Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

SKKN rèn kỹ năng làm câu nghị luận văn học trong bài thi THPTQG (dạng bài liên hệ đối sánh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.87 KB, 112 trang )

a
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN ĐĂNG KÍ SÁNG KIẾN NĂM HỌC 2017- 2018
TÊN SÁNG KIẾN:
RÈN KỸ NĂNG LÀM CÂU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TRONG BÀI
THI THPTQG (DẠNG BÀI LIÊN HỆ ĐỐI SÁNH)

Giáo viên:

1. Lê Trâm Anh
2. Vũ Thị Yến
3. Nguyễn Thị Kim Oanh

Đơn vị công tác: Tổ Ngữ văn
Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

Ninh Bình, tháng 5 năm 2018

1


BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN NĂM HỌC 2017 - 2018
I. Tên sáng kiến
Rèn kỹ năng làm câu nghị luận văn học trong bài thi THPTQG (dạng
bài liên hệ đối sánh)
II. Đồng tác giả sáng kiến
1. Lê Trâm Anh
Chức danh: Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy


Trình độ chuyên môn : Thạc sĩ Ngữ văn
Email:
Số điện thoại: 0981972399
2. Vũ Thị Yến
Chức danh: Giáo viên
Đơn vị công tác : trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
Trình độ chuyên môn : Thạc sỹ Ngữ văn
Email:
Số điện thoại: 01689445274
3. Nguyễn Thị Kim Oanh
Chức danh: Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường THPT chuyênLương Văn Tụy
Trình độ chuyên môn : Cử nhân Ngữ văn
Email:
Điện thoại: 0947778862

2


II. Nội dung sáng kiến
1. Giải pháp cũ thường làm
Trong kì thi THPTQG những năm trước đây, câu nghị luận văn học
(NLVH) 5 điểm thường được hỏi theo các dạng bài sau:
- Phân tích, cảm nhận về một nhân vật, 1 đoạn trích hoặc một vấn đề
trong tác phẩm văn học.
- Nghị luận về một ý kiến bàn về tác phẩm văn học.
- So sánh 2 nhân vật, 2 đoạn trích, 2 chi tiết…trong 2 tác phẩm văn học .
Đây là những dạng đề đã khá quen thuộc với giáo viên và học sinh. Vì thế
khi ôn nhiều khi học sinh chỉ học thuộc lòng những bài mẫu đã được chuẩn bị
sẵn, ít chịu tư duy, sáng tạo.

- Trước đây kiến thức câu NLVH trong đề thi THPTQG chỉ tập trung ở
lớp 12 nên càng dễ cho học sinh ôn tập theo lối mòn, hời hợt, ít chịu đầu tư ôn 1
cách nghiêm túc.
2. Giải pháp mới cải tiến
Do cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2018, gồm 2 phần:
Phần Đọc- hiểu (3,0 điểm); Phần Làm văn ( 7,0 điểm - gồm 2 câu: Câu 1: Nghị
luận xã hội 2 điểm; câu nghị luận văn học 5 điểm). Trong cấu trúc đề thi HSG
các cấp, câu nghị luận văn học (NLVH) cũng chiếm 50% tổng số điểm. Vì vậy
việc rèn kỹ năng làm bài NLVH là một trong những trọng tâm kiến thức để ôn
thi đại học, thi học sinh giỏi các cấp, có ý nghĩa thiết thực với giáo viên và học
sinh cả trong quá trình dạy và học.
Nhưng xu hướng đề thi THPTQG năm nay, Bộ GD và ĐT có xu hướng ra
đề mới: câu NLVH tích hợp kiến thức lớp 12 và lớp 11 trong dạng đề liên hệ
một số vấn đề của tác phẩm văn học lớp 12 với tác phẩm văn học lớp 11. Dạng
đề này vừa đáp ứng được yêu cầu kiểm tra kiến thức cơ bản lớp 12 và lớp 11
của học sinh, vừa đánh giá được khả năng khái quát, tổng hợp, lý giải, so
sánh… của người viết. Đây là dạng đề kích thích được tư duy sáng tạo, đồng
3


thời có khả năng phân hóa học sinh cao. Để làm tốt phần này (phần chiếm một
nửa số điểm trong thang điểm 10), trước hết học sinh phải có kiến thức hệ thống
của toàn bộ chương trình lớp 12 và lớp 11. Đề thường tích hợp theo yêu cầu từ
chương trình lớp 12 trước, sau đó liên hệ với chương trình lớp 11. Đề tích hợp
hỏi theo hướng mở và vô cùng phong phú, đa dạng về yêu cầu. Thông thường
câu hỏi tích hợp sẽ là: Hỏi tích hợp tác phẩm của cùng một tác giả; theo nhóm
nhân vật, hỏi tích hợp nhóm đề tài, tích hợp nhóm chủ đề; tích hợp theo phong
cách sáng tác; tích hợp để so sánh làm nổi bật 2 trào lưu văn học; tích hợp so
sánh một khía cạnh nào đó về nội dung (như giá trị hiện thực, nhân đạo), giá trị
nghệ thuật (như tình huống, bố cục, cách kết thúc)... Đánh giá chung đây là một

dạng đề hay, mới mẻ nhưng cũng rất khó được điểm cao nếu không được ôn
luyện một cách thành thục.
Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi thấy bên cạnh quá trình giúp học sinh
chiếm lĩnh kiến thức về các tác phẩm văn học, thì việc rèn kỹ năng làm bài cho
học sinh là một khâu then chốt quyết định chất lượng. Triết lý về con cá và cần
câu luôn luôn đúng đắn, giúp học sinh trở thành một chủ thể độc lập và sáng
tạo. Đây cũng chính là một trong những đích cần đạt tới của giáo dục Việt Nam
hiện nay. Vì vậy việc rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh có ý nghĩa quan
thiết.
Như vậy có thể kết luận rằng trang bị cho học sinh không đơn giản là
kiến thức cơ bản về tác phẩm, mà quan trọng hơn giáo viên giúp các em có kĩ
năng làm bài NLVH dạng liên hệ đối sánh một cách nhuần nhuyễn là khâu then
chốt quyết định thành công trong kì thi THPTQG năm nay.
Hơn nữa, các tác phẩm văn học văn xuôi lớp 12 và lớp 11 được chọn lọc
đọc hiểu trong chương trình THPT đều là những tác phẩm xuất sắc của những
tác giả lớn. Trong xu hướng đổi mới của giáo dục theo hướng phát triển năng
lực học sinh, đây vẫn là những tác phẩm có giá trị vững bền, góp phần không
nhỏ trong việc bồi đắp tâm hồn, hoàn thiện nhân cách cho học sinh biết sống
4


yêu thương, nhân ái, hoà nhập cùng cộngđồng, nhận biết và trân trọng giữ gìn
những giá trị đích thực của cuộc sống. Đây cũng là những tác phẩm thuộc trọng
tâm kiến thức để ôn thi THPTQuốc gia, thi học sinh giỏi các cấp… Vì vậy thực
hiện đề tài: Rèn kỹ năng làm câu nghị luận văn học trong bài thi THPTQG
(dạng bài liên hệ đối sánh) có ý nghĩa thiết thực với giáo viên và học sinh
trong cả quá trình dạy và học.
IV. Thời gian áp dụng:
Các năm học : 2010 - 2011; 2011 - 2012; 2012 - 2013; 2013 - 2014; 2014
- 2015, 2015 - 2016, 2016 - 2017, 2017 - 2018.

V. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được
Là giáo viên dạy văn cấp THPT, thực hiện đề tài Rèn kỹ năng làm câu
nghị luận văn học trong bài thi THPTQG (dạng bài liên hệ đối sánh), cũng
là một cách chúng tôi tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hơn
nữa, chúng tôi mong muốn qua đề tài này sẽ giúp học sinh có kỹ năng làm bài
tốt để công phá đề thi với điểm số cao. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để chúng
tôi được trao đổi với đồng nghiệp về một dạng đề bài mới mẻ.
Chúng tôi đã vận dụng sáng kiến này để ôn thi học sinh giỏi tỉnh, thi
Ôlimpic khu vực Đồng bằng và duyên hải Bắc Bộ, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc
gia… ôn thi Đại học, ôn thi THPT Quốc gia và đã đạt được những kết quả khả
quan.
Cụ thể :
Kết quả
Năm học

Thi HSG tỉnh

Thi HSG Khu vực Thi HSG Quốc gia

Thi ĐH

ĐBDH và BB
2010-2011 Lớp 12 Văn : 11

6/6 HS đạt giải (2

giải (1 nhất, 4

nhì, 1 ba, 2 khuyến


nhì, 6 ba )
5

Điểm

TB

môn Văn đạt
7,87


khích
2011-2012

Lớp 10 Văn: 3/3 hs
đạt giải (2 Ba, 1
khuyến khích)

2012-2013

Lớp 10 Văn: 3/3 hs
đạt giải (1 nhì, 2
ba.)

2013-2014 Lớp 11 và 12 Lớp 11 Văn :3/3 hs3/6 hs đạt giải (3 Điểm TB môn
Văn : 15 giải ( 1 đạt giải (2 nhất, 1giải ba )
nhất, 8 nhì, 6 ba )
ba)
2014-2015 Lớp 12 Văn: 15


Đạt 5/6 hs đạtgiải (2

giải (7 giải nhì, 8

nhì, 2 ba, 1 khuyến

giải ba)

khích)

2015-2016

Lớp 10 Văn: 3/3 hs
đạt giải (1 Ba, 2
khuyến khích)

2016-2017 Lớp 11Văn : 15 Lớp 10 Văn: 3/3 hs 1 HS đạt giải khuyến
giải (3 nhì, 5 Ba, đạt giải (1 Ba, 2 khích
7 khuyến khích) khuyến khích)
2017-2018 Lớp 12 Văn: 17
giải (1 nhất, 4
giải nhì, 5 giải
ba, 7 khuyến
khích)
6

văn đạt 7,81


VI. Điều kiện và khả năng áp dụng

Nội dung sáng kiến này có thể vận dụng rộng rãi trong quá trình dạy và
học bậc THPT.Các thầy cô giáo và học sinh có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo, hội thảo chuyên đề; vận dụng tài liệu trong quá trình ôn thi các cấp…để
đạt hiệu quả thiết thực, phù hợp với yêu cầuđổi mới giáo dục theo hướng phát
triển năng lực học sinh hiện nay
Xác nhận của cơ quan, đơn vị

Tác giả sáng kiến
Lê Trâm Anh
Vũ Thị Yến
Nguyễn Thị Kim Oanh

7


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG
1. Một số khái niệm
1.1. So sánh
Là một thao tác tư duy cơ bản, việc sử dụng thao tác so sánh trong sáng
tác và nghiên cứu văn học là một điều hết sức tự nhiên. So sánh các hiện tượng
văn học trở thành một phương pháp nghiên cứu văn chương.
1.2. Khái niệm so sánh văn học
Cần phải được hiểu theo ba lớp nghĩa khác nhau.
- Thứ nhất, so sánh văn học là một biện pháp tu từ để tạo hình ảnh cho câu văn.
- Thứ hai, nó được xem như một thao tác lập luận cạnh các thao tác lập luận
như: phân tích, bác bỏ, bình luận đã được đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn 11.
- Thứ ba, so sánh được xem như một phương pháp, một cách thức trình bày khi
viết bài nghị luận, tức là như một kiểu bài nghị luận bên cạnh các kiểu bài nghị
luận về một đoạn trích, tác phẩm thơ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn
xuôi….

1.3. So sánh là phương pháp nhận thức
Đây là thao tác đặt sự vật này bên cạnh một hay nhiều sự vật khác để đối
chiếu, xem xét nhằm hiểu sự vật một cách toàn diện, kỹ lưỡng, rõ nét và sâu sắc
hơn.
1.4. Kiểu bài viết so sánh văn học
8


Yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện: đề tài, nhân
vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ tình, chi tiết nghệ thuật, nghệ thuật trần
thuật… Quá trình so sánh có thể chỉ diễn ra ở các tác phẩm của cùng một tác
giả, nhưng cũng có thể diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc
không cùng một thời đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái
khác nhau của một nền văn học.
5. Mục đích
Yêu cầu học sinh chỉ ra được chỗ giống và khác nhau giữa hai tác phẩm,
hai tác giả…, từ đó thấy được những mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng
tác giả, từng tác phẩm; thấy được vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm; sự đa dạng
của phong cách nhà văn… Kiểu bài này còn góp phần hình thành kĩ năng lí giải
nguyên nhân của sự khác nhau giữa các hiện tượng văn học – một năng lực rất
cần thiết góp phần tránh đi khuynh hướng “bình tán” khuôn sáo hiện nay.
2. CÁCH LÀM DẠNG ĐỀ LIÊN HỆ ĐỐI SÁNH VĂN HỌC
Thực tế cho thấy dạng bài liên hệ đối sánh văn học có rất nhiều loại
nhỏ. Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi chỉ đưa ra những dạng bài liên hệ
đối sánh trong tác phẩm văn xuôi lớp 12 và lớp 11. Để làm tốt kiểu bài này cần
phải nắm chắc đặc trưng cơ bản của tác phẩm văn xuôi. Đó là cốt truyện, tình
huống, nhân vật, người trần thuật, ngôn ngữ kể chuyện, giọng điệu trần thuật,
chi tiết nghệ thuật… Chúng ta có thể thống kê và khái quát lại thành những cấp
bậc đề liên hệ cơ bản sau:
2.1. Liên hệ, đối sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học:

2.1.1. Khái niệm chi tiết nghệ thuật
Theo Từ điển thuật ngữ văn học, chi tiết nghệ thuật là: Các tiểu tiết của
tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng. Cũng theo nhóm tác giả
này thì: Tuỳ theo sự thể hiện cụ thể, chi tiết nghệ thuật có khả năng thể hiện,
giải thích, làm minh xác cấu tứ nghệ thuật của nhà văn, trở thành tiêu điểm,
điểm hội tụ của tư tưởng tác giả trong tác phẩm. Chi tiết nghệ thuật gắn với
quan niệm nghệ thuật về thế giới con người, với truyền thống văn hoá nghệ
9


thuật nhất định. (2). Như vậy, chi tiết nghệ thuật gắn với quan niệm nghệ thuật
và quan niệm nhân sinh của nhà văn. Đối với người đọc khi nhận biết được các
chi tiết đắt giá trong tác phẩm, chúng ta có thể làm sáng tỏ được ý nghĩa của
hình tượng nghệ thuật, tư tưởng chủ đề của tác phẩm và hiểu rõ ý đồ sáng tạo
của nhà văn.
2.1.2. Kiểu bài liên hệ, đối sánh chi tiết trong hai tác phẩm tự sự
a. Đặc điểm
Kiểu bài này không chỉ đòi hỏi ở học sinh kĩ năng phân tích, cảm nhận,
mà còn khơi dậy ở các em khả năng tinh nhạy trong phát hiện vấn đề, tư duy so
sánh, đối chiếu để chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa hai chi tiết, từ đó làm
sáng tỏ được vẻ đẹp riêng của từng chi tiết, sự sáng tạo độc đáo của mỗi nhà
văn. Hơn nữa, học sinh còn phải thể hiện được khả năng cắt nghĩa, lý giải tại
sao lại có sự tương đồng và khác biệt này thông qua việc vận dụng các kiến thức
về bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc
trưng thi pháp của thời kì văn học…
b. Một số đề bài minh họa
* Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về chi tiết bát cháo cám trong truyện ngắn Vợ
nhặt của Kim Lân. Từ đó liên hệ tới chi tiết bát cháo hành mà nhân vật thị Nở
mang cho Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao), để nhận xét về tư tưởng nhân đạo
của hai nhà văn.

* Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về chi tiết tiếng sáo trong truyện ngắn Vợ chồng
A Phủ của Tô Hoài. Từ đó liên hệ tới chi tiết tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ
quá (Chí Phèo – Nam Cao), để nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật
của hai nhà văn.

10


* Đề 3: Cảm nhận của anh (chị) về chi tiết giọt nước mắt của A Phủ trong Vợ
chồng A Phủ của Tô Hoài. Từ đó liên hệ tới chi tiết giọt nước mắt của Chí Phèo
(Chí Phèo – Nam Cao), để nhận xét về tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn.
2.2. Cách thức thực hiện
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh tiến hành liên hệ, đối sánh theo lối
cuốn chiếu, lần lượt trình bày xong chi tiết thứ nhất, chuyển sang trình bày chi
tiết thứ hai, sau đó rút ra sự giống và khác nhau, lý giải nguyên nhân của sự
tương đồng và khác biệt.
2.2.1. Mở bài
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
2.2.2. Thân bài
– Bước 1: Phân tích chi tiết thứ nhất:
+ Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung),
hoàn cảnh xuất hiện chi tiết.
+ Phân tích ý nghĩa của chi tiết:
 Trên phương diện nội dung: thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm như thế
nào?
 Trên phương diện nghệ thuật: thúc đẩy cốt truyện, thể hiện số phận, tính cách,
tâm lý nhân vật, tạo tình huống…
– Bước 2: Liên hệ đến chi tiết thứ hai:
+ Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung),
hoàn cảnh xuất hiện chi tiết.

11


+ Khái quát ngắn gọn ý nghĩa của chi tiết:
 Trên phương diện nội dung: thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm như thế
nào?
 Trên phương diện nghệ thuật: thúc đẩy cốt truyện, thể hiện số phận, tính cách,
tâm lý nhân vật, tạo tình huống…
– Bước 3: So sánh: nét tương đồng và khác biệt
– Bước 4: Lý giải sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở hiểu biết về bối cảnh
văn hóa xã hội, phong cách nhà văn; đặc trưng của quá trình sáng tạo, đặc trưng
thi pháp của thời kì văn học…
2.2.3. Kết bài
– Đánh giá khái quát về đặc sắc riêng của hai chi tiết và sự sáng tạo của hai nhà
văn.
2.2. Liên hệ, đối sánh hai nhân vật:
2.2.1. Khái niệm nhân vật trong tác phẩm tự sự
Nhân vật là yếu tố quan trọng hàng đầu trong tác phẩm tự sự, là phương
tiện cơ bản để nhà văn khái quát hiện thực, và gửi gắm tư tưởng, tình cảm, quan
niệm của mình về cuộc đời. Nhân vật là con đẻ tinh thần của nhà văn. Nhân vật
trung tâm trong các tác phẩm văn học chính là con người. Dù các tác giả có viết
về cỏ cây, hoa lá, chim muông… nhưng cái đích hướng tới vẫn là con người.
2.2.2. Kiểu bài liên hệ, so sánh hai nhân vật
a. Đặc điểm
Đây là dạng đề cơ bản, trọng tâm khi ôn thi THPTQG năm nay. Học sinh
cần xác định là sẽ phân tích nhân vật trong tác phẩm lớp 12 trước, sau đó sẽ liên
hệ tới nhân vật trong tác phẩm văn học lớp 11. Đặc biệt, kỹ năng quan trọng khi
12



phân tích là phải tuân thủ theo đặc trưng của nhân vật trong tác phẩm tự sự; tức
là bám sát vào các chi tiết về: ngoại hình, hành động, ngôn ngữ, tính cách, tâm
lý, mối quan hệ với các nhân vật khác… để thấu hiểu được số phận, phẩm chất
và ý nghĩa của nhân vật. Yêu cầu cao hơn là học sinh phải cảm nhận được nét
độc đáo trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của các nhà văn.
b. Một số đề bài minh họa
* Đề 1: Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt – Kim Lân), liên
hệ đến hình tượng nhân vật Thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao), để rút ra nhận xét
về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn.
* Đề 2: Phân tích hình tượng nhân vật Phùng (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn
Minh Châu), liên hệ đến hình tượng nhân vật Huấn Cao (Chữ người tử tù –
Nguyễn Tuân), để nhận xét quan niệm của hai nhà văn về thiên chức của người
nghệ sĩ.
* Đề 3: Phân tích bi kịch của nhân vật Trương Ba (Hồn Trương Ba da hàng
thịt – Lưu Quang Vũ), liên hệ đến bi kịch của nhân vật Chí Phèo (Chí Phèo Nam Cao), để rút ra nhận xét về triết lý nhân sinh của hai nhà văn.
2.2.3. Cách thức thực hiện
a. Mở bài
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài
– Bước 1: Phân tích nhân vật trong tác phẩm văn học lớp 12:
+ Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt
ngắn gọn cốt truyện, nội dung chủ đạo), giới thiệu nhân vật.
+ Phân tích nhân vật theo yêu cầu của đề: Học sinh có thể linh hoạt theo nhiều
cách, theo đặc điểm của từng nhân vật, sau đây là một số gợi ý:

13


Lai lịch
 Ngoại hình

Hành động
Tính cách
 Tâm lí
 Số phận.
 Phẩm chất.
+ Đánh giá về nhân vật:
 Ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của tác
phẩm.
 Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Bước 2: Liên hệ tới nhân vật trong tác phẩm văn học lớp 11:
+ Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt
ngắn gọn cốt truyện, nội dung chủ đạo), giới thiệu nhân vật.
+ Khái quát ngắn gọn về đặc điểm của nhân vật (thông thường trên hai phương
diện: số phận, phẩm chất, ý nghĩa, nghệ thuật xây dựng nhân vật,…)
– Bước 3: So sánh nét tương đồng và khác biệt (theo định hướng, yêu cầu của
đề)
– Bước 4: Lý giải sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở hiểu biết về bối cảnh
văn hóa xã hội, phong cách nhà văn; đặc trưng của quá trình sáng tạo, đặc trưng
thi pháp của thời kì văn học…
c. Kết bài
- Khẳng định sức sống của hai nhân vật.
14


- Khái quát lên tấm lòng và tài năng của hai nhà văn.
2.3. Liên hệ, đối sánh hai kết cấu
2.3.1. Khái niệm
Kết cấu là toàn bộ tổ chức phức tạp và sinh động của tác phẩm… không
chỉ giới hạn ở sự tiếp nối bề mặt, ở những tương quan bên ngoài giữa các bộ
phận, chương đoạn mà còn bao hàm sự liên kết bên trong, nghệ thuật kiến trúc

nội dung cụ thể của tác phẩm (2) . Kết cấu là một thành tố quan trọng quyết
định sự thành công của một tác phẩm tự sự.
2.3.2. Dạng đề liên hệ, đối sánh hai kết cấu
a. Đặc điểm
Dạng đề này chỉ được áp dụng với những tác phẩm văn học có kết cấu
đặc biệt, ví dụ kết cấu vòng tròn (kết cấu đầu cuối tương ứng,…). Khi thực hiện
đề bài này, học sinh phải mô tả lại được kết cấu của văn bản. Yêu cầu cao hơn
đó là, các em phải cảm nhận được dụng ý nghệ thuật của nhà văn khi xây dựng
kết cấu đó (có ý nghĩa gì trong việc thể hiện nội dung và chủ đề của tác phẩm,
tư tưởng của tác giả…)
b. Đề bài minh họa
* Đề bài: Phân tích kết cấu của truyện ngắn Rừng xà nu của nguyễn Trung
Thành. Từ đó, liên hệ tới kết cấu của truyện ngắn Chí Phèo để nhận xét về sự
tương đồng và khác biệt.
2.2.3. Cách thức thực hiện
a. Mở bài
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài
– Bước 1: Phân tích kết cấu của tác phẩm văn học lớp 12:

15


+ Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt
ngắn gọn cốt truyện, nội dung chủ đạo), giới thiệu kết cấu.
+ Phân tích kết cấu:
 Miêu tả lại đặc điểm của kết cấu.
 Phân tích ý nghĩa của kết cấu.
+ Đánh giá chung nét đặc sắc của kết cấu.
- Bước 2: Liên hệ đến kết cấu của tác phẩm văn học lớp 11:

+ Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt
ngắn gọn cốt truyện, nội dung chủ đạo), giới thiệu kết cấu.
+ Khái quát ngắn gọn về đặc điểm và ý nghĩa của kết cấu.
– Bước 3: So sánh nét tương đồng và khác biệt (theo định hướng, yêu cầu của
đề)
– Bước 4: Lý giải sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở hiểu biết về bối cảnh
văn hóa xã hội, phong cách nhà văn; đặc trưng của quá trình sáng tạo, đặc trưng
thi pháp của thời kì văn học…
c. Kết bài
- Khái quát lên tấm lòng và tài năng của hai nhà văn.
2.4. Liên hệ, đối sánh cách kết thúc hai tác phẩm:
2.4.1. Đặc điểm
Bàn về cách viết truyện ngắn, nhà văn Sêkhốp có phát biểu: Theo tôi, viết
truyện ngắn, cốt nhất phải tô đậm cái mở đầu và cái kết luận (Theo Sêkhốp
bàn về văn học). Nhà văn phải dụng công để tạo nên một cách kết thúc thật độc
đáo, ấn tượng, để lại dư âm sâu lắng, khó quên trong lòng người đọc.
16


Kiểu đề này thường yêu cầu so sánh kết thúc của hai tác phẩm thuộc hai
thời kì văn học khác nhau: Như các tác phẩm văn học trước và sau Cách mạng
tháng Tám. Hoặc so sánh kết thúc của hai tác phẩm của cùng một thời kỳ văn
học. Đề giải quyết thành công để bài này, học sinh cần có sự thẩm thấu sâu sắc
giá trị của tác phẩm, dụng ý nghệ thuật của tác giả. Đồng thời, phải tích hợp
được kiến thức văn học sử, kiến thức lịch sử xã hội… để lý giải được sự gặp gỡ
và khác biệt trong kết thúc của hai tác phẩm.
2.4.2. Đề bài minh họa
* Đề bài: Phân tích kết thúc tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân. Từ đó liên hệ tới
kết thúc truyện ngắn Chí Phèo của NamCao, để rút ra nhận xét về tư tưởng
nhân đạo của hai nhà văn.

* Đề bài: Cảm nhận của anh (chị) về kết thúc trích đoạn Vợ chồng A Phủ (SGK
Ngữ văn 12) của Tô Hoài. Từ đó liên hệ tới kết thúc truyện ngắn Hai đứa
trẻ của Thạch Lam, để rút ra nhận xét về tấm lòng của hai nhà văn đối với
những kiếp đời nhỏ bé, bất hạnh.
2.4.3. Cách thức thực hiện
a. Mở bài
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài
– Bước 1: Phân tích kết thúc của trích đoạn tác phẩm văn học lớp 12:
+ Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt
ngắn gọn cốt truyện, nội dung chủ đạo), giới thiệu kết thúc.
+ Phân tích cách kết thúc:
 Miêu tả lại kết thúc của tác phẩm.

17


 Phân tích ý nghĩa của cách kết thúc đó: Thể hiện số phận và phẩm chất của
nhân vật, kết tinh chủ đề của tác phẩm và tư tưởng của tác giả…
+ Đánh giá chung nét đặc sắc của kết thúc.
- Bước 2: Liên hệ đến kết thúc của tác phẩm văn học lớp 11:
+ Giới thiệu chung: Tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt
ngắn gọn cốt truyện, nội dung chủ đạo), giới thiệu kết thúc.
+ Khái quát ngắn gọn về đặc điểm và ý nghĩa của kết thúc.
– Bước 3: So sánh nét tương đồng và khác biệt (theo định hướng, yêu cầu của
đề)
– Bước 4: Lý giải sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở hiểu biết về bối cảnh
văn hóa xã hội, phong cách nhà văn; đặc trưng của quá trình sáng tạo, đặc trưng
thi pháp của thời kì văn học…
c. Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề.
2.5. Liên hệ, đối sánh hai đoạn trích văn xuôi
2.5.1. Đặc điểm
Dạng đề này không yêu cầu học sinh phân tích cả tác phẩm, mà chỉ phân
tích một đoạn trích. Thuận lợi cho các em khi làm kiểu bài này là dung lượng
kiến thức yêu cầu không quá nhiều, nhưng mặt khác thí sinh cũng dễ rơi vào
trường hợp cạn ý (không có gì để viết). Bởi vậy, để giành được điểm cao, các
em phải vừa có kiến thức khái quát về tác giả, tác phẩm, vừa có hiểu biết sâu
sắc, tỉ mỉ, cụ thể về đoạn văn. Điều đáng lưu ý nhất là tác phẩm văn học là một

18


sinh thể nghệ thuật toàn vẹn, bởi vậy dù đề bài chỉ yêu cầu cảm nhận về một
đoạn văn, thì
Ví dụ: Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn văn sau:
- Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu cứ uống ừng ựng từng bát.
Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng
Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng...
(Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
- Phải uống thêm chai nữa. Và hắn uống. Nhưng tức quá, càng uống lại càng
tỉnh ra. Tỉnh ra chao ôi buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng
thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức... ( Chí Phèo – Nam Cao)
2.5.2. Cách thức thực hiện
a. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài
* Bước 1: Phân tích đoạn văn xuôi trong chương trình Ngữ văn 12.
- Giới thiệu khái quát:
+ Tác giả, tác phẩm xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung chủ đạo), và

dẫn vào đoạn trích.
+ Khái quát phần tác phẩm trước đoạn trích đó (phân tích quái quát
khoảng 7-8 dòng). Nếu là đoạn đầu thì bỏ qua.
+ Sau đó, nêu vị trí đoạn trích cũng như nêu nội dung đoạn văn ta sắp
cảm nhận (nêu khái quát nhất – khoảng 3-4 dòng)
- Phân tích đoạn trích.
19


+ Phân tích từ nghệ thuật ra nội dung. Chú ý các câu văn, hình ảnh có sử dụng
nghệ thuật. Nhất là kiểu câu : câu hỏi tu từ, câu phức, câu ghép, câu đặc biệt…
+ Đoạn văn này được đặt trong chỉnh thể của tác phẩm nên khi cảm nhận thì
phải có sự liên kết với nội dung chung và giá trị chung của tác phẩm đó. Nghĩa
là phải mở rộng ra toàn tác phẩm (dù đoạn văn đó là chính nhất)
+ Sau khi phân tích hết đoạn trích thì cảm nhận đoạn sau đó một cách sơ lược
(7-8 dòng); nếu như là đoạn kết tác phẩm thì thôi.
- Đánh giá đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích: tình huống truyện, trần thuật,
giọng văn, tu từ….
* Bước 2: Liên hệ đến đoạn văn xuôi trong chương trình Ngữ văn 11
- Giới thiệu khái quát: Tác giả, tác phẩm xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung
chủ đạo), và dẫn vào đoạn trích.
- Phân tích khái quát đoạn trích:
+ Phân tích từ nghệ thuật ra nội dung. Chú ý các câu văn, hình ảnh có sử dụng
nghệ thuật. Nhất là kiểu câu : câu hỏi tu từ, câu phức, câu ghép, câu đặc biệt…
+ Đoạn văn này được đặt trong chỉnh thể của tác phẩm nên khi cảm nhận thì
phải có sự liên kết với nội dung chung và giá trị chung của tác phẩm đó. Nghĩa
là phải mở rộng ra toàn tác phẩm.
- Đánh giá đặc sắc nội dung và nghệ thuật của đoạn trích (tình huống truyện,
trần thuật, giọng văn, tu từ….)
* Bước 3: So sánh nét tương đồng và khác biệt (theo định hướng, yêu cầu của

đề)

20


* Bước 4: Lý giải sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở hiểu biết về bối cảnh
văn hóa xã hội, phong cách nhà văn; đặc trưng của quá trình sáng tạo, đặc trưng
thi pháp của thời kì văn học…
c. Kết bài
- Khẳng định lại cái hay cái đẹp của hai đoạn trích và tư tưởng của hai tác giả.
2.6. Liên hệ đối sánh giá trị của hai tác phẩm văn xuôi
2.6.1. Liên hệ đối sánh giá trị nhân đạo của hai tác phẩm văn xuôi
a. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài:
* Bước 1: Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm lớp 12
- Giới thiệu khái quát: tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung
chủ đạo...), dẫn dắt vào giá trị nhân đạo.
- Giải thích khái niệm nhân đạo: Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của văn
học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con
người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng
tin vào khả năng vươn dậy của họ.
- Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm:
+ Tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên con người.
+ Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh của con người.
+ Trân trọng khát vọng tư do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người.
+ Đồng tình với khát vọng và ước mơ và mở ra con đường tương lai tươi sáng
cho con người (chủ nghĩa nhân đạo cộng sản).
- Đánh giá về tấm lòng và tài năng của nhà văn.
21



* Bước 2: Liên hệ đến giá trị nhân đạo trong tác phẩm lớp 11
- Giới thiệu chung: tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung chủ
đạo...), dẫn dắt vào giá trị nhân đạo.
- Khái quát các biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm.
- Đánh giá về tấm lòng và tài năng của nhà văn.
* Bước 3: So sánh nét tương đồng và khác biệt (theo định hướng, yêu cầu của
đề)
* Bước 4: Lý giải sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở hiểu biết về bối cảnh
văn hóa xã hội, phong cách nhà văn; đặc trưng của quá trình sáng tạo, đặc trưng
thi pháp của thời kì văn học…
c. Kêt bài: - Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của hai tác phẩm Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó
2.6.2. Liên hệ đối sánh giá trị hiện thực của hai tác phẩm văn xuôi
a. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài:
* Bước 1: Phấn tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm lớp 12
- Giới thiệu khái quát: tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung
chủ đạo...), dẫn dắt vào giá trị hiện thực.
- Giải thích khái niệm giá trị hiện thực:
+ Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan trung
thực.
+ Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử.
22


- Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực:
+ Phản ánh đời sống xã hội lịch sử trung thực.
+ Khắc họa đời sống, nội tâm trung thực của con người.

+ Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo (hay ca ngợi) xã hội, chế độ.
- Đánh giá về tấm lòng và tài năng của nhà văn.
* Bước 2: Liên hệ đến giá trị hiện thực trong tác phẩm lớp 11
- Giới thiệu chung: tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung chủ
đạo...), dẫn dắt vào giá trị nhân đạo.
- Khái quát các biểu hiện của giá trị hiện thực trong tác phẩm.
- Đánh giá về tấm lòng và tài năng của nhà văn.
* Bước 3: So sánh nét tương đồng và khác biệt (theo định hướng, yêu cầu của
đề)
* Bước 4: Lý giải sự tương đồng và khác biệt trên cơ sở hiểu biết về bối cảnh
văn hóa xã hội, phong cách nhà văn; đặc trưng của quá trình sáng tạo, đặc trưng
thi pháp của thời kì văn học…
c. Kêt bài:
- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của hai tác phẩm
- Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó
2.7. Liên hệ đối sánh phong cách tác giả (qua tác phẩm văn xuôi lớp 12 và lớp
11 của tác giả đó)
2.7.1. Khái niệm phong cách nghệ thuật

23


- Phong cách nghệ thuật là những nét độc đáo, riêng biệt trong cách cảm nhận
và tái hiện đời sống của một tác giả được thể hiện trong tác phẩm. Yếu tố cốt lõi
của phong cách là cái nhìn mang tính khám phá phát hiện, in đậm dấu ấn riêng
của người nghệ sĩ: Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi lần người
nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập (M. Pru-xtơ).
- Những biểu hiện cơ bản của phong cách văn học:
+ Phong cách văn học trước hết được biểu hiện qua cái nhìn độc đáo của nhà
văn về đời sống.

+ Giọng điệu riêng biệt của tác giả.
+ Cách xác định đề tài, chủ đề…
+ Phong cách văn học còn được biểu hiện qua hệ thống các phương thức,
phương tiện nghệ thuật mang tính đặc thù.
+ Trong biểu hiện của phong cách văn học luôn có sự hoà quyện giữa các yếu tố
định hình, thống nhất và sự biến đổi đa dạng, phongphú. Và điều quan trọng
nhất là phong cách phải có ý nghĩa thẩm mĩ - mang đến cho người đọc những
rung động thẩm mĩ dồi dào.
2.7.2. Kiểu bài liên hệ, đối sánh phong cách tác giả (qua tác phẩm văn xuôi
lớp 12 và lớp 11 của tác giả đó)
a. Đặc điểm
Đây là dạng khó khi ôn thi THPTQG năm nay. Bởi vì dạng đề này không
chỉ yêu cầu học sinh nắm được kiến thức cơ bản của tác phẩm văn học; mà còn
phải hiểu biết sâu sắc về tác giả, đặc biệt là phải xác định được phong cách của
nhà văn đó. Để bài viết được thuyết phục, thí sinh phải biết vận dụng kiến thức
về lý luận văn học, phần phong cách nghệ thuật. Yêu cầu cao hơn, học sinh phải
24


có cái nhìn khái quát, tổng hợp để thấy được sự thống nhất và biến đổi trong
phong cách của tác giả qua hai thời kì văn học khác nhau.
b. Một số đề bài minh họa
* Đề 1: Phân tích hình tượng người lái đò Sông Đà trong đoạn trích Người lái
đò Sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó liên hệ tới nhân vật Huấn Cao trong
truyện ngắn Chữ người tử tù, để nhận xét về cách nhìn con người của nhà văn
Nguyễn Tuân.
* Đề 2: Phân tích đoạn trích Người lái đò Sông Đà. Từ đó liên hệ tới Chữ
người tử tù, để nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách
nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
2.7.3. Cách thức thực hiện

a. Mở bài
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài
* Bước 1: Phân tích phong cách tác giả qua tác phẩm văn xuôi lớp 12
- Giới thiệu khái quát: tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung
chủ đạo...), dẫn dắt vào vấn đề: phong cách nghệ thuật.
- Giải thích khái niệm phong cách nghệ thuật của nhà văn.
- Phân tích các biểu hiện của phong cách nghệ thuật
- Đánh giá nâng cao: phong cách độc đáo đã tạo nên vị trí và tầm cỡ của nhà
văn trong dòng chảy văn học, tạo nên sức sống của tác phẩm.
* Bước 2: Liên hệ đến phong cách của tác giả trong tác phẩm lớp 11
- Giới thiệu chung:tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung chủ đạo...),
dẫn dắt vào vấn đề phong cách nghệ thuật.
- Khái quát các biểu hiện của phong cách nghệ thuật trong tác phẩm.
- Đánh giá về tấm lòng và tài năng của nhà văn.
25


×