ức chế tủy xƣơng và kéo
dài, mất khả năng tự hồi phục, trong những trƣờng hợp đó ghép tế bào gốc là một
giải pháp. Trong điều trị u lympho ác tính, ghép tế bào gốc tự thân là chủ yếu. Khi
tiến hành ghép tế bào gốc tự thân, vấn đề hòa hợp tổ chức không cần phải đặt ra
nhƣng có bất lợi là nguồn ghép thƣờng bị ô nhiễm bởi các các tế bào ung thƣ khiến
cho bệnh nhân có thể bị tái phát sớm[Nguyễn Bá Đức, 1995].
1.2.2. Điều trị miễn dịch phóng xạ bệnh u lympho ác tính không Hodgkin
Kháng thể đơn dòng và điều trị miễn dịch phóng xạ:Kháng thể đơn dòng gắn
với các kháng nguyên đặc hiệu trên bề mặt tế bào ung thƣ và phá hủy các tế bào ung
thƣ qua cơ chế hoạt hóa bổ thể và gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể. Hiệu lực này
không phụ thuộc vào chu kỳ phân bào, vì vậy tác dụng của kháng thể đơn dòng không
bị giới hạn ở những tế bào đang phân chia. Đặc biệt là, nếu gắn kháng thể đơn dòng với
đồng vị phóng xạ I-131 hoặc một số chất gây độc tế bào nhƣ Ricin, độc tố bạch hầu
hoặc độc tố trực khuẩn mủ xanh đã qua xử lý thì hiệu quả điều trị sẽ tăng lên rất
nhiều.Cho tới nay, kháng thể đơn dòng kháng CD20+ (Rituximab) đã đƣợc chứng
minh là có hiệu quả trong điều trị ULATKH bởi kháng nguyên CD20+ hiện diện ở
95% u lympho tế bào B [Dong-Yeop Shin, 2016]. Rituximab thƣờng đƣợc dùng kết
hợp với hóa chất, nhất là phác đồ CHOP tạo nên phác đồ CHOP-R. Có thể nói sự ra
đời của kháng thể đơn dòng là bƣớc đột phá mới trong lĩnh vực điều trị u lympho ác
tính.Các tế bào ung thƣ trong bệnh ULATKH mang những dấu hiệu đặc trƣng bất
thƣờng, đó là kháng nguyên CD20. Kháng nguyên CD20 đặc biệt biểu hiện trên từ
50.000 - 200.000 vị trítrên phân tử lympho bào B ác tính [Ginaldi, L., 1998], hình 1.1:


15


Hình 1.1.Tế bào B ung thƣ có biểu hiện kháng nguyên CD20
Do vậy, kháng thể đơn dòng kháng CD20 là thuốc lý tƣởng để nhận biết
những kháng nguyên trên những tế bào ác tính đó và tiêu diệt [Grillo-Lopez, 1999],
[Gianluca C., Ricardo DF., 2000]. Năm 1979, Nadler và cộng sự đã điều trị bệnh
nhân u lymphô ác tính đầu tiên bằng kháng thể đơn dòng và đến năm 2006, Gerald
DeNardo, Sally DeNardo, David trƣờng đại học California năm 2006 đã điều trị
thành công ca bệnh đầu tiên bằng dƣợc chất kháng thể gắn phóng xạ [Robert M.,
David M. Goldern Berg, 2006].
Oliver Press, đã tiên phong trong việc dùng phóng xạ liều cao của

131

Igắn

kháng thể kháng CD20, để điều trị NHL [Press, O. W., 1995]. Nhƣng từ khi phát
triển kỹ thuật kháng thể kháng CD20 khảm (chimeric) giữa ngƣời và chuột, gọi là
rituximab, đã tạo ra một cuộc cách mạng trong điều trị NHL và làm nền tảng cho
những nghiên cứu xa hơn trong việc dùng kháng thể đơn dòng để điều trị các ung
thƣ khác [Kaminski MS, 2005].
Ytrium 90 gắn ibritumomab (Zevalin) điều trị NHLđã cho phép sử dụng ở
Mỹ và sau đó là Châu Âu. Năm 2004 Iode-131 gắn tositumomab (Bexxar) [Ansell
S.M., Armitage J., 2005] và sau đó I-131 gắn rituximab cũng đã đƣợc sử dụng trong
lâm sàng. Bảng 1.2 tóm tắt hiệu quả điều trị NHL của một số tác giả [Witzig, T. E.,
Richard, L. Wahl, MD., 2005].

16



Bảng 1.1.Hiệu quả điều trị NHL bằng RIT của một số tác giả
Y-90

I-131

I-131

Rituximab

Ibritumomab

Tositumomab

Rituximab

(a)

(a)

(b)

(c)

Số bệnh nhân

70

73


60

45

Đáp ứng chung (%)

56

80

65

71

Đáp ứng hoàn toàn

16

30

20

54

12,1

14,2

6,5


#

Tỷ lệ đáp ứng

(%)
Thời gian đáp ứng
(tháng)
a: Witzig, et al. J Clin Oncol 20; 2453-63, 2002
b: Kaminski, et al. J Clin Oncol 19; 3918-28, 2001
c: Turmer, et al. Cancer Biother Radiopharm 18; 513-24,2003
Đánh giá kết quả điều trị sau hơn 5 năm ứng dụng trên lâm sàng điều trị
NHL bằng 131I-rituximab đã có những công bố về liều lƣợng (1 and 4,5 GBq) và an
toàn cho bệnh nhân cũng nhƣ ngƣời thân xung quanh [Robert K.,2008], [M. F.
Leahy, 2008], [Kang HJ., 2013].
Việc nghiên cứu điều chế

131

I-rituximab và các nghiên cứu đánh giá tiền lâm

sàng dùng trong điều trị miễn dịch phóng xạ có liên quan đến kháng nguyên CD20,
kháng thể đơn dòng và đồng vị phóng xạ [Mather, S., 2000], [Kassis, A.I., 2005].
Sau đây là các tính chất cơ bản của các thành phần trong phức hợp:
Kháng nguyên CD20: Kháng nguyên CD20, còn có tên khác là B1, là một
kháng nguyên đặc hiệu đơn dòng tế bào lympho B, biểu hiện trên tế bào lympho B
ở một số giai đoạn nhất định. CD20 là một protein không glycosyl hoá có khối
lƣợng phân tử khoảng 33-35 kDa. Gene mã hoá CD20 nằm trên nhiễm sắc thể số
11, cánh dài, locus 12-13.CD20 là một protein có 4 vùng xoắn xuyên màng, cả 2
đầu tận NH2 và COOH đều nằm trong bào tƣơng. Hai vòng ngoại bào của CD20 rất

17


khác nhau về kích thƣớc. Vòng nhỏ hầu nhƣ không lộ ra khỏi màng, vòng lớn có độ
dài khoảng 46 axit amin, từ axit amin số 140 đến axit amin số 185. Trên vòng lớn
có cầu disulfid giữa axit amin số 167 và 183. Vòng này chứa đa số các epitope của
các kháng thể đơn dòng [Polyak, M. J., 1998], [Popoff, I. J., 1998]. Đến nay, chức
năng của CD20 vẫn chƣa đƣợc biết một cách rõ ràng [Dillman, R. O.,
2001],[Maloney, D. G., 2001], [Deans, J. P., 2002]. Nghiên cứu trên những con
chuột có tế bào B không biểu hiện CD20 không thấy có sự suy giảm chức năng tế
bào B rõ rệt. Cấu trúc và vị trí của CD20 đã đƣợc mô tả [Ginaldi, L., 1998],
[Einfeld, D. A., 1988], (Hình1.2):

Hình 1.2. Kháng nguyên CD20 xuyên màng tế bào 4 lần
Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chứng minh CD20 có vai trò trung gian
trong nhiều hoạt động sinh học của tế bào B thông qua sự gắn kháng thể nhƣ: Đối
với sự di chuyển của dòng canxi vào tế bào, sự chuyển vị trí và gắn đặc hiệu
CD20 vào các “mảng” lipid sau khi CD20 gắn kháng thể là điều kiện tiên quyết
đối với sự khởi đầu quá trình dẫn truyền tín hiệu và/hoặc sự tạo thành các kênh
canxi [Kanzaki M., 1997]. Trên thực tế, khi kháng thể đơn dòng gắn với CD20, nó
khóa các chức năng này của CD20 và dẫn đến sự chết có chƣơng trình của tế bào
(apoptosis) [Deans J. P., 2002], [Ansell S.M., 2005], [Fisher R. I., 2003]. Đối với
chu kì tế bào, kháng nguyên CD20 có vai trò quan trọng trong điều hoà sự phát
18


triển chu kì tế bào (cell cycle progression), ít nhất là ở tế bào B bình thƣờng. Bằng
chứng là các kháng thể đơn dòng hƣớng đích CD20 đều gây thay đổi chu kì tế bào,
làm đẩy nhanh sự chuyển tế bào B từ pha G0 sang G1, các kháng thể đơn dòng
cùng nhóm với B1 lại ức chế sự chuyển tế bào B từ pha G1 sang pha S/G2 và pha

M [Deans J. P., 2002]. CD20 là một phân tử đích tiềm năng trong y học bởi kháng
nguyên này chỉ biểu hiện trên tế bào B; mức biểu hiện cao (khoảng 100.000 phân
tử/tế bào); không biến dạng hay đồng hóa khi gắn với kháng thể; và thƣờng không
phát hiện ở dạng hòa tan[Dillman, R. O., 2001], [Popoff, I. J., 1998], [Einfeld, D.
A., 1998]. Ở chuột bình thƣờng và chuột chuyển gen CD20 của ngƣời đều cho
thấy CD20 là đích hiệu quả cho sự làm giảm tế bào B. Ngoài ra, do CD20 không
biểu hiện trong các tế bào gốc tạo máu, không dễ dàng bị đồng hóa và không bị
tách rời khi gắn với kháng thể gắn phóng xạ nên là một đích hấp dẫn cho liệu
pháp miễn dịch phóng xạ [Fisher, R. I., 2003].
Kháng thể kháng CD20:Kháng thể kháng CD20 đầu tiên đƣợc FDA phê chuẩn
sử dụng trên ngƣời vào năm 1997 [McLaughlin P., 1999]. Rituximab đƣợc tạo
thành bằng kỹ thuật di truyền, dung hợp vùng biến đổi chuỗi nặng và nhẹ của chuột
với vùng hằng định IgG1/κ của ngƣời. (Hình 1.3). Kháng thể lai tạo thành có khả
năng tiêu diệt các tế bào B in vitro và làm giảm lƣợng tế bào B trong máu ngoại vi
in vivo. Sự giảm tế bào B trong tủy xƣơng, lách và các hạch lympho trong đã đƣợc
nghiên cứu kỹ sau nhiều năm điều trị trên lâm sàng[ Press O. W., 1995],
[McLaughlin P., 1999].FDA phê chuẩn rituximab phần lớn dựa trên các thử
nghiệm đối với u lympho tế bào B không Hodgkin tái phát nhẹ. Tỷ lệ đáp ứng
trong nhóm khó chữa này là khoảng 50% khi chỉ sử dụng rituximab. Sau đó, trên
380.000 trƣờng hợp đã đƣợc kiểm chứng cho thấy độ an toàn tốt.Một số khối u ác
tính khác với đặc trƣng CD20+ trên tế bào B nhƣ bệnh Hodgkin, u lympho không
Hodgkin, hội chứng Waldenstrom, cũng đƣợc điều trị bằng rituximab mang lại
hiệu quả cao [Silverman, G. J., 2003], [Plosker G. L., 2003].Kết hợp rituximab với
methotrexate hoặc cyclophosphamide có hiệu quả đặc biệt[Maloney D. G., 2001],
[Willman R. O. 1999].

19


Hình 1.3.Cấu trúc của kháng thể rituximab

1.3.Dƣợc chất phóng xạ dùng trongchẩn đoán và điều trị
Vào cuối thế kỷ XIX sau phát hiện của Bequerel (1892) về tia phóng xạ và
với việc tìm thấy chất phóng xạ Radi, Poloni của Mari và Pie Curi (1898), những
chất phóng xạ này đã sớm đƣợc đƣa vào sử dụng trong lĩnh vực y học, nhƣng phạm
vi áp dụng còn nhiều hạn chế. Mãi đến năm 1934 chất phóng xạ nhân tạo đầu tiên
đã đƣợc tìm ra bởi I. Curie và F. Joliot, các nhà khoa học này đã chiếu xạ bia boron
và nhôm bằng hạt alpha từ polonium và thấy rõ sự phát ra của possitron từ bia
chiếu, thậm chí sau khi bỏ đi nguồn hạt alpha (α) [Gopal B. Saha, 2012, tr. 49 ]. Sự
khám phá ra các chất phóng xạ nhân tạo mở ra hƣớng nghiên cứu mới. Kể từ đó
nhiều chất phóng xạ nhân tạo đã đƣợc sản xuất [Azuwuike O., 1995]. Ngày nay, có
hơn 2700 chất phóng xạ nhân tạo đƣợc sản xuất từ máy gia tốc, lò phản ứng, máy
phát neutron và máy gia tốc thẳng[Gopal B. Saha, 2012]. Sự thành công này đã mở
ra một lĩnh vực mới và việc sử dụng chất phóng xạ trong sinh, y học bắt đầu mở
rộng và phát triển [Azuwuike O., 1995]. Các chất phóng xạ dùng trong y học ngày
nay chủ yếu là các chất phóng xạ nhân tạo.Mở đầu cho nghiên cứu ứng dụng đồng
vị phóng xạ trong y học là công trình của Hertz và Roberts năm 1938 dùng đồng vị
phóng xạ 131Iđể thăm dò chức năng tuyến giáp. Chỉ đơn giản là cho bệnh nhân uống
131

Ivà đo đếm bằng ống đếm nhấp nháy [Mai Trọng Khoa, 2012a].

20


Dƣợc chất phóng xạ hay thuốc phóng xạ là những hợp chất gắn với hạt nhân
phóng xạ và đƣợc điều chế dƣới dạng thuốc uống hoặc tiêm sử dụng trong chẩn
đoán và điều trị bệnh.Thuốc phóng xạ đƣợc điều chế dƣới nhiều dạng khác nhau tùy
thuộc vào mục đích sử dụng [Mai Trọng Khoa, 2012b]. Thông thƣờng có các dạng
sau:
-


Dạng khí: Nhƣ khí 85Kr và 133Xe, 133Xe đƣợc dung trong thông khí phổi.

-

Dạng dung dịch thực: Nhƣ các hợp chất dánh dấu phóng xạ hòa tan hoàn

toàn trong dung dịch, tạo thành một môi trƣờng trong suốt.
-

Dạng keo hạt: Là dạng keo hạt của các muối vô cơ. Các phân tử muối vô cơ

kết tụ lại bền vững có kích cỡ vài µm. Ví dụ nhƣ keo vàng phóng xạ (198Au-colloid)
dung trong ghi hình lách và điều trị các khoang ảo hoặc hệ bạch huyết.
-

Dạng huyền phù nhũ tƣơng: Là dạng kết tụ của các phân tử hữu cơ. Thông

thƣờng là dạng kết tụ của các phân tử abumin huyết thanh ngƣời. Dƣới điều kiện
pH, nhiệt độ thích hợp làm biến tính protein tạo ra những thể tụ tập kích thƣớc nhỏ
cỡ 20µm, gọi là các hạt vi cầu. Với kích thƣớc lớn hơn 20µm gọi là các hạt kết tụ
(macroaggregate).
-

Dạng viên nang: Giống nhƣ các dạng viên nang trong thuốc tân dƣợc. Bao

nang đƣợc làm bằng gelatin. Các thuốc phóng xạ có thể là dạng bột hoặc dạng dầu
chứa trong bao nang viên.
Dược chất phóng xạ dùng trong chẩn đoán:Trong chụp hình chẩn đoán, sau
khi cho uống thuốc hoặc tiêm dƣợc chất phóng xạ vào tĩnh mạch, có thể chụp hình

hình thể, xác định vị trí bệnh lý dùng máy quét gamma camera, hoặc chụp lại hình
ảnh, nơi có sự tập trung của chất phóng xạ, và xác định vị trí tổn thƣơng hoặc khối u
một cách chính xác.
Để chẩn đoán hệ thần kinh, các dƣợc chất phóng xạ đƣợc sử dụng nhƣ
99m

TcO4,

99m

Tc-DTPA,

123

I-IMP,

99m

Tc-HMPAO,

99m

Tc-ECD,

18

F-FDG,

99m


Tc-

TRODAT-1 [Mai Trọng Khoa, 2012b]. Vì não là cơ quan có cấu tạo đặc biệt so với
các cơ quan khác trong cơ thể, các dƣợc chất phóng xạ dùng cho hiện hình chẩn
đoán các bệnh về não phải đi qua đƣợc hàng rào mao mạch máu não, hấp thụ đƣợc
trong mô não và lƣu lại trong não với thời gian đủ lâu để có thể hiện hình não.

21


×