Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.18 MB, 27 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình
Chúng tôi:
Ngày tháng Nơi công
năm sinh
tác

Họ tên

Tỉ lệ %
Trình độ
đóng góp
Chức danh
chuyên môn vào việc tạo
ra sáng kiến

1958

Phòng
Phó Trưởng
GD&ĐT
phòng
Nho Quan

ĐH

100%



Lê Trường Cảnh

1979

Phòng
GD&ĐT Chuyên viên
Nho Quan

ĐH

100%

Nguyễn Thị Oanh

1974

THCS
Sơn Hà

Trần Văn Viện

Hiệu
trưởng

ĐH Toán

100%

Là đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số giải pháp trong

công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu
khoa học kỹ thuật của học sinh THCS ”
I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Công tác quản lý
II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN:
Họ và tên: Trần Văn Viện – Phòng GD&ĐT Nho Quan
Lê Trường Cảnh – Phòng GD&ĐT Nho Quan
Nguyễn Thị Oanh - Trường THCS Sơn Hà
III. THỜI GIAN ÁP DỤNG:
Năm học 2016 - 2017 và năm học 2017-2018.
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
1. Nội dung sáng kiến.
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKH) là một hoạt động trải nghiệm bổ
ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản
1


xuất. Hoạt động NCKH giúp học sinh phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa,
khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh và của giáo
viên, quá trình nghiên cứu KHKT còn rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm, từ nghiên cứu của học
sinh giáo viên hướng dẫn cũng được nâng cao năng lực của bản thân về những
kiến thức liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học.
Chúng tôi nhận thấy rằng chỉ đạo tốt hoạt động nghiên cứu KHKT và cuộc
thi KHKT của học sinh có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục trung học, góp
phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới hình thức và phương
pháp đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực cảu học sinh, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, ngày 02/11/2012 Bộ giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT)
đã ban hành Thông tư 38/TT-BGDĐT kèm theo quy chế thi nghiên cứu KHKT
các cấp bắt đầu thực hiện từ năm học 2012-2013, từ đó đến nay nghiên cứu
KHKT đã trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục của học sinh trung học

trên cả nước, phát triển cả về quy mô, số lượng, chất lượng dự án.
Từ năm học 2013-2014 đến nay, trường THCS Sơn Hà nói riêng, huyện
Nho Quan nói chung các cuộc thi KHKT đã tổ chức rất thành công, có nhiều sản
phẩm ở nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi sản phẩm đều có nét độc đáo riêng sản
phẩm của năm sau nhiều hơn năm trước điều đó cho ta thấy được niềm đam mê
nghiên cứu của học sinh và giáo viên hướng dẫn ngày càng đa dạng, phong phú
và phát triển.
1.1. Giải pháp cũ thường làm:
1.1.1. Nội dung giải pháp cũ:
- Triển khai kế hoạch của cấp trên về thời gian tổ chức cuộc thi đến giáo
viên và học sinh: Khi nhận được kế hoạch về cuộc thi KHKT, ban giám hiệu nhà
trường họp và triển khai kế hoạch của Sở giáo dục và Đào tạo Ninh Bình, của
Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Nho Quan cho cán bộ giáo viên nắm được
thời gian, địa điểm, điều kiện dự thi của học sinh cho cán bộ giáo viên và học
sinh nắm được.
- Chỉ đạo cho giáo viên cho học sinh đăng ký làm sản phẩm: Giáo viên
Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm thông báo cuộc thi cho học sinh nắm

2


được theo kế hoạch, đôn đốc, nhắc nhở học sinh trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện sản phẩm.
- Phân công giáo viên hướng dẫn: Giao cho giáo viên cùng học sinh nghiên
cứu ý tưởng cho đến khi hoàn thiện sản phẩm và nộp sản phẩm về cuộc thi.
1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ:
- Học sinh bỡ ngỡ khi tham gia cuộc thi, chưa hiểu hết ý nghĩa của cuộc thi, học
sinh hoàn toàn phụ thuộc và thầy cô. Học sinh nắm chưa chắc những lĩnh vực có
thể tham gia được trong cuộc thi.
- Giáo viên hướng dẫn chưa tự tin khi được phân công hướng dẫn học sinh, phụ

huynh chưa thực sự đồng thuận, chưa tích cực động viên khuyến khích con em
mình tham gia.
- Cán bộ giáo viên, nhân viên không hiểu hết được tầm quan trọng, ý nghĩa của
cuộc thi, cho rằng cuộc thi tổ chức tốn kém nhưng hiệu quả không nhiều.
1.2. Giải pháp mới cần cải tiến:
Từ thực trạng trên chúng tôi thấy hàng năm nếu cứ theo các giải pháp đó,
thầy cô chưa khai thác hết được những ý tưởng của học sinh, giáo viên hướng
dẫn sẽ làm theo nhiệm vụ phân công chưa cùng học sinh khai thác các ý tưởng,
chính vì vậy để chỉ đạo cuộc thi thực sự hiệu quả, thiết thực, bổ ích chúng tôi đề
ra một số giải pháp như sau:
Giải pháp 1: Tuyên truyền rộng rãi mục đích, ý nghĩa của công tác
nghiên cứu khoa học cho học sinh, trong trường và các quy định, hướng
dẫn của bộ GD&ĐT về cuộc thi để cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học
sinh và cộng đồng.
Để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nhà trường cần xây dựng kế hoạch
cho việc tuyên truyền, chuẩn bị tốt các điều kiện, phương tiện, nội dung cần
tuyên truyền, đối tượng, hình thức tuyên truyền, khi tuyên truyền cần nghiên cứu
kỹ, thấm nhuần các chỉ thị nghị quyết, nhiệm vụ năm học kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học các cấp, tổ chức quán triệt các chỉ thị nghị quyết, đến cán bộ
giáo viên, nhân viên. hướng dẫn về công tác Để giáo viên, phụ huynh, học sinh
nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu KHKT, nhà
trường chúng tôi phải đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tuyên truyền sao cho

3


những vấn đề cơ bản nhất là mục đích, ý nghĩa, các lĩnh vực có thể tham gia vào
cuộc thi, hiệu quả của việc nghiên cứu KHKT thấm sâu vào từng thành viên
trong Hội đồng nhà trường, được mọi người đồng tình ủng hộ, tích cực hưởng
ứng tham gia.

Để đạt được điều đó hàng năm khi có chỉ thị, nhiệm vụ năm học, các văn
bản hướng dẫn về việc tổ chức cuộc thi, lãnh đạo nhà trường họp toàn thể Hội
đồng, triển khai kỹ, sâu rộng về thể lệ cuộc thi, các lĩnh vực tham gia cuộc thi,
tuyên truyền đến phụ huynh trong các phiên họp của Ban đại diện cha mẹ học
sinh, trong buổi họp phụ huynh của lớp, của toàn trường, trong các tiết chào cờ
đầu tuần, trong các giờ chủ nhiệm, giờ sinh hoạt lớp, trong các buổi sinh hoạt
đội.
Tổ chức hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh về các quy định, hướng dẫn về Cuộc thi, công tác tổ chức triển khai hoạt
động, phương pháp nghiên cứu khoa học kỹ thuật; tạo các điều kiện để học sinh,
giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật và triển khai áp dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn, từ đó giáo viên có những kiến thức cơ bản trong công
tác nghiên cứu KHKT để tuyên truyền.
Sau các hình thức tuyên truyền kết quả thu được từ phụ huynh học sinh,
giáo viên, học sinh và cộng đồng sẽ hiểu được mục đích của việc nghiên cứu
khoa học đem đến cuộc thi KHKT là gì? Nội dung nào được tham gia? Đối
tượng nào? Nguồn kinh phí từ đâu? Lợi ích mang lại là gì?
Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch, tổ chức và triển khai hoạt động
nghiên cứu KHKT của học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường.
Trong các hoạt động của nhà trường, kế hoạch chỉ đạo nghiên cứu KHKT
được nhà trường xây dựng sớm, rõ ràng, cụ thể, chỉ đạo và triển khai cho giáo
viên và học sinh nắm được kế hoạch. Hằng năm cứ sau khi tổng kết năm học,
nhà trường đã triển khai kế hoạch chuẩn bị cho cuộc thi năm học sau để học sinh
tìm tòi ý tưởng, được tự mình thực hiện ý tưởng. Trong kế hoạch nếu cụ thể:
Một là: Thời gian tổ chức các cuộc thi cấp trường: Thi ý tưởng, thời gian
thực hành ý tưởng của học sinh, thời gian thi sản phẩm. Thời gian bổ sung hoàn
thành sản phẩm thi sản phẩm cấp huyện và thi cấp tỉnh, cấp quốc gia.

4



Hai là: Đối tượng dự thi và lĩnh vực dự thi: Học sinh tham gia kỳ thi là học
sinh trong toàn trường, có thể tham gia dưới hình thức cá nhân hoặc đồng đội
(mỗi đội không quá 02 học sinh).
Lĩnh vực dự thi bao gồm 22 lĩnh vực: Khoa học động vật; Khoa học xã hội
và hành vi; Hóa sinh; Y sinh và khoa học sức khỏe; Kỹ thuật Y sinh; Sinh học tế
bào và phân tử; Hóa học; Sinh học trên máy tính và Sinh – tin; Khoa học trái đất
và môi trường; Hệ thống nhúng; Năng lượng hóa học; Năng lượng vật lý; Kỹ
thuật cơ khí; Kỹ thuật môi trường; Khoa học vật liệu; Toán học; Vi sinh; Vật lý
và thiên văn: Khoa học thực vật; Rô bôt và máy thông minh; Phần mềm hệ
thống, Y học chuyển dịch.
Ba là: Người hướng dẫn: Cán bộ quản lý phải lựa chọn giáo viên hướng
dẫn các đề tài nghiên cứu KHKT, cần khai thác hiệu quả tiềm lực của đội ngũ
giáo viên hiện có, đặc biệt là giáo viên có năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, giáo viên đã hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, giáo viên đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật sư phạm ứng
dụng; đưa nội dung hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sinh
hoạt của tổ/nhóm chuyên môn; giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận
về những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong các buổi học,
các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa để định hướng, hình thành ý tưởng
về dự án nghiên cứu của học sinh.
Bốn là: Cơ chế chính sách và khen thưởng: Nhà trường có cơ chế chính
sách cụ thể, có chế độ ưu tiên khuyến khích đối với giáo viên, người hướng dẫn
nghiên cứu khoa học, học sinh đạt giải các cấp, người đóng góp tích cực trong
cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh năm học cũ; phát động
phong trào nghiên cứu khoa học kỹ thuật và tham gia Cuộc thi năm học mới.
Để học tiếp thêm nguồn đam mê nghiên cứu của học sinh, khai thác được
hết các ý tưởng của học sinh, lôi cuốn nhiều học sinh tham gia nghiên cứu khoa
học, đồng thời để học sinh được phát triển một cách toàn diện nhà trường đã

thực hiện giải pháp 3 “Khơi dậy niềm đam mê”:
Giải pháp 3: Chỉ đạo thành lập “câu lạc bộ nghiên cứu khoa học” cho
học sinh trong đó có giáo viên tham gia.

5


Thành lập “câu lạc bộ khoa học kỹ thuật” ở câu lạc bộ đó thành viên trong
câu lạc bộ là các đồng chí tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, những giáo viên có
kinh nghiệm trong việc nghiên cứu khoa học, giáo viên làm bí thư Đoàn trường
và tổng phụ trách đội cùng các em học sinh tham gia vào câu lạc bộ. Câu lạc bộ
được thành lập nhằm tạo ra sân chơi bổ ích, lí thú sau mỗi giờ học chính khóa
trên lớp, là môi trường để các em có cơ hội phát huy khả năng sáng tạo, học tập
tích cực, phát huy tính tự chủ trong học tập, câu lạc bộ hoạt động với mục đích
ươm mầm cho những tài năng nhỏ nở hoa. Trong câu lạc bộ, thầy cô giữ vai trò
khơi gợi sự đam mê, truyền lửa yêu thích nghiên cứu khoa học cho các em học
sinh, khuyến khích các em hình thành ý tưởng, đưa ra ý tưởng ý tưởng và nuôi
dưỡng ý tưởng khoa học ấy. Các em sẽ được tự mình sáng tạo, trải nghiệm, say
mê nghiên cứu khoa học, góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, từ đó
hình thành cho học sinh phương pháp học tập hiệu quả, nhất là phương pháp tự
học, tự bồi dưỡng năng lực tư duy độc lập sáng tạo, biết vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, đề xuất giải thuyết
khoa học, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả.
Trong câu lạc bộ phải thể hiện được những nội dung và nhiệm vụ như sau:
Một là: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu lý thuyết về cuộc thi KHKT dành cho
học sinh trung học:
Mục đích của cuộc thi KHKT là: Khuyến khích học sinh trung học nghiên
cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn
học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Cuộc thi KHKT góp phần đổi mới
hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả

học tập, phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, thúc đẩy giáo viên tự bồi
dưỡng nâng cao nưng lực chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao c hất lượng dạy học
của nhà trường. Tạo cơ hội cho học sinh truung học giới thiệu kết quả nghiên
cứu khoa học kỹ thuật củ mình, tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giữa các
đơn vị và hội nhập quốc tế.
Ban chủ nhiệm câu lạc bộ tổ chức cho học sinh tìm hiểu về nội dung, hình
thức tiêu chí đánh giá, nghiên cứu về các sản phẩm đạt giải từng lĩnh vực trong

6


cuộc thi KHKT hàng năm (bằng các video, băng hình trên các phương tiện nghe
nhìn khác).
Học sinh tìm hiểu về Hội thi khoa học và kỹ thuật quốc tế (Internationnal
Science and Engineering Fair, viết tắt là ISEF) được phát triển từ Hội thi khoa
học quốc gia (National Science Fair) của Hoa Kỳ, do Hiệp hội khoa học và cộng
đồng (Society for Science &the Public, viết tắt là SSP) sáng lập, tổ chức lần đầu
tiên tại Philadelphia – Hoa Kỳ vào năm 1950. Năm 1985, Hội thi này lần đầu
tiên trở thành Hội thi khoa học, kỹ thuật quốc tế với sự tham gia của Nhật Bản,
Canada và Đức.
Từ năm 1997, tập đoàn Intel là nhà tài trợ chính cho Hội thi và từ đó Hội
thi mang tên Intel ISEF. Ngoài tập đoàn Intel còn có nhiều đơn vị, tổ chức tài trợ
khác tài trợ giải thưởng cho Intel, đến nay Intel ISEF là hội thi khoa học và kỹ
thuật quốc tế hàng năm lớn nhất dành cho học sinh trung học (từ lớp 8 đến lớp
12). Mỗi năm có khoảng hơn 1500 học sinh trung học đến từ trên 70 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới tham gia giới thiệu kết quả ở 22 lĩnh vực nghiên cứu
khoa học. Hội thi là cơ hội kết nối các nhà khoa học trẻ tương lai trên toàn cầu,
được tiếp cận với các nhà khoa học đã đoạt giải thưởng Nobel. Các em học sinh
cũng được giao lưu học hỏi và chi sẻ kinh nghiệm về các đề tài nghiên cứu với
các bạn cùng lứa tuổi trên khâp năm châu một cách sâu hơn, rộng hơn trong

tương lai.
Để tham gia Intel ISEF, các thí sinh phải tham gia và được lựa chọn từ các
Hội thi khoa học ở các quốc gia. Các hội thi quốc gia này phải tuân thủ một số
quy định cơ bản của Intel ISEF và được gọi là các Hội thi Intel ISEF thành viên.
Intel ISEF kết nối và tạo điều kiện để những nhà khoa học trẻ này tranh tài ở đấu
trường quôc tế; tạo điều kiện cho học sinh gửi những đề tài nghiên cứu của mình
đến các nhà khoa học trình độ cao để được đánh giá, nhận xét.
Ở Việt Nam từ năm 2006, Bộ giáo dục và Đào tạo, Intel ISEF và Vifotec đã
có những bước chuẩn bị đầu tiên để nghiên cứu và triển khai Hội thi tại Việt
Nam. Sau một thời gian chuẩn bị triển khai thí điểm ở một số địa phương, lần
đầu tiên vào tháng 5 năm 2009 tỉnh Lâm Đồng đại diện cho Việt Nam cử đoàn
gồm 5 chuyên viên và 3 học sinh tham dự Intel ISEF tại Nevada, Hoa Kỳ. Bắt

7


đầu từ đây, hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trung học dần được
triển khai mở rộng ra nhiều tỉnh /thành phố trong phạm vi cả nước. Trong năm
2010 và 2011, Hội thi KHKT dành cho học sinh trung học đều được tổ chức và
đều có học sinh tham gia thi Intel ISEF, năm 2010 có 3 dự án của học sinh tỉnh
Lâm Đồng và Đà Nẵng tham dự Intel ISEF tại San José, California; năm 2011
có 2 dự án của học sinh Thừa Thiên Huế và Thành phố Hồ Chí Minh dự thi Intel
ISEF tại Los Angeles. Năm 2012 là năm đầu tiên Bộ giáo dục và Đào tạo đứng
ra cùng một số Sở giáo dục và Đào tạo chọn cử đề tài tham gia Intel ISEF, Dự án
“xử lí nước mặn thành nước ngọt bằng kỹ thuật chân không và năng lượng mặt
trời phục vụ cho sinh hoạt của 3 học sinh trường THPT chuyên Hà Nội
Amsterdam dự thi và đạt giải nhất thuộc lĩnh vực Điện và Cơ khí tại Intel ISEF.
Liên tục từ đó đến nay, hàng năm Việt Nam đều cử học sinh tham dự Intel ISEF,
năm 2013 tại Phoenix, Aizona, Hoa Kỳ có 2 dự án được trao giải tư thuộc lĩnh
vực Điện và Cơ khí. Năm 2014 tại Los Angeles California Hoa Kỳ có 2 dự án

đạt giải Tư. Năm 2015 Việt Nam được cử 6 dự án tham dự Intel ISEF và đạt 1
giải Tư lĩnh vực Vi sinh và 1 giải Đặc biệt do Hội Tâm lí học Hoa Kỳ trao cho
Dự án thuộc lĩnh vực Y sinh và Khoa học sức khỏe. Năm 2016 Việt Nam đạt 4
giải Ba trong tổng số 6 dự án tham dự Intel ISEF. Năm 2017 tại bang California
Mỹ, đoàn Việt Nam có 8 dự án của 15 em học sinh đã đạt được thành tích cao
với 1 giải Ba, 4 giải Tư chung cuộc và 3 giải Đặc biệt.
Hai là: Xây dựng các chủ đề trên từng lĩnh vực để nghiên cứu từ đó học
sinh tìm ra ý tưởng, thi ý tưởng của học sinh trong câu lạc bộ:
Sau khi học sinhh tìm hiểu rõ lý thuyết về cuộc thi KHKT, những thành tựu
mà cuộc thi đem lại, câu lạc bộ tổ chức cho học sinh đăng ký tham gia, lựa chọn
nhóm thảo luận để tìm ra chủ đề thích hợp, chủ đề đó thuộc lĩnh vực nào. Các
nhóm học sinh tìm ý tưởng, đề xuất phương án thiết kế, lên kế hoạch làm việc
sau đó mỗi nhóm thu thập tính toán cân nhắc chủ đề và phương án thiết kế, dự
toán cả về kinh phí chi cho việc thực hiện chủ đề.
Câu lạc bộ tổ chức thi vòng loại cho các nhóm học sinh, ban giám khảo là
các thành viên trong câu lạc bộ, nghe các nhóm báo cáo ý tưởng, thuyết trình ý
tưởng của mình, lựa chọn ý tưởng đưa ra tính thuyết phục để có thể làm hoàn
thiện sản phẩm hiệu quả, có tính khả thi cao, lựa chọn tham gia thi cấp huyện.

8


Ba là: Thực hành ý tưởng theo các chủ đề trên từng lĩnh vực và viết báo
cáo và thuyết trình sản phẩm:
Sau khi đã lựa chọn được ý tưởng sáng tạo hay, thực tế có thể khả năng
điều kiện có thể làm hoàn thiện sản phẩm cao thì khâu quan trọng nhất là thi
công và viết báo cáo nghiên cứu KHKT, đây là khâu quan trọng nhất quyết định
nên thành công của sản phẩm. Trong giai đoạn này tiến hành phân công giáo
viên hướng dẫn, giáo viên hướng dẫn, giáo viên hướng dẫn là người yêu khoa
học, có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm, có niềm đam mê

nghiên cứu khoa học, có tinh thần trách nhiệm, khi đó mới là động lực thúc đẩy
học sinh nghiên cứu khoa học.
Trong khâu thi công và viết báo cáo nghiên cứu khoa học giáo viên và học
sinh cần huy động vốn kiến thức tổng hợp trên nhiều phương diện khác nhau và
trình bầy sao cho rõ ràng, chính xác, logic, chặt chẽ, đáp ứng đúng yêu cầu một
bản nghiên cứu khoa học.
Trong cuộc thi KHKT, ngoài sản phẩm và báo cáo ra thì khả năng thuyết
trình của học sinh có ý nghĩa to lớn, khả năng thuyết trình chủ động tự tin, am
hiểu đem đến thành công cuộc thi.
Để đạt được các điều kiện trên trong câu lạc bộ KHKT nhà trường thường
xuyên tạo cho học sinh các sân chơi lành mạnh, bổ ích như: Hội thi rung chuông
vàng, tổ chức cuộc thi STEM tái chế, học sinh sử dụng các phế phẩm để trang trí
cây hoa ngày tết. Tổ chức Hoạt động trải nghiệm thực tế dưới nhiều hình thức
khác nhau, tổ chức tìm hiểu tri thức Việt hóa số. Tổ chức các hoạt động văn
nghệ, thể dục thể thao của cả giáo viên và học sinh, từ đó tạo động lực tích cực
cho học sinh trong học tập. Tổ chức học tập nghiên cứu trên trang trường học
kết nối.
Giải pháp 4: Phối hợp với Đoàn thanh niên, với cha mẹ học sinh, với
các cơ quan, doanh nghiệp, với trường dạy nghề trong việc hướng dẫn đánh
giá các dự án khoa học của học sinh đồng thời tạo điều kiện về cơ sở vật
chất, thiết bị cho học sinh nghiên cứu khoa học và tham gia cuộc thi.
Sau khi hoàn thiện sản phẩm, học sinh tiến hành thử nghiệm, đây là quá
trình sản phẩm được góp ý, sửa chữa, để đánh giá sản phẩm có hiệu quả nhà
trường phối hợp với các cơ quan doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực nghiên
9


cứu, các trường dạy nghề, mời những người có kinh nghiệm, mời cha mẹ học
sinh nhà trường đánh giá sản phẩm, thảo luận, góp ý, tư vấn cho sản phẩm. Học
sinh được lắng nghe các tư vấn góp ý, các em tiếp tục sửa chữa để phù hợp với

sản phẩm, đem lại hiệu quả cao hơn.
Đối với Nhà trường, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên: Thường xuyên tổ
chức các hoạt động ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tận dụng tối đa cơ sở vật
chất sẵn có đễ tạo nên sản phẩm, đặc biệt nhà trường đã có 05 Robootick để học
sinh tìm hiểu khai thác.
Đối với cha mẹ học sinh: tích cực quan tâm, tạo điều kiện về nguồn kinh
phí cho học sinh nghiên cứu, chăm lo đến sức khỏe của các em.
Đối với các tổ chức khác ngoài nhà trường: Việc đóng góp để hoàn thiện
sản phẩm đem lại lợi ích lớn cho học sinh, làm cho các em tự tin hơn để thuyết
trình, ngoài ra nhà trường đã kêu gọi sự ủng hộ, tài trợ tự nguyện cho học sinh
một phần kinh phí để động viên giáo viên và học sinh làm hoàn thành sản phẩm.
Giải pháp 5: Động viên khen thưởng hoạt động nghiên cứu KHKT ở
nhà trường:
Nhiên cứu KHKT là một hoạt động mới, tốn kém nhiều thời gian công sức,
và tiền của, trong khi ngân sách nhà nước chi cho hoạt động này còn hạn chế,
bởi vậy để đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này, bên cạnh nguồn
ngân sách nhà nước cấp nhà trường cần làm tốt công tác xã hội hóa, để làm được
điều đó, nhà trường tuyên truyền đến cha mẹ học sinh, với cán bộ giáo viên,
nhân viên và các tổ chức xã hội khác thấy rõ mục đích ý nghĩa và thực tiễn của
hoạt động.
Trong những năm gần đây đối với trường THCS Sơn Hà đã làm tương đối
tốt công tác này. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã thực sự vào cuộc, năm học
2016 – 2017 có 01 phụ huynh ủng hộ 1,5 triệu đồng, năm học 2017 – 2018 có 2
phụ huynh mỗi phụ huynh ủng hộ 1 triệu đồng.
Đối với giáo viên hướng dẫn học sinh thi, nhà trường tạo điều kiện về thời
gian, kinh phí để thực hiện dự án. Động viên khen thưởng kịp thời giáo viên và
học sinh đạt thành tích co trong cuộc thi khi nghiên cứu KHKT.
2. Khả năng áp dụng của sáng kiến

10



Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về hoạt động nghiên cứu KHKT của học
sinh trường THCS Sơn Hà, sáng kiến “Một số giải pháp trong công tác quản
lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ
thuật của học sinh THCS ” hiện nay các nhà trường cũng đã và đang thực
hiện, trên địa bàn huyện Nho Quan.
Trong việc thực hiện và triển khai nhiệm vụ năm học, Sở giáo dục và đào
tạo, Phòng giáo dục và đao tạo Nho Quan đã khuyến khích các trường THCS
trong toàn huyện nên áp dụng, sáng kiến này còn áp dụng rộng rãi ở những
trường có điều kiện khó khăn trên địa bàn cũng có thể áp dụng vào việc giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THCS, góp phần hoàn thiện 3 phẩm chất, 8 năng lực
cho học sinh.
V. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

1. Đối với cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý là những người có năng lực, có trình độ chuyên môn vững
vàng, có tầm nhìn sâu, rộng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm, dám nghĩ dám
làm dám chịu trách nhiệm, là người tiên phong gương mẫu, đam mê nghiên cứu
khoa học, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần, truyền lửa đam mê cho giáo viên
và học sinh.

2. Đối với giáo viên:
Người giáo viên, trước hết phải hoàn tốt những nhiệm vụ, đạo đức, gương
mẫu nắm vững đường lối quan điểm chủ trương chính sách của đảng, pháp luật
cuả nhà nước, nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh, mềm dẻo, linh hoạt
trong giáo dục, không cứng nhắc khi sử lý các tình huống, nhiệt tình năng động,
yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao. Biết động viên khen chê đúng mực, đối
sử công bằng với học sinh, là người say mê nghiên cứu khoa học.


3. Đối với cha mẹ học sinh
Cha mẹ học sinh phải kết hợp nhịp nhàng với nhà trường tạo điều kiện tốt
nhất cho học sinh cùng thầy cô nghiên cứu khoa học.
VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC.
1. Hiệu quả kinh tế
11


Sau khi nghiên cứu và áp dụng sáng kiến và thực tế tôi nhận thấy rằng
sáng kiến mà tôi nghiên cứu bước đầu giúp đỡ học sinh rèn luyện một số kỹ
năng cơ bản như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phát biểu trước đám đông,
kỹ năng ứng xử, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe. Các em đã có ý thức tốt hơn trong
hoạt động nhóm, tiến bộ về kỹ năng hợp tác, lắng nghe, đánh giá…có trách
nhiệm, có kỹ năng quản lý về thời gian trong học tập tốt hơn, đã biết vận dụng
kiến thức đã học để bảo vệ môi trường, biết giúp đỡ, đoàn kết, duy trì cuộc sống
an toàn.
Lợi ích kinh tế lớn nhất mà sáng kiến mang lại không phải là số tiền làm
lợi mà là chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên rõ rệt, đã truyền
được ngọn lửa đam mê nghiên cứu khoa học cho giáo viên và học sinh. Đây
chính là nguồn lợi kinh tế về tri thức vô giá, rất khó có thể kiểm đếm được.
2. Hiệu quả xã hội
Trong thời gian thử nghiệm, áp dụng các giải pháp nêu trên, tôi đã thu
được kết quả như sau:
2.1. Hiệu quả giáo dục nghiên cứu KHKT
- Học sinh mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, trong học tập và các hoạt động
tập thể cũng như trong cuộc sống hằng ngày.
- Học sinh hiểu được giá trị của lao động, tích cực tham gia lao động với
những công việc phù hợp với bản thân. Có nhận thức đúng đắn về thế giới xung
quanh, về ứng xử văn hóa và có hành vi, thái độ đúng đắn trong mọi hoàn cảnh .
Có tính tổ chức, kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, có lòng

nhân ái, biết quan tâm, chia sẻ với mọi người.
- Hàng năm nhà trường đều có học sinh tìm tòi, sáng tạo ra nhiếu ý tưởng
hay, tham gia nhiều các sân chơi trí tuệ bổ ích.
2.2. Hiệu quả nâng cao chất lượng giáo dục:
Sau khi tiến hành các giải pháp mới về việc quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh tôi nhận thấy: Học sinh
ngoan ngoãn, không có hiện tượng bỏ học đi chơi game, không gây bè phái đánh
nhau, không có hiện tượng bạo lực học đường xảy, không có học sinh bỏ học,
12


chất lượng giáo dục của nhà trường thay đổi rõ dệt, tôi thực sự an tâm với môi
trường giáo dục lành mạnh. Kết quả cụ thể sau 02 năm thực hiện:
• Chất lượng giáo dục đại trà:
Năm học
2015- 2016
2016 -2017
2017-2018

Xếp loại Hạnh kiểm
Tốt Khá
TB
82,7% 16,2% 1,1%
82,8% 17% 0.2 %
82,4% 17,2% 0,74%

Xếp Loại Học lực
Yếu
0
0

0

Giỏi
Khá
TB Yếu, kém
18,4% 43% 37,5%
1,1%
24,7% 39,2% 35%
1,1%
20,6% 42,3% 34,5%
2,6%

• Chất lượng học sinh giỏi:
Năm học

Tỷ lệ trúng tuyển
Cấp huyện

Cấp tỉnh

Cấp Quốc gia

vào THPT

72
79
39

3
8

2

1
3
0

93%
100%

2015 - 2016
2016 -2017
2017 - 2018

• Thành tích được khen thưởng:
Danh hiệu thi đua năm học 2015 – 2016:
Cá nhân:

- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình: 01 người
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 02 người
- Lao động tiên tiến và tặng giấy khen: 11 người
- Học sinh đạt giải Nhất cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học

sinh THCS cấp Quốc Gia, Giải Nhì cuộc thi sáng tạo trẻ thanh thiếu niên Nhi
đồng cấp Tỉnh
Tập thể:

Nhà trường: Đạt danh hiệu “Tập thể Lao động Xuất sắc”.
Công đoàn: Được Công đoàn giáo dục Ninh Bình tặng Giấy khen
Liên Đội được tặng Giấy khen của Hội Đồng Đội huyện Nho Quan.


Danh hiệu thi đua năm học 2016 – 2017:
Cá nhân:

- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình: 01 người
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 02 người
- Lao động tiên tiến và tặng giấy khen: 14 người

Tập thể:

Nhà trường: Đạt danh hiệu “Cờ thi đua Xuất sắc” cấp tỉnh

Công đoàn: Được Liên đoàn Lao động tỉnh Ninh Bình tặng Bằng khen

13


Liên Đội Xuất sắc.
Danh hiệu thi đua năm học 2017 – 2018:
Cá nhân đề nghị tặng danh hiệu
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 02 người
- Lao động tiên tiến và tặng giấy khen: 13 người
Tập thể đề nghị tặng danh hiệu:
-

Tập thể lao động xuất sắc

- Công đoàn cơ sở vững mạnh
- Liên Đội Xuất sắc.
Sáng kiến “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh

THCS ” của chúng tôi hoàn hoàn do bản thân chúng tôi tự nghiên cứu và thực
hiện, chúng tôi hy vọng rằng mỗi nhà trường có thể áp dụng sáng kiến ở những
mức độ khác nhau và sẽ thu được những hiệu quả nhất định khi sáng kiến được
áp dụng thành công sẽ làm cho công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường THCS.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là đúng sự thật và hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung theo đơn đề nghị./.
Sơn Hà, ngày

ơ

tháng 4 năm 2018

NGƯỜI NỘP ĐƠN
ĐỒNG TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG
GIÁO DỤC NHO QUAN

Trần Văn Viện
Lê Trường Cảnh
Nguyễn Thị Oanh

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO


Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Sở giáo dục và Đào tạo


Ninh Bình.


Tài liệu tập huấn về Cuộc thi KHKT



Công văn hướng dẫn cuộc thi KHKT.



Tài liệu về cuộc thi sáng tạo trẻ thanh thiếu niên Nhi đồng



Tài liệu dạy học Stem



Các sách báo, tư liệu Internet liên quan đến đề tài.

MỤC LỤC
Nội dung

TT trang

15



Tên sáng kiến
I. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
II. Chủ đầu tư sáng kiến
III. Thời gian áp dụng
IV. Mô tả bản chất của sáng kiến
1. Nội dung sáng kiến
1.1. Giải pháp cũ thường làm
1.1.1. Nội dung giải pháp
1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ
1.2. Giải pháp mới cải tiến
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4
Giải pháp 5
2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
V. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
VI. Hiệu quả dự kiến đạt được
1. Hiệu quả kinh tế
2. Hiệu quả xã hội

1. Máy thái khoai sắn:

16

1
1
1
1
1

2
2
2
3
3
3
4
5
9
10
10
11
11
11
12


17


18


2. Máy hỗ trợ tập cầu lông

19


3. Máy tập thể thao đa năng


20


Sản phẩm tham dự kỳ thi cấp tỉnh năm học 2017-2018

21


Hoạt động của Liên đội với các phong trào của địa phương

22


Học sinh tham gia trải nghiệm thực tế tại Lăng Bác, Văn Miếu, Quốc Tử Giám

Lăng Bác
23


ơ

Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Dân tộc học

24


Hội thi văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam

Hoạt động thể thao của học sinh


25


×