Tải bản đầy đủ (.doc) (228 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 228 trang )

1

bộ giáo dục và đào tạo
học viện tài chính


bộ tài chính

PHM QUANG THNH

HON THIN K TON QUN TR CHI PH TI
CC CễNG TY SN XUT XI MNG TRấN A
BN TNH HI DNG

LUN N TIN S KINH T

hà nội - 2018


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán bao gồm thông tin KTTC và thông tin
KTQT, mỗi phân hệ kế toán đều có những mục đích khác nhau, cụ thể đối với
thông tin KTTC nhằm mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin thông qua hệ
thống Báo cáo tài chính cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp sử dụng
như các cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan quản
lý chức năng của Nhà nước...KTTC có tính pháp lý tức là phải xây dựng
thông tin dựa trên những quy định, nguyên tắc thống nhất toàn quốc. Việc ghi
chép trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân thủ


các quy định thống nhất. Thông tin KTTC là thông tin thực hiện về những
nghiệp vụ đã phát sinh, đã xảy ra, các thông tin này được thu thập từ các
chứng từ ban đầu về kế toán. Khác hẳn với thông tin KTTC, thông tin KTQT
chủ yếu cung cấp cho các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp
như Ban giám đốc, quản lý viên, quản đốc…nhằm giúp họ điều hành các hoạt
động và ra các quyết định quản lý. Nhu cầu thông tin của các cấp quản trị
khác nhau trong nội bộ đơn vị sẽ quyết định nội dung và phạm vi thông tin kế
toán quản trị. KTQT là một bộ phận không thể tách rời hệ thống kế toán của
doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường do yêu cầu phải nhạy bén
và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa dạng nên thông tin KTQT cần linh
hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của nhà quản lý,
không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung và không
mang tính pháp lý. Thông tin của KTQT chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai
vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án cho một
sự kiện hoặc một quá trình chưa xảy ra. Để thu thập thông tin KTQT, ngoài
việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, KTQT còn phải kết hợp


3

với nhiều ngành khoa học khác như thống kê, hạch toán nghiệp vụ…để tổng
hợp, phân tích và xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được. Báo cáo
của KTQT đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp
như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải thu, phải trả, báo
cáo nhập - xuất - tồn của hàng tồn kho…
Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ nằm trong vùng
tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc là Hà nội - Hải Phòng - Quảng Ninh,
tiếp giáp với 06 tỉnh, thành phố Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Bình và Hưng Yên. Hải Dương cách thủ đô Hà Nội khoảng 56
km có diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 849 km2, chiếm 0,26% tổng diện tích tự

nhiên cả nước. Các đường giao thông quan trọng như đường quốc lộ 5A, 18A,
183, đường sắt Hà Nội - Hải Phòng đi qua tỉnh. Hệ thống sông ngòi chính
gồm hai hệ thống sông chủ yếu gồm các sông thuộc hạ lưu sông Thái Bình và
hệ thống sông Nhị Ðằng. Đây là những đặc điểm thuận lợi để phát triển kinh
tế của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có trên 10 loại khoáng sản như than
đá cácbonnát, quặng sắt, thuỷ ngân, đất chịu lửa....đặc biệt có trữ lượng đá
vôi, đất sét lớn tập trung ở hai huyện Chí Linh và Kinh Môn. Đây là điều kiện
vô cùng thuận lợi cho việc khai thác sử dụng làm vật liệu đầu vào để sản xuất
xi măng. Từ lâu Hải Dương là một trong những tỉnh có số lượng Nhà máy sản
xuất xi măng nhiều và quy mô sản xuất lớn trên cả nước. Toàn tỉnh có 15
công ty sản xuất xi măng lớn nhỏ. Các công ty sản xuất xi măng tập trung chủ
yếu ở các huyện Kinh Môn, Chí Linh và Kim Thành. Các công ty sản xuất xi
măng cũng đã tạo nhiều nguồn thu cho ngân sách của tỉnh Hải Dương, nhưng
do ảnh hưởng của kinh tế thị trường, cạnh tranh khốc liệt nên những năm gần
đây nhiều công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả, thuế nộp vào Ngân sách
Nhà nước giảm mạnh. Chính vì thế vấn đề đặt ra là làm thế nào để giúp các
nhà quản trị tại các công ty xi măng đưa ra những quyết định đúng đắn nhất


4

nhằm nâng cao hiệu quả SXKD trong thời điểm khó khăn này có ý nghĩa vô
cùng to lớn không chỉ đối với ngành sản xuất xi măng trong tỉnh mà còn có ý
nghĩa to lớn trong vấn đề cải thiện nguồn thu cho ngân sách tỉnh Hải Dương
hiện nay.
Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin
hữu ích để các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định điều hành hoạt
động SXKD trong doanh nghiệp. KTQTCP cần xác định đúng, đủ các
nguồn lực đã tiêu hao trong quá trình sản xuất: Làm thế nào để phân loại,
tập hợp chi phí một cách khoa học hợp lý; tổ chức lập dự toán chi phí và

phân tích chi phí để phục vụ cho yêu cầu kiểm soát chi phí; phân tích thông
tin để có cơ sở ra các quyết định điều hành hoạt động SXKD là vấn đề mà
các doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay, thông tin kế toán trong các công ty
sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương cung cấp chủ yếu tập trung
vào phục vụ các thông tin cho việc lập BCTC mà chưa chú trọng nhiều đến
thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Trên thực tế các công ty sản
xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương mới chỉ tập trung vào kế toán tài
chính và kế toán thuế, chưa tổ chức áp dụng KTQT và KTQTCP một cách
bài bản, khoa học, thông tin do hệ thống kế toán cung cấp cho các mục đích
quản trị trong doanh nghiệp còn sơ sài. Như vậy, khi nhà quản trị tại các
công ty sản xuất xi măng cần các thông tin hữu ích phục vụ việc ra các
quyết định hay lập các kế hoạch SXKD chưa có cơ sở tin cậy từ thực tiễn
chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện KTQTCP trong các
công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương là cần thiết bởi vai
trò quan trọng của KTQTCP cung cấp thông tin cho nhà quản trị xây dựng
kế hoạch kinh doanh, lập dự toán chi phí sản xuất, xây dựng định mức chi
phí phù hợp, ... giúp quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả.
Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế


5

toán quản trị chi phí tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương” làm đề tài nghiên cứu sinh.
2. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Mục đích của phần tổng quan này nhằm hệ thống và phân tích các
nghiên cứu trước đó trên thế giới cũng như tại Việt Nam liên quan đến đề tài,
chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết.
Trên bình diện quốc tế, với quá trình phát triển hơn 100 năm của KTQT
trên thế giới, khó có thể thống kê được có bao nhiêu công trình nghiên cứu về

KTQT nói chung và KTQTCP nói riêng. Kế toán quản trị chi phí như một
công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý. Ở Việt Nam kế toán quản
trị bắt đầu hình thành từ những năm 1985. Tuy nhiên, phải đến năm 1995 trở
lại đây KTQT mới thực sự được coi trọng, đặc biệt trong công tác quản lý tại
các doanh nghiệp. Do đó, cũng đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về
KTQT cũng như KTQTCP trên những phương diện khác nhau, trong những
điều kiện áp dụng cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực cũng như không gian và
thời gian. Thông qua nghiên cứu các tài liệu sưu tầm và được phép truy cập
trên internet, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên
quan đến đề tài như sau:
Thứ nhất, các luận án nghiên cứu về KTQTCP gồm:
- Luận án của Mostaque Hussain (2000) “Management accounting
systems in services: empirical evidence with non-financial performance
measures in Finnish, Swedish and Japanese banks and other financial
institutions” [45], tác giả đánh giá hiệu suất phi tài chính và sử dụng ABC
trên cơ sở thông tin của 32 công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng. Chỉ ra các
hạn chế của hệ thống hạch toán truyền thống và ưu điểm của phương pháp
ABC trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên nội dung chủ yếu của luận án tập
trung vào vai trò của KTQT chi phí trong đo lường và đánh giá hiệu quả bằng


6

các chỉ tiêu phi tài chính trong các ngân hàng và các tổ chức tài chính của một
số quốc gia như Nhật Bản, Phần Lan và Thụy Điển.
- Luận án của Wingren (2005) “Essays on activity-based costing
masstailorization, implementation and new applications” [59], tác giả tập
trung phát triển lý thuyết hiện có bằng các khái niệm mới về ABC và ABCM.
Từ kết quả của các cuộc phỏng vấn, quan sát và khảo sát tại một số công ty
đại diện trong một số lĩnh vực về quá trình thực hiện ABC và ABCM tác giả

đã đề xuất một mô hình hoàn thiện KTQTCP với mối quan hệ giữa chiến lược
với các yếu tố có ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp.
- Luận án tiến sĩ “Development of management and cost accounting of
wood harvesting in the Republic of Karelia” của Olga Tyukina bảo vệ tại
trường ĐH Eastern (Phần Lan) năm 2010 [52], tác giả khái quát sự thay đổi
của hệ thống KTQTCP trong các doanh nghiệp khai thác gỗ thuộc nước Cộng
hòa Karelia (Liên bang Nga) trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Tác giả đã đề xuất được
hệ thống kế toán chi phí phù hợp với phương pháp khai thác gỗ trong giai
đoạn 2000-2005 của các doanh nghiệp tại Karelia.
- Luận án Vũ Thị Kim Anh (2012), “Hoàn thiện kế toán quản chi phí
vận tải tại các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” [2], đã đề cập đến việc xác định nội dung lập định mức
và dự toán chi phí là quan trọng trong loại hình doanh nghiệp vận tải đường
sắt. Đồng thời, đề xuất xây dựng mô hình toán từ cấp cơ sở với các loại dự
toán chi phí là dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân
công trực tiếp; dự toán chi phí sản xuất chung; dự toán chi phí quản lý doanh
nghiệp. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được ứng dụng các nội dung
KTQTCP vào ngành vận tải khi gắn với các trung tâm chi phí, chưa vận dụng
mô hình ABC cho hoạt động vận tải đường sắt.


7

- Luận án tiến sĩ của Topor Ioan Dan (2013) “New dimensions of cost
type information for decision making in the wine industry” [56]. Luận án tập
trung nghiên cứu các khía cạnh của thông tin chi phí cho việc ra quyết định
trong lĩnh vực sản xuất rượu vang ở Bulgaria. Tác giả đã phân tích vai trò của
thông tin chi phí trong quá trình ra quyết định, các bất cập hiện có của
KTQTCP trong các doanh nghiệp sản xuất rượu vang và đề xuất các giải pháp

hoàn thiện KTQTCP trong các doanh nghiệp ở Bulgaria. Các giải pháp của
tác giả nhấn mạnh đến hoàn thiện KTQTCP phục vụ cho các chức năng lập kế
hoạch, kiểm soát và đánh giá.
- Luận án Trần Thị Dự (2013), “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc
tăng cường kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi” [12], đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc cung cấp thông tin chi
phí giúp các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp, cung
cấp thông tin cần thiết và hữu ích cho hoạt động ra quyết định, đảm bảo chi
phí được sử dụng hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Luận
án bổ sung tiêu thức phân bổ chi phí chung trong phương pháp ABC, bao gồm
ba tiêu thức phân bổ là phân bổ chi phí theo tần suất hoạt động, theo thời gian
và theo mức độ công việc. Nhưng luận án vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu
là xây dựng các TTCP nhằm phù hợp với việc quản trị của từng cấp quản lý;
chưa hệ thống hóa các nội dung liên quan đến KTQTCP của các loại hình
doanh nghiệp.
- Luận án Nguyễn Thị Mai Anh (2014), “Hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí trong các Công ty Cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” [1]. Đã đề xuất hệ thống KTQTCP bao gồm 05 yếu tố cơ
bản được thực hiện theo chu trình ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin là
nhận diện chi phí; xây dựng định mức và lập dự toán chi phí; xác định chi phí
cho các đối tượng chịu phí; phân tích biến động để kiểm soát chi phí và phân


8

tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh. Đối với các sản phẩm đang
nghiên cứu sản xuất có đặc điểm vòng đời ngắn sử dụng phương pháp xác
định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm và đối với các sản phẩm đang sản
xuất áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động để tính giá thành
sản xuất. Luận án chưa trình bày rõ đặc điểm của các Công ty Cổ phần Nhựa

niêm yết ảnh hưởng đến KTQTCP, do các Công ty Cổ phần Nhựa chưa được
niêm yết không được đề cập, đặc thù của KTQT lại không mang tính chất bắt
buộc, pháp quy.
- Luận án Đào Thúy Hà (2015), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam” [13], đã nghiên cứu các
vấn đề (1) Xác định những thông tin chi phí chưa được KTQTCP đáp ứng
trong từng nhóm doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam; (2) Xác định các nhân
tố gây ra những hạn chế của KTQTCP trong việc cung cấp thông tin phục vụ
quản trị trong từng nhóm doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam. Đưa ra các
giải pháp hoàn thiện cho từng nhóm doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam với
phạm vi mẫu nghiên cứu còn hẹp chưa đủ độ tin cậy để xây dựng mô hình hồi
quy cho hàm số nhu cầu thông tin chi phí và hàm số mức độ đáp ứng nhu cầu
chi phí phục vụ quản trị. Tuy nhiên, phạm vi của những nghiên cứu về chi phí
là tương đối hẹp không thể suy rộng ra toàn ngành thép; đồng thời các biến
được lựa chọn để phân tích xác định nhu cầu thông tin chi phí chưa bao quát
và đầy đủ.
- Luận án Lê Thị Minh Huệ (2016), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” [14], đã
hệ thống hóa các lý luận chung về KTQTCP trong các doanh nghiệp sản xuất,
từ đó phân tích, đánh giá thực trạng KTQTCP trong các doanh nghiệp mía
đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn
thiện KTQTCP trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, luận án chưa đề cập


9

đến nhận diện chi phí tổng quát phát sinh tại doanh nghiệp mà mới đề xuất
đến việc hoàn thiện KTQTCP trong các doanh nghiệp có cơ cấu bộ phận
chiến lược hai giai đoạn trong chuỗi chế biến; có cơ cấu bộ phận chiến lược
và bộ phận chức năng tham gia 3 hoặc 4 giai đoạn.

- Luận án Hoàng Thu Hiền (2016), “Kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp chuyên kinh doanh nội dung số Việt Nam” [15], đã hệ thống
hóa lý luận về KTQTCP trong doanh nghiệp sản xuất và hướng tiếp cận theo
quy trình của chi phí là thu nhận, phân tích và xử lý thông tin chi phí. Về mặt
thực trạng thực hiện phân tích, nghiên cứu đặc điểm ngành, sản phẩm dịch vụ
nội dung số, nhu cầu thông tin chi phí của các cấp quản trị, từ đó nghiên cứu,
đánh giá thực trạng KTQTCP trong các doanh nghiệp chuyên kinh doanh nội
dung số Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện
KTQTCP nhằm phục vụ tốt chức năng cung cấp thông tin của KTQTCP. Luận
án chưa bao quát được việc nhận diện chi phí theo chức năng vì có sự khác
biệt chi phí phát sinh với các doanh nghiệp kinh doanh số.
- Luận án Nguyễn Phương Ngọc (2016), “Hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí trong các Công ty xản xuất kinh doanh nước sạch thuộc khu vực Miền
Bắc”[19], đã đi sâu vào hệ thống hóa và phát triển lý luận cơ bản về
KTQTCP trong các doanh nghiệp. Tìm hiểu các mô hình KTQTCP của một
số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó, có
phương hướng hoàn thiện công tác kế toán này đối với các doanh nghiệp nói
chung và Công ty sản xuất nước sạch nói riêng.
Thứ hai, các đề tài, bài báo nghiên cứu về KTQT chi phí gồm:
- Anand Anand A, Sahay & Subhashish S (2004), “Cost Management
Practices in India: An Empirical Study” [30], nghiên cứu về việc vận dụng
quản trị chi phí ở Ấn Độ, nhằm hướng đến sự phát triển quản trị chi phí, quản
lý ngân sách và chuẩn hóa chi phí trong các công ty Ấn Độ.


10

- Theo Ronald W.Hilton (2005), “Management Accounting” [37], thì
KTQTCP cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, lập kế hoạch và là cơ sở
để các nhà quản lý đưa ra các quyết định; hỗ trợ các nhà quản lý trong việc

chỉ đạo và kiểm soát các hoạt động nhằm thúc đẩy đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Tiếp đến, Nelson Waveru (2008), “Enrico Uliana (South Africa),
Predicting change in management accounting systems: a contigent
approach” [50], tác giả đã chỉ ra sự thay đổi tích cực khi áp dụng hệ thống
KTQT đó là những thay đổi khả quan về phương pháp kiểm soát, công tác lập
kế hoạch. Chỉ ra mối quan hệ tích cực liên quan trực tiếp giữa KTQT và cách
thức tổ chức quản lý để đưa ra các chiến lược.
Còn John Blaker, Pilar Soldevila & Philip Wraith (2008), “The
Dimensions of factors giving rise to variations in national management
accounting approaches” [41], trình bày có ba phương pháp xác định chi phí,
đó là phương pháp kỹ thuật đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật
nghiên cứu thời gian thao tác công việc để định lượng nguyên liệu và lao
động hao phí cần thiết sản xuất sản phẩm với điều kiện hiện có của doanh
nghiệp; phương pháp phân tích số liệu lịch sử là xem xét chi phí và giá thành
của kỳ trước cùng với những thay đổi của kỳ này để xây dựng định mức chi
phí cho tương lai; phương pháp điều chỉnh là nhằm thực hiện điều chỉnh chi
phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của
doanh nghiệp.
- Theo Naughton-Trevers, Joseph. P (2009), “Activity Based Costing:
the new management tool” [51], đề cập đến phương pháp xác định chi phí
theo hoạt động, đó là phương pháp ABC. Đây là phương pháp phân bổ chi phí
phát sinh vào giá thành sản phẩm dựa trên mức độ hoạt động và mức độ đóng
góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


11

- Hartmann, Frank G. H. and Sergeja Slapnicar (2009) [36] và
Vosselman, E., and Van der Meer-Kooistra, J. (2009) [57], nghiên cứu về độ

tin cậy khi áp dụng KTQT ở nhiều mức độ khác nhau. Những nghiên cứu này
đề xuất rằng: xu hướng sẽ mở rộng hướng tới việc công nhận vai trò quan
trọng của tính tin cậy trong KTQT, đặc biệt là trong quản lý tổ chức và đo
lường hiệu quả ở các doanh nghiệp.
-

Moolchand

Raghunandan,

Narendra

Ramgulam,

Koshina

Raghunandan Mohammed (2012), “Examining the Behavioural Aspects of
Budgetting with particular emphasis on Public Sector/Service budget” [48].
Lập dự toán gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp, có 03 mô hình lập dự
toán đó là mô hình lập dự toán từ cấp cơ sở lên cấp trên; mô hình lập dự toán
từ cấp trên xuống cấp dưới và mô hình thỏa thuận.
- Sorial Capus – Artifex, Bucuresti, Rumani (2012), “Implementation
Opportinities of Green Accounting for Activity – based Costing in Romani”
[55], trình bày việc xác lập chi phí hoạt động và sự khác biệt so với phương
pháp truyền thống. Phương pháp ABC quy tập toàn bộ chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp, sau đó phân bổ chi phí gián tiếp vào từng sản phẩm, dịch vụ
hay vào từng loại đối tượng tạo ra các hoạt động thông qua nguồn phát sinh
chi phí.
- Vvchudovets (2013), “Current state and prospects of cost accounting
development for sugar industry enterprise” [58], trình bày thực trạng và

những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán chi phí trong doanh
nghiệp. Trong đó nhân tố ảnh hưởng đến KTQT trong doanh nghiệp công
nghiệp đường, bao gồm đặc điểm kinh doanh, cơ cấu quản lý, con người và
máy móc thiết bị. Sự khác nhau là do tính chất phức tạp trong quá trình xác
định chi phí và phân bổ chi phí sản xuất, do trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán và ứng dụng công nghệ kế toán hiện đại.


12

Thứ ba, các luận án nghiên cứu về tổ chức, xây dựng kế toán quản trị
- Luận án Nguyễn Vũ Việt (2007), “Tổ chức KTQT doanh thu và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ” [26]. Đã hệ thống hóa và
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về KTQT, KTQT doanh thu và KQKD trong
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng; đánh giá
thực trạng tổ chức công tác KTQT doanh thu, KQKD tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam từ đó đưa ra những định hướng, yêu cầu, nguyên tắc
và mục tiêu hoàn thiện tổ chức KTQT doanh thu, chi phí và KQKD trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện cụ thể
theo từng nội dung tổ chức công tác KTQT doanh thu, chi phí và KQKD
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Luận án Huỳnh Lợi (2007), “Xây dựng KTQT trong các doanh nghiệp
sản xuất ở Việt Nam” [18]. Đã làm sáng tỏ về lý luận và tổ chức thực hiện
KTQT; qua khảo sát 250 doanh nghiệp sản xuất, tác giả đã đánh giá sát đáng
về tình hình áp dụng KTQT, nêu ra những tồn tại, các nguyên nhân cơ bản
đồng thời khẳng định yêu cầu cấp bách phải xây dựng KTQT để đáp ứng yêu
cầu nhà quản lý. Tác giả đã đề xuất xây dựng các mô hình và cơ chế vận hành
KTQT trong doanh nghiệp sản xuất với quy mô khác nhau. Tuy nhiên luận án
có các hạn chế như chưa làm rõ KTQT theo chức năng, theo khâu công việc;
còn nặng trong phân tích kỹ thuật và chưa gắn kết giữa tổ chức công việc và

tổ chức nhân sự để thực hiện từng khâu công việc trong KTQT; mô hình và cơ
chế vận hành chưa áp dụng thử nghiệm ở một doanh nghiệp cụ thể để đánh
giá kết quả, hiệu quả đề xuất.
- Luận án Hoàng Văn Tưởng (2010), “Tổ chức KTQT với việc tăng
cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt
Nam” [25]. Để hoàn thiện tổ chức KTQT với việc tăng cường quản lý hoạt
động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam, tác giả đã đưa ra


13

05 yêu cầu: cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin kinh tế tài chính
cho nhà quản trị; hoàn thiện cơ chế quản lý của doanh nghiệp xây lắp; phù
hợp với chính sách quản lý tài chính đã ban hành để đảm bảo tính hiệu lực;
đảm bảo tính khả thi và có hiệu quả; hướng tới sự hội nhập và phát triển kinh
tế của Việt Nam. Đồng thời, tác giả đưa ra các giải pháp cũng như điều kiện
cơ bản để hoàn thiện tổ chức KTQT trong các doanh nghiệp xây lắp Việt
Nam. Tuy nhiên, luận án nghiên cứu và áp dụng cho các doanh nghiệp đặc thù
xây lắp là các tổng công ty là chủ yếu.
- Luận án Nguyễn Bích Hương Thảo (2015), “Tổ chức hệ thống KTQT
trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản” [24], đã hệ thống hóa lý luận cơ
bản về tổ chức hệ thống KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất; kinh nghiệm
tổ chức KTQT tại các nước trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
các doanh nghiệp chế biến thủy sản; khảo sát thực tế, phân tích thực trạng tổ
chức hệ thống KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Luận án đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hệ thống KTQT trong các doanh
nghiệp chế biến thủy sản bao gồm hoàn thiện tổ chức bộ máy KTQT và hoàn
thiện tổ chức hệ thống KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản theo
các nội dung hoàn thiện tổ chức hệ thống dự toán ngân sách; hoàn thiện tổ
chức tài khoản kế toán, chứng từ KTQT và hoàn thiện tổ chức lập báo cáo

KTQT, hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm. Tuy nhiên, luận án chỉ tập
trung nghiên cứu và áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản
đông lạnh, trong khi đó các doanh nghiệp chế biến thủy sản có tại nhiều tỉnh,
thành phố và sản phẩm chế biến cũng rất đa dạng.
Thứ tư, những luận án, bài báo nghiên cứu về KTQT liên quan đến lĩnh
vực sản xuất xi măng
- Bài báo của Ngô Thị Thu Hương (2012), “Ứng dụng công tác kế toán
quản trị trong các công ty cổ phần xi măng Việt Nam” [16]. Bài viết đã chỉ ra


14

những ứng dụng KTQT trong các công ty cổ phần xi măng Việt Nam còn hạn
chế như việc phân loại chi phí phục vụ cho KTQT còn chưa phù hợp; tiêu
thức phân bổ chi phí chưa đảm bảo độ chính xác cao; việc lập các báo cáo
KTQT chưa kịp thời, không mang tính liên tục hay phân tích thông tin cho
việc ra quyết định của nhà quản trị còn chưa được chú trọng. Từ đó tác giả bài
viết đề xuất một số giải pháp hoàn thiện ứng dụng KTQT cho các công ty cổ
phần xi măng Việt Nam như: Hoàn thiện việc phân loại chi phí; hoàn thiện
việc mở sổ kế toán chi tiết; hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT hay phân tích
CVP, phân tích thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định.
Trần Thị Thu Hường (2014), “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam” [17]. Luận án đã
trình bày được: (1) Mô hình kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản
xuất đặt trong mối quan hệ với chức năng quản trị chi phí trong doanh nghiệp
và nhu cầu thông tin về chi phí của các nhà quản trị; (2) Với công nghệ sản
xuất thông tin về chi phí gồm các nội dung và quy trình thực hiện với các
phương pháp, kỹ thuật; (3) Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí phù
hợp với doanh nghiệp sản xuất xi măng. Tuy nhiên, chưa phân tích cụ thể đặc
điểm tổ chức hoạt động sản xuất, tổ chức quản lý, phân quyền trong các

doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam tác động như thế nào đến việc xác
định mô hình kế toán quản trị chi phí của các doanh nghiệp này.
- Khoảng trống nghiên cứu của luận án
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố liên quan đến KTQTCP,
tác giả rút ra các kết luận sau:
- Thứ nhất, KTQT nói chung và KTQTCP nói riêng đều được các tác
giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau từ tổng quát đến từng lĩnh vực, từng
phương pháp vận dụng cụ thể. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về việc vận
dụng cụ thể các phương pháp kế toán quản trị chi phí trong bối cảnh nền kinh


15

tế và hệ thống quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Trên cơ
sở các nghiên cứu của thế giới, luận án có sự kế thừa các lý luận về bản chất
KTQTCP. Từ đó, phát triển KTQTCP phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của
doanh nghiệp. Để hoàn thiện được KTQTCP áp dụng trong các doanh nghiệp
theo từng lĩnh vực cụ thể, cần đi sâu phân tích đặc điểm ngành và lĩnh vực
hoạt động, đặc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, nhu cầu thông tin của các cấp quản trị và khả năng áp dụng các phương
pháp KTQTCP cụ thể.
- Các nghiên cứu đã làm rõ và khẳng định tầm quan trọng của
KTQTCP trong doanh nghiệp. Trong các công trình này, các tác giả đã hệ
thống các nội dung cơ bản của KTQTCP và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
KTQTCP vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu phù hợp với bối
cảnh cụ thể của đề tài nghiên cứu mà chưa đi sâu vào nội dung KTQTCP với
vai trò cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Tất cả các công
trình nghiên cứu về KTQTCP đã công bố chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào
về KTQTCP áp dụng cho các công ty sản xuất xi măng nói chung và các công
ty sản xuất xi măng Hải Dương nói riêng. Đây là một lĩnh vực với nhiều đặc

thù như công nghệ sản xuất khác nhau sẽ có thể cho ra những sản phẩm với
chất lượng và giá thành sản phẩm khác nhau... công nghiệp sản xuất xi măng
đang bị cạnh tranh gay gắt, do vậy việc hoàn thiện KTQTCP nhằm cung cấp
thông tin hữu ích cho nhà quản trị là rất cần thiết.
- Một số công trình nghiên cứu ngoài nước đề cập đến những khía cạnh
khác nhau về nội dung KTQT và KTQTCP cũng như tập trung vào đề cập đến
sự đổi mới trong công tác KTQT nói chung mà chưa nghiên cứu cụ thể các
nội dung KTQTCP trong điều kiện phát triển kinh tế và hệ thống quản lý của
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Các công trình nghiên cứu chưa vận dụng phương pháp SWOT để


16

đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức gắn liền với mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp làm tiền đề cho việc hoàn thiện KTQTCP. Các
công trình nghiên cứu chưa đề cập nhiều đến nhận diện và xác định các trung
tâm chi phí; nhận diện và phân loại chi phí; phương pháp xác định chi phí;
hoàn thiện lập định mức và dự toán chi phí hay hệ thống báo cáo KTQTCP và
phân tích các báo cáo KTQTCP.
Thông qua các công trình nghiên cứu về KTQTCP trong và ngoài nước,
tác giả đã nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện KTQTCP trong
các công ty sản xuất xi măng ở Hải Dương. Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống
hóa nội dung của KTQTCP và kinh nghiệm vận dụng KTQTCP của các nước
trên thế giới cũng như xu hướng phát triển của KTQTCP hiện nay, kết hợp với
quá trình nghiên cứu về đặc thù của các công ty sản xuất xi măng ở Hải
Dương, luận án đã hoàn thiện nội dung KTQTCP cho các công ty này.
Từ các nhận xét trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên
cứu về công tác KTQTCP trong các công ty xi măng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương là hoàn toàn phù hợp và cần thiết trong điều kiện hội nhập kinh tế

quốc tế và các doanh nghiệp đang gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay.
- Những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu
+ Về mặt lý thuyết: trình bày và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản
về KTQTCP trong doanh nghiệp sản xuất. Nội dung của KTQTCP trong
doanh nghiệp sản xuất như nhận diện và phân loại chi phí, lập hệ thống định
mức chi phí và lập dự toán chi phí, phương pháp xác định chi phí, hệ thống
báo cáo và phân tích các báo cáo quản trị chi phí. Những nội dung cơ bản của
KTQTCP ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
+ Về mặt thực trạng: khảo sát thực tế các công ty sản xuất xi măng trên
địa bàn tỉnh Hải Dương để có những khái quát về quá trình hình thành và phát


17

triển, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh, đặc điểm bộ máy kế
toán, đặc điểm quy trình sản xuất và chiến lược phát triển...Khảo sát và sử
dụng phương pháp định tính để nhận diện và phân loại chi phí, lập hệ thống
định mức và dự toán, lập hệ thống các báo cáo KTQTCP. Phân tích các thông
tin KTQTCP nhằm mục đích tư vấn và phục vụ cho việc ra các quyết định.
Đồng thời đánh giá thực trạng trên các khía cạnh những kết quả đã đạt được,
những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
+ Về mặt giải pháp: xuất phát từ chiến lược và mục tiêu, định hướng
phát triển từng thời kỳ của ngành công nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam nói
chung và trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu hoàn
thiện, luận án sẽ đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTQTCP trong các công ty
sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương để khắc phục các tồn tại nhằm
đảm bảo tính khả thi cũng như điều kiện để thực hiện các giải pháp.
+ Về tính ứng dụng: những kết quả nghiên cứu sẽ được ứng dụng vào
các công ty xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương phù hợp với điều kiện cũng

như quy mô của từng doanh nghiệp. Các giải pháp này sẽ góp phần làm cho
hệ thống thông tin kế toán nói chung và KTQTCP nói riêng được hoàn thiện
phục vụ yêu cầu điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận án sẽ tập trung đạt được mục đích nghiên cứu sau:
Mục đích tổng quát: Nghiên cứu hoàn thiện KTQTCP trong các công ty
sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hoá, góp phần bổ sung lý luận về KTQTCP trong doanh
nghiệp sản xuất;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng KTQTCP tại các công ty sản xuất xi
măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương;


18

- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến KTQTCP tại các công ty sản xuất
xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQTCP từ kết quả nghiên cứu để
các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương tham khảo nhằm
hoàn thiện KTQTCP trong điều kiện hiện nay và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về KTQTCP
trong các doanh nghiệp sản xuất và thực trạng KTQTCP trong các công ty sản
xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu về KTQTCP trong các
công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trên địa bàn tỉnh Hải
Dương hiện có 15 công ty sản xuất xi măng với các qui mô lớn nhỏ khác

nhau. Trong đó Công ty TNHH MTV xi măng Vicem Hoàng Thạch (Công ty
xi măng vicem Hoàng Thạch) là đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Công
nghiệp xi măng Việt Nam và được Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt
Nam đầu tư 100% vốn điều lệ. Công ty xi măng vicem Hoàng Thạch có quy
mô lớn nhất tỉnh, với công nghệ sản xuất lò quay hiện đại, sản lượng sản xuất
chiếm khoảng 45 - 50% xi măng toàn tỉnh. Công ty xi măng Phúc Sơn là liên
doanh giữa tập đoàn Lucky của Đài Loan với tỉnh Hải Dương có quy mô lớn,
dây chuyền sản xuất lò quay hiện đại, sản lượng sản xuất chiếm khoảng 3537% xi măng toàn tỉnh. Công ty TNHH SX VLXD Thành Công (Thành Công
Group) có quy mô tương đối lớn, dây chuyền sản xuất vừa lò quay hiện đại
vừa còn sử dụng công nghệ lò đứng, sản lượng sản xuất chiếm khoảng 4- 6%
xi măng toàn tỉnh. Công ty CP xi măng Trung Hải có quy mô nhỏ, sử dụng
công nghệ lò đứng lạc hậu, sản lượng chỉ khoảng 1-2% xi măng toàn tỉnh.


19

Còn lại là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, sản
lượng thấp. Chính vì thế tác giả khảo sát toàn bộ 15 công ty nhưng số liệu
minh chứng và các thông tin liên quan tập trung chủ yếu về thực trạng
KTQTCP tại 4 công ty điển hình về quy mô, hình thức sở hữu vốn, trình độ
công nghệ sản xuất và trình độ quản lý đó là: Công ty xi măng vicem Hoàng
Thạch; Công ty xi măng Phúc Sơn; Công ty TNHH SX VLXD Thành Công
(Thành Công Group) và Công ty CP xi măng Trung Hải.
Các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương SXKD nhiều
loại sản phẩm nhưng tập trung chủ yếu vào sản xuất xi măng, vì vậy luận án
chỉ tập trung nghiên cứu hoàn thiện nội dung KTQTCP về sản xuất xi măng,
không nghiên cứu các vấn đề khác như tổ chức, quy trình liên quan đến
KTQTCP, luận án cũng không nghiên cứu KTQTCP về các sản phẩm khác
trong các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Về thời gian: khảo sát thực trạng KTQTCP tại các công ty xi măng trên

địa bàn Tỉnh Hải Dương với các tài liệu từ năm 2013 trở lại đây và chiến lược
phát triển ngành sản xuất xi măng tại Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung vào những vấn
đề lý luận cơ bản liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đồng thời sử
dụng hai bảng câu hỏi trong phiếu khảo sát tại các công ty sản xuất xi măng
trên địa bàn Tỉnh Hải Dương, đối với các nhà quản lý gồm có 22 câu hỏi đóng
và 01 câu hỏi mở (phụ lục 2.1b); đối với cán bộ kế toán gồm có 35 câu hỏi
đóng và 01 câu hỏi mở (phụ lục 2.1a). Các câu hỏi đều xoay quanh và tập
trung vào tìm hiểu thực trạng KTQTCP tại các công ty sản xuất xi măng trên
địa bàn Tỉnh Hải Dương theo từng khía cạnh để trả lời được các câu hỏi


20

nghiên cứu sau đây:
- Cơ sở lý thuyết về KTQTCP trong DNSX là gì? Vận dụng như thế
nào đối với các công ty sản xuất xi măng?
- Thực trạng KTQTCP tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn
tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào? Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân ra sao?
- Nhu cầu cần thông tin KTQTCP hiện nay và xu hướng tương lai của
các cấp quản trị trong các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn Tỉnh Hải
Dương là gì?
- Giải pháp và lộ trình phù hợp nào để hoàn thiện KTQTCP tại các
công ty sản xuất xi măng trên địa bàn Tỉnh Hải Dương trong điều kiện
hiện nay và tầm nhìn đến năm 2030?
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp định tính. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng
các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp trên quan điểm duy vật biện
chứng kết hợp với duy vật lịch sử để nghiên cứu và đánh giá thực trạng công
tác KTQTCP trong các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng giữa
các sự vật hiện tượng và tính lịch sử cụ thể của chúng. Đồng thời, luận án sử
dụng các phương pháp tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá để khái quát những
vấn đề lý luận về KTQTCP, sử dụng phương pháp điều tra, thống kê trực tiếp
15 công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương để nghiên cứu thực
trạng KTQTCP, nhưng chỉ tập trung chủ yếu vào 4 công ty như phạm vi
nghiên cứu đã đề cập.
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm các công trình nghiên cứu trong nước


21

và nước ngoài có liên quan đến đề tài được thu thập thông qua các nguồn tài
liệu tại các thư viện, các ấn bản phẩm đã được xuất bản, các bản dịch và tìm
kiếm trên mạng internet. Các trang website được tác giả truy cập để đọc các
bài báo, luận án gồm các trang web của các trường đại học và các trang web
chuyên cung cấp các bài báo, tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
www.cgma.org;

như:

www.emeraldinsight.com;

www.sciencedirect.com; www.search.proquest.com;www.igpublish.com;

www.mof.gov.vn; www.thuvienphapluat.vn; v.v.. . Dữ liệu thứ cấp
được sử dụng trong luận án còn bao gồm các tài liệu, sổ kế toán chi phí, các
báo cáo KTQTCP, báo cáo tài chính của các công ty sản xuất xi măng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương do các các công ty cung cấp và thông tin từ các trang web
như:

www.vicem.vn;

www.ximanghoangthach.com;

thanhcong-

group.com.vn;…
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp bao gồm các số liệu khảo sát về thông tin chung; thực
trạng công tác KTQTCP; mức độ và tình hình sử dụng thông tin KTQTCP;
mong muốn của của các nhà quản trị về việc cải thiện công tác KTQTCP tại
các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Để nghiên thu thập thông tin sơ cấp, tác giả sử dụng các phương pháp
điều tra, quan sát tại 15 công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trọng tâm khảo sát được thực hiện thông qua phiếu điều tra. Phiếu điều tra
được thiết kế một mẫu cho nhà quản lý (phụ lục 2.1b) và một mẫu cho người
làm công tác kế toán (phụ lục 2.1c). Hai mẫu này được tác giả trực tiếp xuống
từng công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương thực hiện. Kết quả
được tác giả trực tiếp thu nhận cũng như nhận qua chuyển phát nhanh trong
khoảng thời gian sáu tuần. Tổng số lượng phiếu khảo sát phát ra 30 phiếu,
trong đó dành cho nhà quản lý 15, cán bộ kế toán 15 phiếu.


22


Các tiêu chí khảo sát dành cho các nhà quản lý được phân bổ trong các
câu hỏi khảo sát như sau:
Nhóm
1
2
3
4

Mục đích khảo sát
Câu hỏi
Tình hình sử dụng thông tin và mức độ đáp ứng thông
1-4
tin của KTQTCP
Khảo sát về định mức và dự toán
5 - 12
Khảo sát về trung tâm chi phí và kế toán trách nhiệm
13 - 15
Khảo sát tình hình sử dụng sử cáo bộ phận và mức độ
hài lòng của các nhà quản trị đối với thông tin

16 - 19

KTQTCP
5
Khảo sát về mong muốn cải thiện hệ thống KTQTCP
20 - 22
Các câu hỏi khảo sát dành cho các cán bộ kế toán được chia thành 5
nhóm như sau:
Nhóm

1
2
3
4
5

Mục đích khảo sát
Thông tin về tổ chức công tác kế toán
Nhận diện chi phí và kế toán trách nhiệm
Khảo sát về định mức chi phí và lập dự toán
Khảo sát về xác định chi phí và giá thành
Khảo sát về lập và phân tích báo cáo KTQTCP

Câu hỏi
1-8
9 - 13
14 - 20
21 - 28
29 - 35

Sau khi khảo sát, tác giả nhận được số phiếu trả lời là 30 phiếu. Số
phiếu trả lời hợp lệ là 30: Trong đó từ các nhà quản lý 15 phiếu và từ các cán
bộ kế toán là 15 phiếu.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp định tính thông qua việc nghiên cứu tài
liệu, nghiên cứu tình hình thực tế để đánh giá nhu cầu thông tin KTQTCP của
nhà quản trị các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương bằng
các phương pháp sau:
a. Nghiên cứu tài liệu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm kiếm những

kết quả nghiên cứu, mô hình nghiên cứu trong các nghiên cứu trước thông qua


23

nhiều nguồn khác nhau như: Các bài báo, các luận án, các công trình khoa
học liên quan đến hướng nghiên cứu của luận án; nghiên cứu sách chuyên
khảo, tạp chí chuyên ngành, giáo trình chuyên ngành; niên giám thống kê, các
trang website về tài liệu KTQT trong nước và nước ngoài … Qua đó, luận án
đã khái quát hóa được cơ sở lý luận về KTQTCP trong các doanh nghiệp sản
xuất. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả làm căn cứ nghiên cứu, đánh
giá và phân tích thực trạng KTQTCP tại các công ty sản xuất xi măng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
b. Nghiên cứu tình hình thực tiễn
Tác giả thực hiện nghiên cứu KTQTCP tại các các công ty sản xuất xi
măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương trên các trang mạng Internet có liên quan
như trang website của Hiệp hội xi măng Việt Nam, của tỉnh Hải Dương, của
Bộ Xây dựng, của Tổng công ty xi măng Việt Nam và của các công ty sản
xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương …. cũng như qua các tài liệu thu
thập được tại các công ty này từ các phòng ban có liên quan: phòng kế toán,
phòng kinh doanh, phân xưởng và bộ phận sản xuất,…Các tài liệu nghiên cứu
bao gồm: loại hình doanh nghiệp, quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp,
chế độ chính sách áp dụng, tổ chức bộ máy kế toán quản trị, quy trình thực
hiện các nội dung KTQT và nội dung KTQTCP, quy trình công nghệ sản xuất
xi măng... Tác giả cũng nghiên cứu các kết quả, những tồn tại, khó khăn và xu
hướng phát triển của ngành công nghiệp xi măng trong thời gian tới thông qua
các quyết định của Chính Phủ, báo cáo của Hiệp hội Xi măng, Bộ Công
Thương và chiến lược phát triển của tỉnh Hải Dương...
c. Phương pháp quan sát thực tế
Dựa vào quan sát tác giả biết được chức năng, nhiệm vụ của từng cá

nhân, bộ phận, cách thức tổ chức công tác KTQT và KTQTCP tại các công ty
sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Nắm bắt được cách thức thu
tập thông tin, cách thức phối hợp công việc giữa các bộ phận, điều kiện cơ sở
vật chất cho công tác kế toán …. Tuy nhiên phương pháp này tác giả không


24

sử dụng nhiều vì điều kiện thời gian hạn chế và độ tin cậy không cao vì kết
quả có thể không giống nhau ở từng thời điểm quan sát. Vì vậy tác giả thường
kết hợp phương pháp quan sát với phương pháp nghiên cứu tài liệu của các
các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
d. Phương phương thu thập dữ liệu thông qua phiếu điều tra
Trong quá trình nghiên cứu tình hình thực tế và nghiệp vụ tại các công
ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tác giả gửi phiếu điều tra
đến các cán bộ quản lý và nhân viên kế toán trong các công ty sản xuất xi
măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm tìm hiểu cụ thể các phần hành và nội
dung công việc KTQT và KTQTCP.
e. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Những dữ liệu thu thập được ở các phương pháp trên được tổng hợp,
xử lý và phân tích theo những phương pháp: Phương pháp thống kê; phương
pháp so sánh và xác định các nhân tố ảnh hưởng; dự báo … Dựa trên các
thông tin được phân tích làm cơ sở để tác giả đưa ra những đánh giá, nhận xét
và kiến nghị phù hợp với thực trạng áp dụng KTQTCP hiện nay của các công
ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
6. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án sẽ bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất;
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các công ty sản

xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các
công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


25

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Có thể thấy trong các công trình nghiên cứu về KTQT và KTQTCP đã
có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau. Từ mỗi góc độ và mục tiêu khác
nhau thì KTQT và KTQTCP được hiểu như sau:
1.1.1.1. Về kế toán quản trị
Theo tài liệu Colin Drury Management and Cost Accounting Eighth
Edition "Kế toán quản trị là quá trình xác định, đo lường và giao tiếp thông
tin kinh tế nhằm điều chỉnh và ra các quyết định của người sử dụng thông tin"
nói cách khác "kế toán được liên quan đến việc cung cấp thông tin tài chính
và thông tin phi tài chính nhằm giúp cho những người ra quyết định đưa ra
được những quyết định tốt nhất, để hiểu về kế toán quản trị cần phải hiểu về
quá trình ra quyết định để có được các thông tin đa dạng" [33]. Trong suốt
hai thập kỷ nhiều doanh nghiệp gồm cả sản xuất và dịch vụ đã có nhiều sự
thay đổi về môi trường kinh doanh của họ, mở rộng nhiều sự cạnh tranh với
các công ty nước ngoài đã dẫn đến kết quả là hầu hết các công ty đều hoạt
động trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Cùng thời điểm có rất nhiều sự
giảm sút đặc trưng trong chu kỳ đời sống sản phẩm phát sinh từ quá trình đổi
mới công nghệ và nhằm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Đồng thời
cũng đưa ra các phương pháp tiếp cận mới và quản lý nhằm đầu tư vào công

nghệ mới, những sự thay đổi này có ảnh hưởng tới hệ thống KTQT. Kế toán
là ngôn ngữ giao tiếp thông tin kinh tế với những người quan tâm. Những
người này (thông thường là các cổ đông) tạo thành nhiều nhóm (người quản lý,


×