Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu đánh giá rủi ro thiên tai do hạn hán và mưa lớn trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 100 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI DO
HẠN HÁN VÀ MƯA LỚN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG
CHUYÊN NGÀNH: KHÍ TƯỢNG VÀ KHÍ HẬU HỌC

TRẦN XUÂN HIỀN

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI DO
HẠN HÁN VÀ MƯA LỚN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG

TRẦN XUÂN HIỀN
CHUYÊN NGÀNH: KHÍ TƯỢNG VÀ KHÍ HẬU HỌC
MÃ SỐ: 60440222

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. THÁI THỊ THANH MINH
2. TS. CHU THỊ THU HƯỜNG



HÀ NỘI, NĂM 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS.Thái Thị Thanh Minh
Cán bộ hướng dẫn phụ: TS.Chu Thị Thu Hường

Cán bộ chấm phản biện 1: Bùi Minh Tăng

Cán bộ chấm phản biện 2: Vũ Thanh Hằng

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 22 tháng 9 năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu đánh giá rủi ro thiên tai
do hạn hán và mưa lớn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là do Em thực hiện với sự
hướng dẫn của TS. Thái Thị Thanh Minh và TS. Chu Thị Thu Hường. Các kết
quả nghiên cứu trong Luận văn do Em thực hiện và chưa công bố bất cứ ở đâu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà Em trình bày
trong Luận văn này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Người viết cam đoan


Trần Xuân Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu với sự cố gắng của bản thân Luận văn “Nghiên
cứu đánh giá rủi ro thiên tai do hạn hán và mưa lớn trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng” đã hoàn thành. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn, Em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các Thầy, Cô và bạn bè.
Trước hết Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới TS. Thái Thị
Thanh Minh và TS. Chu Thị Thu Hường những người đã chỉ bảo, hướng dẫn trực
tiếp và giúp đỡ Em rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện Luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Đào tạo và Khoa Khí tượng Thủy văn
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và toàn thể các Thầy, Cô đã
giúp đỡ Em trong thời gian học tập cũng như thực hiện Luận văn.
Nhân dịp này, Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ viên chức Đài Khí
tượng Thủy văn tỉnh Lâm Đồng và Thạc sĩ Vũ Đức Long, chuyên gia Bùi Đức
Long Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, cùng những đồng nghiệp
đã giúp đỡ Em trong quá trình thực hiện Luận văn.
Cuối cùng Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, người thân đã động
viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp Em tập trung nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, trình độ và kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều
nên Luận văn chắc chắn không tránh được thiếu sót, vì vậy kính mong các Quý Thầy,
Cô giáo cùng các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để kết quả nghiên cứu được hoàn
thiện hơn./Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Tác giả


Trần Xuân Hiền


iii

MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan……………………………………………………………... I
Lời cảm ơn………………………………………………..........................
ii
Mục lục……………………………….………………………………….... iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt…………………………………… vi
Danh mục các bảng biểu………………………………………………..... vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị……………………………………………. viii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
3
NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO THIÊN TAI…………...............................
1.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………. 3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ………………………………………………. 3
1.1.2. Bộ chỉ số xác định mức độ rủi ro thiên tai do hạn hán và mưa lớn… 5
1.2. Tổng quan về nghiên cứu rủi ro thiên tai………….……………….
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới..……………………………………….
1.2.2. Các nghiên cứu ở trong nước..………………………………………

8
8
10


1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu…………………………………... 12
1.3.1. Điều kiên tự nhiên…………………………………………………... 12
1.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn…………………………………………. 16
1.3.2. Các hình thế thời tiết gây hạn hạn hán và mưa lớn..……………….. 22
CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU……….
2.1. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………....
2.1.1. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích………………………...
2.1.2. Phương pháp khảo sát thực địa……………………………………...
2.1.3. Một số phương pháp khác ….………………………………………
2.1.4. Phương pháp xác định rủi ro thiên tai……………………………….
2.2. Nguồn số liệu….………………………………………………………

27
27
27
27
28
28
31
31
31
33

2.2.1. Tình hình số liệu nghiên cứu….…………………………………….
2.2.2. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn…………………………………
2.2.3. Dữ liệu về hạn hán, mưa lớn và tình hình thiệt hại…………………
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……...……..……………….. 34
3.1. Đánh giá tình hình hạn hán và mưa lớn trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng..……………………………………………………………………… 34
3.1.1. Hiện trạng về hạn hán……….……………………………………… 34



iv

3.1.2. Hiện trạng mưa lớn (mưa to) ………………………….…………… 44
3.2. Phân cấp nguy cơ rủi ro do hạn hán và mưa lớn trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng….……………………………………………………………… 49
3.2.1. Phân cấp nguy cơ về cấp độ rủi ro do hạn hán ở tỉnh Lâm Đồng…... 49
3.2.2. Phân cấp nguy cơ về cấp độ rủi ro do mưa lớn ở tỉnh Lâm Đồng….. 53
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống
thiên tai do hạn hán và mưa lớn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng………... 61
3.3.1. Giải pháp chung…………………………………………………….. 61
3.3.2. Giải pháp trước mắt………………………………………………… 63
3.3.3. Giải pháp lâu dài……………………………………………………. 63
3.3.4. Giải pháp cụ thể…………………………………………………….. 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………….... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….. 68
PHỤ LỤC…………………………………………………………………. 69


v

Tóm tắt luận văn
Họ và tên học viên: Trần Xuân Hiền
Lớp: CH2B.K
Khóa: 2016 - 2018
Cán bộ hướng dẫn: TS. Thái Thị Thanh Minh và TS. Chu Thị Thu Hường.
Tên đề tài “Nghiên cứu đánh giá rủi ro thiên tai do hạn hán và mưa lớn
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Để đạt được mục tiêu đề ra, Luận văn tiến hành thu thập các dữ liệu bao

gồm: số liệu Khí tượng, Thủy văn; số hạn hán; mưa lớn cũng như những thiệt hại
do hạn hán và mưa lớn xảy ra trong khu vực nghiên cứu và một số tài liệu có liên
quan khác.
Sử dụng các chỉ số, hệ số hạn và ngưỡng phân cấp mưa lớn đã được áp
dụng tại Việt Nam để tiến hành đánh giá thực trạng về hạn hán và mưa lớn trên
địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng.
Sau khi tính toán, phân tích đánh giá thực trạng và tình hình thực tế Luận
văn đã phân cấp được nguy cơ về cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán và mưa lớn ở
tỉnh Lâm Đồng dựa theo Điều 5 và Điều 7 của Quyết định 44/QĐ-TTg, ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Từ đó Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
trong công tác phòng chống thiên tai do hạn hán và mưa lớn trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Chữ viết tắt
ATNĐ
BCTK
BCKH-ĐH QGHN

BĐKH
DHTNĐ
E.s
GRDP
H.n

H.tb
H.x
IPCC
KHCN
KTTVQG
QĐ-TTg
Q.n
Q.tb
Q.x
RCP4.5
S.đ
SREX
TBNN
T.n
TN&MT
T.tb
T.x
TV
UBND
U.tb
WMO

Ý nghĩa
Áp thấp nhiệt đới
Báo cáo tổng kết
Báo cáo khoa học - Đại học quốc gia Hà Nội
Báo động
Biến đổi khí hậu
Dải hội tụ nhiệt đới
Tổng lượng bốc hơi

Tổng sản phẩm trên địa bàn
Mực nước thấp nhất
Mực nước trung bình
Mực nước cao nhất
Ủy ban liên chính phủ về BĐKH
Khoa học công nghệ
Khí tượng Thủy văn quốc gia
Quyết định Thủ tướng
Lưu lượng nước nhỏ nhất
Lưu lượng nước trung bình
Lưu lượng nước lớn nhất
Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp
Tổng số giờ nắng
Báo cáo đặc biệt về kịch bản phát thải
Trung bình nhiều năm
Nhiệt độ không khí thấp nhất
Tài nguyên và Môi trường
Nhiệt độ không khí trung bình
Nhiệt độ không khí cao nhất
Thủy văn
Ủy ban nhân dân
Độ ẩm tương đối
Tổ chức Khí tượng thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng biển và tên bảng
Trang

Bảng 1.1 - Phân cấp rủi ro thiên tai do hạn hán..................................................... 7
Bảng 1.2 - Phân cấp rủi ro thiên tai do mưa lớn....................................................
Bảng 1.3 - Số liệu tổng hợp trạm khí tượng Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng.....................
Bảng 1.4 - Số liệu tổng hợp trạm khí tượng Liên Khương tỉnh Lâm Đồng..........

8
18
18

Bảng 1.5 - Số liệu tổng hợp trạm khí tượng Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng..................
Bảng 1.6 - Số liệu tổng hợp trạm khí tượng Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng..................

19
19

Bảng 1.7 - Đặc trưng lượng mưa TBNN tại các trạm thuộc tỉnh Lâm Đồng........
Bảng 1.8 - Đặc trưng mực nước và lưu lượng trạm Thanh Bình...........................
Bảng 1.9 - Đặc trưng mực nước và lưu lượng trạm Đại Nga................................

20
21
21

Bảng 1.10 - Đặc trưng mực nước trạm Đại Ninh..................................................
Bảng 1.11 - Tổng hợp hình thế các đợt mưa lớntrên địa bàn tỉnh Lâm Đồng…..

21
25

Bảng 2.1 - Tổng hợp các chỉ tiêu phân cấp hạn………………..……………….

Bảng 2.2 - Danh sách các trạm khí tượng trong tỉnh Lâm Đồng……………….
Bảng 2.3 - Danh sách các trạm đo mưa nhân dân trong tỉnh Lâm Đồng………..
Bảng 2.4 - Danh sách các trạm thủy văn trong tỉnh Lâm Đồng…………….......
Bảng 3.1 - Tổng hợp năm hạn vụ Đông xuân toàn tỉnh Lâm Đồng…………….
Bảng 3.2 - Tổng hợp năm han vụ Hè thu toàn tỉnh Lâm Đồng………………….
Bảng 3.3 - Lượng mưa (mm) gây ra trận lũ đặc biệt lớn từ ngày 7-10/10/2000...

29
32
32
32
42
43
45

Bảng 3.4 - Đặc trưng trận lũ lịch sử trên sông Cam Ly từ ngày 07-10/10/2000 ..
Bảng 3.5 - Lượng mưa (mm) gây ra trận lũ đặc biệt lớn từ ngày 11-15/8/2002..
Bảng 3.6 - Đặc trưng trận lũ lịch sử trên sông La Ngà từ ngày 11-16/8/2002….

45
48
48

Bảng 3.7 - Phân vùng nguy cơ về mức độ hiểm họa và rủi ro do hạn hán………
Bảng 3.8 - Đặc trưng lượng mưa thời đọan 1, 3, 5, 7 ngày……………………..
Bảng 3.9 - Lượng mưa ngày lớn nhất ứng với các tần suất…………………......
Bảng 3.10 - Lượng mưa 3, 5, 7 ngày lớn nhất ứng với các tần suất……………..
Bảng 3.11 - Phân vùng nguy cơ về mức độ hiểm họa và rủi ro do mưa lớn…….

51

54
54
55
58


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hình và tên hình
Hình 1.1 - Cách tiếp cận trong xác định phân cấp cấp độ rủi ro của IPCC......
Hình 1.2 - Bản đồ địa hình tỉnh Lâm Đồng…………………………………..
Hình 1.3 - Bản đồ phân bố nhiệt độ trung bình năm tỉnh Lâm Đồng…..........

Trang

Hình 1.4 - Bản đồ phân bố lượng mưa năm tỉnh Lâm Đồng…………………
Hình 1.5 - Bản đồ chuẩn dòng chảy năm tỉnh Lâm Đồng…………………….

20
21

Hình 2.1 - Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lâm Đồng............
Hình 3.1 - Mực nước hồ Tuyền Lâm tại thành phố Đà Lạt bị cạn (2010)…….
Hình 3.2 - Mực nước Hồ Thủy điện Đại Ninh xuống khá thấp……………….

33
34
37


Hình 3.3 - Nông dân huyện Lâm Hà chống hạn cho cây cà phê………………

37

Hình 3.4 - Cà phê bị héo do thiếu nước tại Di Linh………………………….

38

Hình 3.5 - Kênh thủy lợi nằm ở hạ lưu hồ Đạ Tẻh bị cạn………..………….
Hình 3.6 - Hạn hán tại huyện Cát Tiên năm 2011……………………………
Hình 3.7 - Bản đồ phân vùng nguy cơ về mức độ hiểm họa do hạn hán……..
Hình 3.8 - Bản đồ phân vùng nguy cơ về cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán

40
41
52

tỉnh Lâm Đồng………………………………………………………………...
Hình 3.9 - Bản đồ tần suất lượng mưa ngày lớn nhất trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng...................................................................................................................

53

5
13
17

56

Hình 3.10 - Bản đồ tần suất lượng mưa max 3 ngày trên địa bàn tỉnh Lâm

Đồng...................................................................................................................

56

Hình 3.11 - Bản đồ tần suất lượng mưa max 5 ngày trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng...................................................................................................................

57

Hình 3.12 - Bản đồ tần suất lượng mưa max 7 ngày trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng...................................................................................................................
Hình 3.13 - Bản đồ phân vùng nguy cơ về mức độ hiểm họa do mưa lớn…..
Hình 3.14 - Bản đồ phân vùng nguy cơ về cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn
tỉnh Lâm Đồng……………………………………………………………….

57
58
61


1

MỞ ĐẦU
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi bất thường của thời tiết, khí hậu
mà trong đó có tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và sự nóng lên toàn cầu.
Trên quy mô toàn cầu, tác động này thể hiện rõ ở xu thế tăng nhiệt độ trên bề mặt
Trái đất, sự tan băng ở hai cực, hiện tượng nước biển dâng,... Ở quy mô khu vực,
BĐKH đã tác động mạnh mẽ đến các hiện tượng thiên tai, với tính chất biến động
mạnh hơn, cực đoan, dị thường hơn về cả tần suất và cường độ.
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình

thiên tai. Trong những năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các khu vực trên cả nước,
gây tổn thất to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội, tác động xấu
đến môi trường. Điều này có thể ghi nhận qua một vài minh chứng gần đây, như
sự xuất hiện hạn hán, mưa lớn gây lũ lụt ngày một nhiều:
- Đợt hạn hán nặng nề năm 1998 đã xảy ra trên hầu khắp các tỉnh trong
cả nước. Tình trạng hạn hán, cạn kiệt nước ngọt trầm trọng và kéo dài liên
tục nhiều tháng đã làm cho nạn cháy rừng xảy ra trên diện rộng, đây là năm
hạn hán nghiêm trọng ít thấy trong nhiều thập kỷ qua, gây hậu quả lâu dài về
kinh tế, xã hội và môi trường. Tổng thiệt hại cả thời kỳ hạn hán thiếu nước này
ước tính khoảng 8.200 tỷ đồng.
- Trận lũ lụt lịch sử tháng 11 và 12 năm 1999 xảy ra trên nhiều tỉnh miền
Trung nước ta, gây thiệt hại lớn về kinh tế, dân sinh, môi trường: hơn 700 người
chết, gần 500 người bị thương, hàng vạn hộ gia đình bị mất nhà cửa, tài sản, thiệt
hại ước tính lên tới gần 5000 tỷ đồng, vượt xa mức thiệt hại xảy ra năm 1996,
năm lũ lụt lớn trên cả nước.
- Hay trận mưa, lũ cuối tháng 9/2009, do mưa bão số 9, trên các sông từ
Quảng Trị đến Quảng Ngãi và Kon Tum đã xuất hiện lũ đặc biệt lớn và lũ lịch
sử, đỉnh lũ trên báo động cấp 3 (BĐIII) từ 1,0 - 4,0m. Bão, mưa, lũ lớn đã gây
thiệt hại nặng nề về người và của ở các tỉnh Miền Trung và Tây nguyên (Kon
Tum bị thiệt hại lớn nhất). Tổng thiệt hại ước tính khoảng 16.078 tỷ đồng.
Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng hàng năm nhiều loại hình
thiên tai thường xuyên xảy ra với tần suất ngày càng gia tăng, trong đó có loại
hình thiên tai là hạn hán và mưa lớn, gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông
nghiệp, đời sống văn hóa-kinh tế xã hội và môi trường sinh thái.
Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 44/2014/QĐTTg về quy định cấp độ rủi ro thiên tai và Quyết định số 46/2014/QĐ quy định
về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai. Hai Quyết định này đã quy định chi
tiết những loại thiên tai và cấp độ cần dự báo, cảnh báo và truyền tin với một số
điểm mới như đưa cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai. Việc triển khai thực hiện
các quy định này cũng đã quan tâm, chú trọng ở nhiều địa phương. Tuy nhiên,



2

cấp độ rủi ro thiên tai được xây dựng cho không gian rộng với nhiều loại hình
thiên tai khác nhau, nên việc chi tiết hóa các quy định này cho một địa phương cụ
thể sẽ gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong công tác cảnh báo, dự báo cũng như
việc ứng phó khi có thiên tai xảy ra ở các địa phương.
Do vậy “Nghiên cứu đánh giá rủi ro thiên tai do hạn hán và mưa lớn
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” đã được chọn là hết sức cần thiết, góp phần vào
việc ứng phó với thiên tai và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Lâm Đồng.
Mục tiêu của luận văn đặt ra là nghiên cứu và phân vùng nguy cơ về cấp
độ rủi ro thiên tai do hạn hán và mưa lớn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Do thời gian có hạn và quan trọng nhất là nguồn dữ liệu về tình hình hạn
hán, mưa lớn cũng như những thiệt hại do chúng gây ra cho các khu vực không
được lưu trữ đầy đủ, đồng bộ,… dẫn tới việc không thể xác định được đầy đủ về
mức độ phơi nhiễm trước hiểm họa do hạn hán, mưa lớn: như dân số, kinh tế-xã
hội, môi trường,… Chính vì những lý do trên, trong Luận văn này đã xử dụng các
bộ chỉ số rủi ro do thiên tai theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg để phân vùng
nguy cơ rủi ro nhằm mục đích để đưa ra các thông tin cảnh báo, dự báo cũng như
giúp Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai các cấp chủ động hơn trong công tác
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các vùng thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Mục tiêu của luận văn
- Phân vùng nguy cơ về cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán và mưa lớn trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác phòng chống
thiên tai do hạn hán và mưa lớn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VỀ RỦI RO THIÊN TAI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Thiên tai hay còn gọi là hiểm họa là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể
gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh
tế-xã hội (KT-XH).
Các loại thiên tai cơ bản bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lụt,
lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương
muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác. Trong đó, hai loại hình thiên
tai là hạn hán và mưa lớn được khái niệm như sau:
1.1.1.1. Hạn hán
Hạn hán là hậu quả của việc không có mưa trong một thời gian dài và
những yếu tố khí tượng đi kèm như nhiệt độ cao, gió mạnh, độ ẩm không khí
thấp, nguồn nước thiếu hụt nhiều so với trung bình nhiều năm (TBNN).
Hạn thường gây ảnh hưởng trên diện rộng, tuy ít khi là nguyên nhân trực
tiếp gây tổn thất về con người nhưng thiệt hại về KT-XH do hạn gây ra rất lớn.
Theo các nhà nghiên cứu, hạn được phân 4 loại là: Hạn khí tượng, hạn
thủy văn, hạn nông nghiệp và hạn kinh tế-xã hội.
Hạn khí tượng: Hạn khí tượng được dựa trên mức độ khô hạn và khoảng
thời gian khô hạn. Hạn khí tượng được xem như là sự di chuyển khí quyển từ
vùng này qua vùng khác.
Hạn thuỷ văn: Hạn thuỷ văn là giai đoạn lượng mưa không đủ cung cấp
cho tầng nước mặt và tầng sát mặt (dòng suối, mực nước sông, hồ, nước ngầm).
Đánh giá hạn thuỷ văn người ta dựa theo mức độ khô và mức độ cạn. Đồng thời
vừa khô vừa cạn mới sinh ra hạn.
Hạn nông nghiệp: Hạn nông nghiệp liên quan đến hạn khí tượng, hạn thuỷ
văn và ảnh hưởng đến nông nghiệp. Nguyên nhân do thiếu mưa và có sự khác

nhau giữa bốc hơi thực tế và bốc hơi tiềm năng do thiếu nước trong đất.
Khi hạn nông nghiệp xảy ra thì ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như năng
suất của cây trồng.
Hạn kinh tế-xã hội: Hạn kinh tế-xã hội liên quan đến nhu cầu và khả năng
cung cấp sản phẩm kinh tế, nó liên quan đến hạn khí tượng, hạn thuỷ văn, hạn
nông nghiệp. Hạn kinh tế-xã hội xảy ra khi khả năng cung cấp hàng hóa giảm, kể
cả việc giảm cung cấp điện do thiếu nước.


4

1.1.1.2. Mưa lớn (to)
Mưa lớn hay mưa to diện rộng là quá trình mưa xảy ra mang tính hệ thống
trên một hay nhiều khu vực. Mưa lớn diện rộng có thể xảy ra một hay nhiều
ngày, liên tục hoặc ngắt quãng, một hay nhiều trận mưa và không phân biệt dạng
mưa. Căn cứ vào lượng mưa thực tế đo được tích lũy trong 12 hoặc 24 giờ tại các
trạm quan trắc khí tượng bề mặt, trạm đo mưa trong mạng lưới khí tượng thủy
văn (KTTV) mà phân định các cấp mưa khác nhau. Theo quy định của Tổ chức
Khí tượng thế giới (WMO), mưa lớn được chia làm 3 cấp:
- Mưa vừa: Lượng mưa đo được từ 16 - 50mm/24h, hoặc 8 - 25 mm/12h;
- Mưa to: Lượng mưa đo được từ 51 - 100mm/24h, hoặc 26 - 50mm/12h;
- Mưa rất to: Lượng mưa đo được > 100mm/24h, hoặc > 50mm/12h.
Tại Việt Nam, theo Quy chế báo áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, lũ của
Trung tâm KTTV quốc gia, mưa to (lớn) cũng được chia làm 3 cấp:
- Mưa vừa: Lượng mưa đo được từ 16 - 50mm/24h;
- Mưa to: Lượng mưa đo được từ 51 - 100mm/24h;
- Mưa rất to: Lượng mưa đo được > 100mm/24h.
Mưa lớn diện rộng là mưa lớn xảy ra ở một hay nhiều khu vực liền kề với
tổng số trạm quan trắc được mưa lớn theo quy định sau đây:
- Một khu vực được coi là có mưa lớn diện rộng khi mưa lớn xảy ra ở quá

1/2 số trạm trong toàn bộ số trạm quan trắc của khu vực đó;
- Mưa lớn xảy ra ở 2 hoặc 3 khu vực liền kề nhau, thì khi tổng số trạm
quan trắc được mưa lớn phải vượt quá 1/2 hoặc 1/3 tổng số trạm quan trắc trong
2 hoặc 3 khu vực liền kề.
Khi mưa lớn xảy ở nhiều khu vực liền kề nhau thì các trạm quan trắc được
mưa lớn cũng phải liền kề nhau trong khu có mưa đó.
Một đợt mưa lớn diện rộng là một đợt mưa xảy ra tương đối liên tục trong
một khoảng thời gian nhất định, trong đó có ít nhất một ngày đạt tiêu chuẩn mưa
lớn diện rộng. Khi quá trình mưa lớn diện rộng xảy ra nhiều đợt trong một thời
gian dài, các đợt mưa lớn diện rộng khác nhau phải cách nhau một khoảng thời
gian liên tục ít nhất là 24 giờ với trên 1/2 tổng số trạm quan trắc hoàn toàn không
có mưa.
Như đã trình bày ở trên, Luận văn lựa chọn ngưỡng lượng mưa đo được từ
51 đến 100mm/24h để xác định đợt mưa to và lượng mưa đo được trên
100mm/24h cho đợt mưa rất to. Mặt khác, trong Luận văn này chỉ tập trung vào
phân tích các đợt mưa to diện rộng.
1.1.1.3. Rủi ro thiên tai
Theo báo cáo SREX của IPCC (2012), rủi ro thiên tai được cấu thành từ 3
yếu tố: (1) Hiểm họa (Hazard); (2) Mức độ phơi nhiễm trước hiểm họa
(Exposure); và (3) Tính dễ bị tổn thương (Vulnerability). Nếu thiếu một trong ba


5

yếu tố thì không hình thành rủi ro thiên tai [1, 12].
Trong đó, hiểm họa (H) là khả năng xảy ra trong tương lai của các hiện
tượng tự nhiên hoặc do con người gây ra, có tác động bất lợi đến các đối tượng
dễ bị tổn thương, nằm trong phạm vi ảnh hưởng của hiểm họa đó.
Mức độ phơi nhiễm (phơi bày) trước hiểm họa (E) được sử dụng để chỉ sự
hiện diện (theo vị trí) của con người, hoạt động sinh kế, dịch vụ môi trường,

nguồn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, tài sản, xã hội, văn hóa,… ở những
nơi có thể chịu những ảnh hưởng bất lợi.
Tính dễ bị tổn thương (V) đề cập đến xu hướng của các yếu tố dễ bị tác
động của hiểm họa thiên tai như con người và tài sản.
Theo hướng tiếp cận của IPCC cũng như nhiều nghiên cứu khác, cấp độ rủi
ro thiên tai dựa trên đặc điểm của 3 yếu tố: Hiểm họa (H), Mức độ phơi nhiễm
(E) và Tính dễ bị tổn thương (V) (Hình 1.1).

Hình 1.1 - Cách tiếp cận trong xác định, phân cấp cấp độ rủi ro của IPCC
Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra
về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động KT-XH.
1.1.2. Bộ chỉ số xác định mức độ rủi ro thiên tai do hạn hán và mưa lớn
Điều 18, Luật phòng chống thiên tai cũng đã bước đầu đưa ra một số quy
định về rủi ro thiên tai. Theo đó, “Rủi ro thiên tai được phân thành các cấp độ.
Cấp độ rủi ro thiên tai là cơ sở cho việc cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai” và “Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm: a)
Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai; b) Phạm vi ảnh hưởng; c) Khả
năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường”.


6

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban
hành Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014, quy định chi
tiết về cấp độ rủi ro thiên tai. Trong đó, “Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định
mức độ thiệt hại do áp thấp nhiệt đới, bão, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt,
sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước
dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất,
sóng thần và các loại thiên tai khác có thể gây ra về người, tài sản, môi trường,
điều kiện sống và hoạt động kinh tế-xã hội”; “Cấp độ rủi ro thiên tai được xác

định cho từng loại thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về
thiên tai, làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong
ứng phó với thiên tai”.
Nguyên tắc phân cấp cấp độ rủi ro cho từng loại thiên tai được “Căn cứ
vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng
gây thiệt hại của thiên tai”; “Cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa
thành 5 cấp và được gắn với một màu đặc trưng, theo mức độ tăng dần của rủi ro
thiên tai: a) Cấp 1 màu xanh dương nhạt là rủi ro nhỏ; b) Cấp 2 màu vàng nhạt là
rủi ro trung bình; c) Cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn; d) Cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất
lớn; đ) Cấp 5 màu tím là thảm họa”.
a) Bộ chỉ số xác định mức độ rủi ro do hạn hán
Tại Điều 7 của Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định cấp độ rủi ro thiên tai cho loại hình thiên tai
do hạn hán có 4 cấp và được tóm tắt như bảng 1.1;
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ 2 tháng đến 3
tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ trên 50% đến 70% so
với trung bình nhiều năm;
b) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ trên 3 tháng
đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ 20% đến 50% so
với trung bình nhiều năm.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài từ 2 tháng
đến 3 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt tới trên 70% so với
trung bình nhiều năm;
b) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài từ trên 3
tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ trên 50%
đến 70% so với trung bình nhiều năm;
c) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài trên 6 tháng
và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ 20% đến 50% so với trung

bình nhiều năm.


7

3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài từ trên 3
tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt tới trên 70% so
với trung bình nhiều năm;
b) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài trên 6 tháng
và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ trên 50% đến 70% so với
trung bình nhiều năm.
4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4 khi xảy ra tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới
trên 50%, kéo dài trên 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt
tới trên 70% so với trung bình nhiều năm.
Bảng 1.1 - Phân cấp rủi ro thiên tai do hạn hán
Khoảng thời gian lượng mưa
tháng thiếu hụt trên 50% trong
Cấp độ rủi do
khu vực (tháng)
Trên 6

2

3

4

Trên 3 đến 6


1

2

3

Từ 2 đến 3

-

1

2

Từ 20
Trên 50
Thiếu hụt nguồn nước trong khu
Trên 70
đến 50
đến 70
vực hạn hán (%)
b) Bộ chỉ số xác định mức độ rủi ro do mưa lớn
Tại Điều 5 của Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định cấp độ rủi ro thiên tai cho loại hình thiên tai
do mưa lớn có 3 cấp và được tóm tắt như bảng 1.2;
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ 1 ngày đến
2 ngày ở vùng trung du, miền núi;
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày
đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.

2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ trên 2 ngày
đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi;
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày
đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi;
c) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở
khu vực đồng bằng.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ trên 2
ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi;


8

b) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở
khu vực trung du, miền núi.
Bảng 1.2 - Phân cấp rủi ro thiên tai do mưa lớn
Lượng mưa trong 24h

100

200

Thời gian kéo dài

Cấp độ rủi ro thiên tai

Từ 1 đến 2 ngày

1


-

Từ 2 đến 4 ngày

2

2

Từ 1 đến 2 ngày

2

1

Từ 2 đến 4 ngày

3

3

Từ 1 đến 2 ngày

3

2

Trung du và
miền núi


Đồng bằng

200 mm

500 mm

500 mm

Khu vực ảnh hưởng

Tuy nhiên Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg cho hai loại hình thiên tai do
hạn hán và mưa lớn được áp dụng cho từng khu vực lớn, chưa chi tiết, cụ thể đến
từng tỉnh, huyện,…trong khu vực nên các đơn vị làm công tác dự báo khí tượng
thủy văn ở các tỉnh gặp khó khăn khi đưa ra bản tin dự báo và cảnh báo có thêm
thông tin về cấp độ rủi ro đến cấp huyện hoặc vùng bị ảnh hưởng. Các đơn vị
quản lý cũng gặp khó khăn trong việc chỉ đạo phòng chống theo mức độ rủi ro
khi thiên tai xảy ra.
1.2. Tổng quan về nghiên cứu rủi ro thiên tai
1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Crichton (2002) đã định nghĩa: Rủi ro là tổn thất tiềm năng của cộng đồng
trước một hiện tượng tai biến nhất định, nó phụ thuộc vào mức độ tai biến, tính
dễ bị tổn thương và độ phơi nhiễm. Từ đó tác giả đã đề xuất một tam giác rủi ro
và diện tích của tam giác ấy chính là mức độ rủi ro. Tam giác được hình thành
bởi 3 thành phần là: tai biến, tính dễ bị tổn thương và độ phơi nhiễm. Nếu một
trong 3 thành phần này tăng lên thì diện tích tam giác tăng lên và kéo theo là mức
độ rủi ro tăng theo, ngược lại mức độ rủi ro sẽ giảm. Kế thừa và phát triển nghiên
cứu này, năm 2004 Dwyer và cộng sự đã đề xuất kim tự tháp 3 chiều và thể tích
của kim tự tháp là giá trị rủi ro. Ba mặt của kim tự tháp đặc trưng cho 3 thành
phần là tai biến, tính dễ bị tổn thương và độ phơi nhiễm. Bất kỳ thành phần nào
của kim tự tháp tăng lên đều làm cho thể tích kim tự tháp tăng, kéo theo là giá trị

rủi ro tăng và ngược lại. Đến năm 2005 Trung tâm giảm nhẹ thiên tai Châu Á
(ADRC) cho rằng mỗi khi tai biến, độ phơi nhiễm hay tính dễ bị tổn thương tăng
lên sẽ kéo theo rủi ro sẽ tăng. Do vậy, các hiện tượng không được coi là tai biến


9

trong chính bản thân chúng. Ví dụ, động đất xảy ra ở sa mạc hay đảo mà không
có người ở hay động vật thì không được coi là tai biến.
Sự phát triển của việc phân tích hiểm họa đã được nghiên cứu song song
với đánh giá thiệt hại do hiểm họa gây ra. Trong vài thập kỷ qua, phân tích hiểm
họa tập trung chủ yếu vào các đại lượng vật lý (tần suất, cường độ, mức độ của
thiên tai....) và thiệt hại trực tiếp của các thành phần kinh tế do thiên tai gây ra.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây phân tích rủi ro cũng đã đề cập đến rủi ro
về môi trường-xã hội theo hướng tiếp cận quản lý tổng hợp thiên tai.
1.2.1.1. Cấp độ rủi ro do hạn hán
Nghiên cứu của DeLong và cộng sự (2011) sử dụng cách tiếp cận cân bằng
nước hàng năm để đánh giá rủi ro hạn hán tương đối trong hiện tại và tương lai
đối với thực vật ở British, Columbia nhằm xây dựng bản đồ rủi ro hạn hán phục
vụ công tác quản lý rừng và hỗ trợ ra quyết định trong lĩnh vực nông lâm nghiệp
nhằm ứng phó với BĐKH. Các khái niệm về độ ẩm tuyệt đối của đất được áp
dụng và các kết quả tính toán dựa trên một phương trình cân bằng nước sử dụng
dữ liệu khí hậu hạn dài và điều kiện đất tại nhiều vị trí khác nhau được so sánh
dựa trên phương pháp chuyên gia. Kết quả cho thấy, các giá trị tính toán độ ẩm
tuyệt đối của đất là tương đối thống nhất với các giá trị tham vấn ý kiến chuyên
gia [12].
Nhìn chung, nghiên cứu này chỉ đánh giá mức độ rủi ro hạn hán đối với
thực vật, do đó chỉ tập trung vào các đặc trưng của loài và độ ẩm đất, là các yếu
tố tự nhiên mà không đề cập tới các yếu tố kinh tế-xã hội liên quan như khả năng
cung cấp nước, công trình thủy lợi,…

1.2.1.2. Cấp độ rủi ro sạt lở đất do mưa lớn
Dai F.C. và cộng sự (2002) xác định mức độ rủi ro do sạt lở đất bằng
phương pháp chỉ số thông qua việc tính toán chỉ số hiểm họa và dễ bị tổn thương,
trong đó, mức độ rủi ro được định nghĩa bằng số người bị thiệt mạng trong một
năm, được tính toán như sau (Morgan và cộng sự, 1992) [11]:
R(DI) = P(H) × P(S|H) × P(T|S) × V(L|T)
Trong đó: R(DI) là rủi ro; P (H) là xác suất xảy ra hiện tượng sạt lở hàng
năm; P (S|H) là khả năng bị tác động theo không gian; P (T|S) là xác suất bị tác
động tạm thời bởi tác động theo không gian; V (L|T) là tính dễ bị tổn thương dân
số.
Nghiên cứu TSR về phòng hộ cho sườn dốc phát triển hệ thống SMART
để quản lý sườn dốc đối với đường nối Tamparuli Town và Sandakan Town, nơi
nhiều lần xảy ra sạt lở đất. Trong hệ thống này, chỉ số rủi ro (TS) được tính toán
từ chỉ số bất ổn định (IS) và chỉ số hệ quả (CS) như sau:
TS = IS × CS


10

Trong đó, IS được tính toán dựa trên các phương pháp: phương pháp thống
kê (Statistical Method), phương pháp tất định (Deterministic Method) và phương
pháp Heuristic. Chỉ số CS được xác định dựa trên phương pháp sử dụng các hệ
thống phân loại mới để duy trì và phòng hộ sườn dốc.
1.2.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Điều 18, Luật phòng chống thiên tai cũng đã bước đầu đưa ra một số quy
định về rủi ro thiên tai. Theo đó, “Rủi ro thiên tai được phân thành các cấp độ.
Cấp độ rủi ro thiên tai là cơ sở cho việc cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai” và “Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm: a)
Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai; b) Phạm vi ảnh hưởng; c) Khả
năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường”.

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban
hành Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014, quy định chi
tiết về cấp độ rủi ro thiên tai. Trong đó, “Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định
mức độ thiệt hại do thiên tai áp thấp nhiệt đới, bão, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét,
ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương
muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác có thể gây ra về người, tài
sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế-xã hội”; “Cấp độ rủi ro
thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin
dự báo, cảnh báo về thiên tai, làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách
nhiệm và phối hợp trong ứng phó với thiên tai”.
Nguyên tắc phân cấp cấp độ rủi ro cho từng loại thiên tai được “căn cứ vào
cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây
thiệt hại của thiên tai”; “cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa
thành 5 cấp và được gắn với một màu đặc trưng, theo mức độ tăng dần của rủi ro
thiên tai: a) Cấp 1 màu xanh dương nhạt là rủi ro nhỏ; b) Cấp 2 màu vàng nhạt là
rủi ro trung bình; c) Cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn; d) Cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất
lớn; đ) Cấp 5 màu tím là thảm họa”.
+ Nguyễn Thị Việt Liên (2010) thực hiện thông qua đề tài “Đánh giá mức
độ rủi ro vùng bờ tỉnh Thừa Thiên-Huế do nước biển dâng và xây dựng phần
mềm trợ giúp ra quyết định”. Đề tài đã đưa ra những nhận định khái quát về mức
độ rủi ro, trong đó, ngoài các yếu tố liên quan đến hiểm họa, các yếu tố về kinh
tế-xã hội cũng đã được đề cập. Việc chia mức độ rủi ro thành 15 cấp độ tương
ứng với mức độ hiểm họa từ ngập lụt do nước dâng trong bão và triều cường thể
hiện vai trò quyết định của các yếu tố này tới mức độ rủi ro của khu vực [7].
+ Uông Đình Khanh và cộng sự (2011) khi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu
dự báo nguy cơ các thiên tai liên quan đến dòng chảy (lũ lụt, lũ quét, hạn hán)


11


theo lưu vực sông ở đới khô trên lãnh thổ Việt Nam (thí điểm cho khu vực sông
Cái Phan Rang) và đề xuất chiến lược phòng tránh và giảm thiểu” đã nghiên cứu
kết hợp những tài liệu sẵn có, thực địa, phân tích, đánh giá điều kiện địa chất, địa
mạo của khu vực nghiên cứu tác động đến các loại hình thiên tai này. Phương
pháp được sử dụng để phân cấp nguy cơ thiên tai là phương pháp định tính. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng lượng mưa trung bình tháng
lớn nhất thay vì lượng mưa trung bình ngày lớn nhất, điều đó đã ảnh hưởng đáng
kể tới kết quả đánh giá rủi ro thiên tai, đặc biệt với những thiên tai chỉ xuất hiện
trong thời đoạn ngắn [5].
+ Đề tài KC08-22 do PGS. TS. Nguyễn Trọng Kim làm chủ nhiệm
“Nghiên cứu các giải pháp giảm nhẹ thiên tai hạn hán ở các tỉnh duyên hải miền
Trung và Tây Nguyên” thực hiện từ 2003-2005 là đề tài nghiên cứu về hạn có
tính hệ thống và quy mô lớn. Mục tiêu của đề tài là xây dựng được qui trình công
nghệ dự báo hạn dài về hạn hán và đề xuất các giải pháp phòng chống hạn hán
hữu hiệu cho vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Kết quả của đề tài mang tính
qui mô lớn cho vùng duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên. Tuy nhiên, sử dụng
để tham khảo về giải pháp công trình (Qui hoạch phát triển cây công, nông
nghiệp, công trình thủy lợi, thủy điện), và giải pháp phi công trình [6].
+ Mã Tuấn (2009): “Xây dựng bản đồ ngập lụt huyện Cát Tiên”. Đề tài đã
phân vùng ngập lụt ứng với các mức lũ lớn, lũ lịch sử xảy ra trên địa bàn, xây
dựng bản đồ ngập lụt và đề xuất các giải pháp phòng chống khi xảy ra lũ lớn tại
huyện Cát Tiên. Bộ bản đồ giúp công tác chỉ đạo phòng tránh sát thực và hiệu
quả, làm cơ sở cho công tác qui hoạch sử dụng đất đai, bố trí dân cư, xây dựng
công trình giao thông và các công trình hạ tầng khác vượt được lũ. Tuy nhiên, do
tại huyện Cát Tiên trên sông Đồng Nai chưa có một trạm thuỷ văn đủ số liệu đảm
bảo cho tính toán dòng chảy, mà phải dùng số liệu tính toán tương quan tại trạm
Thuỷ văn Tà Lài nên không tránh khỏi một số tồn tại nhất định [10].
+ Trần Xuân Hiền (2009): “Nghiên cứu đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh
Lâm Đồng phục vụ phát triển bền vững kinh tế-xã hội tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài đã

xác định được quy luật hoạt động của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng và sự biến đổi của chúng theo không gian và thời gian. Do mạng lưới các
trạm khí tượng thủy văn thưa nên tính đại diện cho không gian chưa thật sự cao,
nhất là các khu vực phía Tây Nam của tỉnh Lâm Đồng [3].
+ Lê Ngọc Thanh (2010): “Nghiên cứu tai biến địa chất những vùng có
nguy cơ nứt đất, trượt lở đất, lũ quét và các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài đã đánh giá tổng quát hiện trạng về tai biến địa
chất trong phạm vi toàn tỉnh Lâm Đồng. Xác định hiện trạng, mức độ phát triển.
Khoanh định những vùng có nguy cơ xảy ra hiện tượng tai biến địa chất, lũ quét.
Đã tổng hợp và lựa chọn đưa ra các giải pháp quản lý, các biện pháp kỹ thuật phù


12

hợp để hạn chế và phòng tránh cho từng loại tai biến địa chất. Đề xuất các giải
pháp kỹ thuật bao gồm từ các biện pháp đơn giản dễ làm, quy mô nhỏ đến các
giải pháp kỹ thuật cần những đầu tư lớn, lâu dài phục vụ cho việc phòng tránh
giảm nhẹ thiên tai cho các khu vực điển hình và cho toàn vùng. Tuy nhiên, các
biện pháp ngăn ngừa, khắc phục đối với các tuyến đường giao thông chỉ ở mức
độ nguyên tắc giải quyết, chưa có các giải pháp cụ thể cho từng vị trí sạt lở, trượt
lở. Đề tài chưa đề cập đến các hiện tượng xói mòn đất, sạt lở bờ sông và môi
trường địa hóa [8].
+ Ngô Duy Thi (2014): “Xây dựng bản đồ ngập lụt và hệ thống tháp cảnh
báo lũ huyện Đạ Huoai, kết nối bản đồ ngập lụt và cấp báo động lũ trên sông
Đồng Nai tại các huyện Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài đã
xây dựng cấp báo động (BĐ) lũ, bản đồ ngập lụt ứng với các cấp BĐ lũ có khả
năng xảy ra trên địa bàn huyện Đạ Huoai. Kết nối bản đồ ngập lụt trên sông
Đồng Nai tại huyện Cát Tiên, Đạ Tẻh đã được xây dựng trước đó với huyện Đa
Huoai. Các bản đồ được số hóa thuận tiện cho việc nhận biết tình trạng ngập lụt,
giúp công tác chỉ đạo phòng tránh sát thực và hiệu quả, làm cơ sở cho công tác

qui hoạch sử dụng đất đai, bố trí dân cư, xây dựng công trình giao thông và các
công trình hạ tầng khác vượt được lũ. Tuy nhiên, trên sông Đồng Nai tại huyện
Cát Tiên chưa có một trạm thuỷ văn, các số liệu về dòng chảy đều được tính toán
nội suy từ trạm Thuỷ văn Tà Lài tỉnh Đồng Nai nên phần nào ảnh hưởng đến việc
lập bản đồ ngập lụt cho lưu vực [9].
+ Trần Xuân Hiền (2014): “Đánh giá tình hình, xây dựng phần mềm dự
báo và đề xuất các giải pháp giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài đã xây dựng được công cụ dự báo hạn trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng với thời đoạn trước 10 ngày, tháng và 3 tháng. Đề xuất các giải pháp
công trình và phi công trình trước mắt và lâu dài nhằm giảm thiểu thiệt hại do
hạn hán gây ra trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Hạn chế của đề tài là các kết quả dự
báo của các phương pháp dự báo hạn về khí hậu cũng như về thủy văn chưa đáp
ứng theo đòi hỏi của xã hội về độ chính xác, nhất là thời điểm giao mùa. Các kiến
nghị về qui hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng sử dụng nước tiết kiệm còn
chung chung, chưa cụ thể [4].
1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi thuộc Nam Tây Nguyên, có tọa độ từ
0
11 13’07”-12018’44”N và từ 107016’07”-108043’59”E, có diện tích là 9.783,34
km², chiếm khoảng 3,1% diện tích cả nước. Phía Đông Bắc giáp các tỉnh Khánh
Hoà và Ninh Thuận. Phía Đông Nam giáp tỉnh Bình Thuận. Phía Tây và Tây


13

Nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bình Phước. Phía Bắc và Tây Bắc
giáp tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông.
1.3.1.2. Địa hình

Đặc điểm chung của Lâm Đồng là có địa hình cao nguyên tương đối phức
tạp, chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ
bằng phẳng đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng,
động thực vật,... và những cảnh quan kỳ thú cho Lâm Đồng.
- Phía Bắc tỉnh là vùng núi cao, vùng cao nguyên Lang Bian với những
đỉnh cao từ 1.300m đến trên 2.000m như Bi Đúp (2.287m), Lang Bian (2.167m).
- Phía Đông và Tây có dạng địa hình núi thấp (độ cao 500 - 1.000m).
- Phía Nam là vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Di Linh - Bảo Lộc và bán
bình nguyên có độ cao 100 - 300m (Hình 1.2).
1.3.1.3. Thổ nhưỡng
Theo công bố quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Lâm Đồng thì trong tổng số 977.354ha đất tự nhiên của tỉnh Lâm Đồng, có
890.932ha đất nông nghiệp (chiếm 91,16%), 74.474ha đất phi nông nghiệp
(chiếm 7,62%), còn lại 11.948ha đất chưa sử dụng (chiếm 1,22%). So với hiện
trạng năm 2010, diện tích đất nông nghiệp là 900.466ha và đất chưa sử dụng là
23.710 ha (giảm), đất phi nông nghiệp là 53.198ha (tăng).
Đất có độ dốc dưới 250 chiếm trên 50%; độ dốc trên 250 chiếm gần 50%.
Chất lượng đất của Lâm Đồng rất tốt, khá màu mỡ, toàn tỉnh có khoảng
255.400ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, trong đó có 200.000ha đất
bazan tập trung ở cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh thích hợp cho việc trồng cây
công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, chè, dâu tằm,...

Hình 1.2 - Bản đồ địa hình tỉnh Lâm Đồng


14

Diện tích đất trồng chè và cà phê khoảng 145.000ha, tập trung chủ yếu ở
Lâm hà, Di Linh, Bảo Lâm và Bảo Lộc; diện tích trồng rau, hoa khoảng 23.800ha
tập trung tại Đà Lạt, Đơn Dương và Đức Trọng; cây trồng như chè, cà phê, rau và

hoa ở Lâm Đồng đa dạng về chủng loại, có những giá trị cao.
Đất có khả năng sản xuất nông nghiệp còn lại tuy diện tích khá lớn nhưng
nằm rải rác xa các khu dân cư, khả năng khai thác thấp vì bị úng ngập hoặc bị
khô hạn, tầng đất mỏng có đá lộ đầu hoặc kết vón, độ màu mỡ thấp, hệ số sử
dụng không cao...
Trong diện tích đất lâm nghiệp có khoảng trên 60% là đất có rừng, còn lại
là đất trống đồi trọc.
1.3.1.4. Lớp phủ thực vật
Lâm Đồng có 617.815ha rừng với độ che phủ 63% diện tích toàn tỉnh với
phần thực vật và hệ thống động vật phong phú đa dạng về chủng loại, có trữ
lượng gỗ lớn với nhiều loại cây cho giá trị kinh tế cao, trong đó có 355.357ha
rừng gỗ, 80.446 rừng tre nứa, 27.326 rừng trồng … Do mưa nhiều, khí hậu ẩm
ướt và đất đai phù hợp nên các loài tre, nứa, lồ ô có tốc độ tái sinh rất nhanh sau
khi khai thác.
Rừng Lâm Đồng mang nhiều nét điển hình của thảm thực vật Việt Nam,
rất đa dạng, có trên 400 loại gỗ khác nhau, trong đó có một số loại gỗ quý như
pơmu xanh, cẩm lai, gõ, thông 2 lá, 3 lá … và nhiều loại lâm sản khác.
1.3.1.5. Hệ thống sông, suối
Hệ thống sông, suối trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, có
nhiều ghềnh, thác.
Phần thượng và trung lưu sông Đồng Nai tính từ thượng nguồn đến Tà Lài
có diện tích lưu vực là 8.850km2 nằm hoàn toàn trong tỉnh Lâm Đồng và một
phần tỉnh Đắk Nông. Thượng lưu sông Đồng Nai có hai chi lưu Đa Nhim và Đa
Dung với diện tích lưu vực là 3.300km2.
Sông Đa Nhim dài 142km, chảy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam qua các
huyện Đơn Dương, Đức Trọng tới Đại Ninh sau đó sông đổi hướng Đông Tây và
nhập vào với Đa Dung.
Sông Đồng Nai được tính từ hợp lưu Đa Nhim-Đa Dung tới Tà Lài. Từ sau
hợp lưu Đa Nhim-Đa Dung, sông chảy theo hướng Đông Nam-Tây Bắc khoảng
120km, sau đó đổi hướng Đông Bắc-Tây Nam qua cao nguyên Di Linh, Bảo Lộc

tới Tà Lài.
Nhìn chung thượng lưu sông Đồng Nai có lượng mưa khá phong phú nên
nguồn nước sông khá dồi dào. Dòng chảy năm trung bình nhiều năm tại Tà Lài
đạt 347,7m3/s tương ứng với moduyn dòng chảy năm là 39,31l/s.km2 và tổng
lượng nước khoảng 11 tỷ m3. Dòng chảy năm trên lưu vực tương đối ổn định.


×