Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN giúp học sinh học tiếng anh hiệu quả thông qua một số trò chơi ngôn ngữ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.84 KB, 9 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN


Mã số: . . . . . . . . .

1. Tên sáng kiến: “ Giúp học sinh học tiếng Anh hiệu quả thông qua một số trò
chơi ngôn ngữ”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ngoại ngữ
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Sáng kiến đưa ra những giải pháp để giúp học sinh thực hành, ôn luyện từ
vựng cũng như rèn luyện và củng cố các mẫu câu đơn giản trong sách giáo khoa
Tiếng Anh 3, 4, 5 của Bộ giáo dục và đào tạo.
Nội dung của giải pháp nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức vững chắc, tạo
cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập và vận dụng ngôn ngữ trong giao
tiếp một cách dễ dàng.
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
a. Thực trạng trước khi áp dụng giải pháp mới
Trẻ em thu nhận ngôn ngữ rất nhanh nhưng cũng sẽ quên rất nhanh nếu các
ngữ liệu được cung cấp không gây sự chú ý cho học sinh trong quá trình giảng day.
Do vậy giáo viên phải tạo môi trường học tập thú vị khi trình bày ngữ liệu mới
cũng như giúp học sinh luyện tập và thường xuyên củng cố, khắc sâu lại những
kiến thức đã học trong suốt thời gian học.
b. Ưu điểm
- Học sinh Tiểu học các em rất hồn nhiên, năng động sẵn sàng tham gia vào
các hoạt động của giờ học.

1



- Các em tiếp thu rất nhanh và nhiều học sinh thể hiện rõ năng khiếu ngoại
ngữ trong quá trình học, vì vậy những học sinh này cần được rèn luyện, bồi dưỡng
để các em có cơ hội phát huy tối đa năng lực ngôn ngữ của mình.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ học tập tương đối đầy đủ, giáo trình sử
dụng luôn được cập nhật, chủ đề gần gũi học sinh, tranh ảnh trong các giáo trình
sinh động nên giáo viên có điều kiện tốt trong việc sử dụng trò chơi trong quá
trình giảng dạy, giúp học sinh học tiếng Anh một cách có hiệu quả.
c. Khuyết điểm
- Học sinhTiểu học không có sức dẻo dai, khả năng chịu đựng thấp nên không
tham gia lâu một hoạt động.
- Một tiết dạy ít hoạt động đơn điệu, dễ nhàm chán làm cho học sinh khó tập
trung vào bài học và học sinh không muốn học.
- Các em ít được sự kèm cặp hay giúp đở nhiều từ phía gia đình. Vì hầu hết
phụ huynh không nhớ rõ ngôn ngữ để hỗ trợ.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp
- Giúp học sinh có hứng thú trong học tập, người giáo viên phải tạo một bầu
không khí học tập sinh động bằng việc sử dụng nhiều phương pháp và thủ thuật
khác nhau. Trò chơi là một trong những thủ thuật tạo không khí sinh động hiệu quả
nhất.
- Trò chơi học tập có tác dụng rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt
động trí tuệ, nhờ sử dụng trò chơi mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động
vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn.
3.2.2. Nội dung giải pháp
1. Các trò chơi được sử dụng để kiểm tra hoặc ôn luyện từ vựng

 Trò chơi 1: Bingo
2



- Giáo viên viết một số từ đã học lên bảng. Mỗi học sinh chọn số lượng từ
bất kỳ trong số các từ đó ( số lượng từ tùy theo yêu cầu của giáo viên) và viết
những từ này vào giấy. Giáo viên đọc các từ trên bảng không theo trật tự. Học sinh
đánh dấu “ ” vào từ chọn khi nghe giáo viên đọc đúng những từ đó.
- Học sinh phải tìm đúng từ có đủ số lượng chữ cái theo yêu cầu và viết
đúng chính tả, Học sinh nào có tất cả các từ (hoặc một số từ thẳng hàng) được đánh
dấu “ ” thì hô to “ Bingo” và học sinh đó là người thắng cuộc.
 Trò chơi 2: Rub out and remember
- Giáo viên viết các từ mới lên bảng, cho học sinh đọc vài lần để ghi nhớ.
Giáo viên xóa dần từng từ tiếng Anh hoặc tiếng Việt và yêu cầu học sinh nhìn từ
còn lại để đọc lại các từ vừa bị xóa với nghĩa tương ứng.
- Sau khi đọc xong tất cả các từ bị xóa hết, học sinh sẽ lên bảng viết lại
những bị xóa vừa được đọc.
 Trò chơi 3: What and where
- Giáo viên vẽ các vòng tròn lên bảng tương ứng với số lượng từ vừa dạy sau
đó viết các từ mới vào các vòng tròn. Giáo viên cho học sinh đọc lại các từ đó. Lần
lượt xóa hết các từ trong vòng tròn, chỉ vào vòng tròn trống và yêu cầu học sinh
đọc lại.
- Khi các từ bị xóa hết, giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng viết lại được
những từ bị xóa vào đúng vị trí các vòng tròn.
 Trò chơi 4: Wordsquare.
- Giáo viên chuẩn bị các ô chữ có chứa những từ đã được học.
- Trò chơi được tổ chức theo hoạt động theo nhóm, giáo viên chia lớp làm
hai đội và đặt tên cho mỗi đội, lần lượt mỗi đội cử ra từng học sinh lên thi đấu với
một học sinh của đội kia. Hai học sinh đứng trước bảng ở một khoảng cách nhất
định và nghe giáo viên cho khẩu lệnh: Start! Học sinh khoanh hoặc gạch vào từ
nhận diện được vào ô chữ. Tiếp tục với cặp thi đấu khác . - Trò chơi này cũng có
thể cử ra một bạn giỏi lên để kiểm tra và ghi kết quả.
 Ví dụ:

3


B
A
L
L
T
O
W

I
M
A
G
E
H
P

K
I
T
E
D
R
U

E
A
S

E
D
O
Z

D
O
L
L
Y
B
Z

P
E
O
K
B
O
L

C
A
R
A
E
T
E

K

P
T
S
A
H
E

V
H
O
V
R
L
B

(Unit:15 – Tiếng Anh 3 - Tập 2)
( Answer keys: BALL, KITE, DOLL, CAR
BIKE, TEDDY BEAR, ROBOT, PUZZLE)
 Trò chơi 5: Wordstorm
- Giáo viên vẽ hai khung mặt trời với những tia nắng. Chia lớp làm hai đội
đồng thời cho mỗi đội một viên phấn duy nhất để lên bảng viết một từ bất kỳ nào
đó liên quan đến chủ điểm được yêu cầu, viết xong học sinh nhanh chóng chuyển
phấn cho bạn khác trong đội mình lên viết.
- Khi nghe hiệu lệnh bắt đầu, các em học sinh trong mỗi đội thật nhanh lên
bảng viết một từ bất kỳ, chỉ được viết duy nhất 1 từ cho mỗi lần và có thể lên nhiều
lần, rồi lại chuyền phấn cho bạn khác.
- Kết thúc trò chơi trong vòng 3-5 phút, cả lớp cùng kiểm tra đội nào viết
đúng và nhiều từ hơn là đội đó thắng.

 Ví dụ:

famer

doctor
Jobs

Jobs

4


teacher

nurse

singer

(Unit:12 – Tiếng Anh 4 - Tập 2)
 Trò chơi 6: Slap the board.
- Giáo viên vẽ một số hình tròn ở các dạng khác nhau lên bảng, ghi lại một
số từ mới vừa học vào các hình tròn. Học sinh đứng trước bảng, nghe giáo viên
đọc một từ trong số các từ được ghi và đập nhanh vào từ đó.
- Tổ chức hoạt động pair work ( theo cặp). Giáo viên chia lớp làm hai đội và
đặt tên cho mỗi đội, lần lượt mỗi đội cử một học sinh thi đấu với bạn của đội kia.
Hai học sinh đứng trước bảng ở một khoảng cách nhất định và nghe giáo viên đọc
rồi nhanh chống đập tay vào chữ giáo viên vừa đọc được ghi trên bảng, ai đập
nhanh và đúng sẽ mang về cho đội mình 1 bông hoa . Tiếp tục với cặp thi đấu
khác. Kết thúc trò chơi bên nào nhiều bông hoa đội đó thắng
- Trò chơi này cũng có thể cử ra một bạn giỏi lên để đọc những từ bất kỳ vừa
ghi trên bảng cho hai bạn nghe nhận diện và đập tay vào.
 Ví dụ:

History

Music
Art

Science

Maths
English
(Unit:8 – Tiếng Anh 4 - Tập 1)

2. Các trò chơi được sử dụng thực hành và củng cố cấu trúc ngữ pháp
 Trò chơi 1: Lucky star (Ngôi sao may mắn)
- Giáo viên kẻ một bảng gồm 9 ô vuông và ghi vào đó 9 số tự nhiên, chữ cái,
màu sắc, trái cây hay con vật bất kỳ mà học sinh đã học và biết, tương ứng với
những số, chữ cái, màu sắc, trái cây hay con vật là 6 câu hỏi hoặc số từ mà học
sinh phải trả lời. 3 ô còn lại là 3 ngôi sao may mắn (lucky stars).
5


- Giáo viên chia lớp làm 2 đội và đặt tên, mỗi đội cử ra một học sinh để chọn
số cho nhóm. Việc chọn ô sẽ được thực hiện luân phiên ở hai đội. Nếu chọn ô có
câu hỏi thì giáo viên đọc câu hỏi và cả nhóm thảo luận để tìm ra câu trả lời và
nhóm trưởng sẽ đọc câu trả lời, nếu sai đội kia được quyền trả lời. Nếu chọn vào ô
ngôi sao may mắn thì không phải trả lời câu hỏi và được kẹo, cả lớp sẽ vỗ tay chúc
mừng để tạo không khí sinh động.
- Có thể thay đổi để tăng tính cạnh tranh, tạo không khí hào hứng sôi nổi
bằng cách quy định: Trong 9 ô thì 3 ô có kẹo, 2 ô có hình ráp và 1 ô đặc biệt
được quà bí mật.
 Ví dụ:


A: What subjects do you have today?
B: I have . . . . . . .
English

Maths

Music
Science

Art
Vietnamese

(Unit:8 – Tiếng Anh 4 - Tập 1)


Trò chơi 2: Noughts and crosses
- Giáo viên chuẩn bị một số từ vựng theo chủ đề.
- Kẻ một bảng gồm 9 ô vuông tương ứng với 9 từ vựng hoặc tranh theo chủ
đề đã học.
- Giáo viên chia lớp làm 2 đội và đặt tên, học sinh sẽ nhìn từ hoặc tranh mà
đặt câu hay trả lời câu hỏi, nhóm nào hoàn thành đúng được ghi “O” (nought) hoặc
“X”(cross).
Nhóm thắng ghi được 3X liên tục hay 3O liên tục theo hàng ngang, hàng dọc hoặc
đường chéo theo dạng thức của trò chơi ca- rô.
 Ví dụ:
Where were you yesterday?
 I was at the train station
6



beach

bookstore

park

supermarket

train station

bus stop

airport

zoo

playground

(Unit:10 – Tiếng Anh 5 - Tập 1)


Trò chơi 3: Hái hoa dân chủ
- Chuẩn bị : Một cây cảnh trên có gắn các bông hoa bằng giấy màu trong đó
có ghi các câu hỏi bằng tiếng Anh. Chẳng hạn như: “What is your name ?” hoặc
“What day is it today?”; “What can you do?”
- Cho các em học sinh chơi trong lớp, lần lượt từng em lên hái hoa. Em nào
hái được hoa có chứa câu hỏi thì đọc câu hỏi cho cả lớp nghe rồi trình bày câu trả
lời trước lớp. Em nào trả lời đúng thì được khen và được một phần thưởng.
- Học sinh xung phong lên bảng bốc câu hỏi trên những bông hoa và trả lời.

5

3

14
12
7

11

15

6

4

2

1

8

9

13

10

7



- Đối với tất cả các trò chơi trên khi kết thúc trò chơi, giáo viên sẽ tuyên
dương những học sinh trả lời đúng và nhanh hoặc những đội thắng cuộc ở nhiều
hình thức khác nhau như vỗ tay, khen ngợi. . . Giáo viên cũng nhận xét và sửa
những lỗi mà học sinh phạm phải.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Từ việc vận dụng sử dụng các trò chơi, một số trò chơi ngôn ngữ trong giờ
học tiếng Anh ở cấp Tiểu học, giáo viên có thể áp dụng cho tất cả các lớp tiếng
Anh cơ bản và giao tiếp. Có khả vận dụng cho các lớp luyện chứng chỉ cũng như
nhân rộng vào việc ứng dụng rèn kỹ năng cho học sinh.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp:
Việc sử dụng một số trò chơi ngôn ngữ giúp học sinh học từ vựng và rèn
luyện, củng cố các cấu trúc ngữ pháp đơn giản,trong giờ học tiếng Anh đã nâng
cao chất lượng giảng dạy một cách đáng kể.
- Các tiết học trở nên sinh động , học sinh tham gia học tập tích cực hơn.
- Phản xạ của học sinh đã phát triển một cách đáng kể.
- Nhiều học sinh có thể thuộc nhiều từ vựng đã học và có thể sử dụng
nhiều mẫu câu tại lớp . Số từ vựng học sinh tích lũy được thông qua chương trình
học ngày càng gia tăng.
Qua quá trình kiểm tra chất lượng trên cùng một lớp tôi đảm nhận, chất
lượng cuối năm của các lớp này đã được nâng cao. Dưới đây là bảng thống kê số
liệu cụ thể lớp 3.1 lên 4.1 ở hai năm học 2014- 2015 và 2015- 2016 tại Trường.
Lớ

Tổng số

Hoàn

Hoàn


p

học sinh

thành tốt

thành khá

SL

%

SL

%

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

S

%

L
3.1


29

10

34,5

11

37,9
8

8

27,6

%


4.1

29

14

48,3

Tỉ

Tăng


lệ

13,8%

12

41,8

Tăng 3,9%

3

10,3

Giảm 17,3

Trên đây là một số giải pháp giúp học sinh học tiếng Anh hiệu quả thông qua một
số trò chơi ngôn ngữ. Rất mong được sự đón nhận những ý kiến đóng góp của qúy
thầy, cô để trau dồi chuyên môn hơn trong quá trình giảng dạy.

Giồng Trôm, ngày 1 tháng 3 năm 2017

9



×