Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn rèn kỹ năng làm văn biểu cảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.85 KB, 11 trang )

Skkn rèn kĩ năng làm văn biểu cảm
I, đặt vấn đề:

Tập làm văn là một trong ba phân môn của bộ môn Ngữ Văn. Đây là
phân môn thực hành sử dụng tiếng Việt (rèn kĩ năng thực hành nói, viết,
tạo lập văn bản tiếng Việt ).Trong các văn bản và phơng thức biểu đạt: tự
sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh, điều hành thì biểu cảm đóng vai trò rất
quan trọng. Yếu tố biểu cảm luôn cần thiết cho các loại văn bản. Về văn
bản biểu cảm chủ yếu đợc học ở lớp 7 còn yếu tố biểu cảm trong các kiểu
văn bản thì đợc học ở tất cả các khối lớp 7, 8, 9. Để làm đợc bài văn biểu
cảm đòi hỏi mỗi ngời phải tự cảm thấy mình qua những ấn tợng, ý nghĩ,
cảm xúc chủ quan của mình đối với thế giới nhân sinh. Văn biểu cảm thờng trình bày trực tiếp cảm xúc, tâm trạng, ý nghĩ của con ngời nên xúc
động trữ tình bao giờ cũng mang thời hiện tại, đòi hỏi ngời viết phải thể
hiện chân thực rung động để tạo nên sức mạnh truyền cảm tới ngời đọc.
Thực tế giảng dạy cho thấy, phần đông học sinh không có khả năng diễn tả
tình cảm, cảm xúc của mình mà thờng là nói theo tài liệu, nói lại những gì
thầy cô thuyết giảng. Các em hiểu bài, nắm vững lí thuyết, phơng pháp tiến
hành nhng để tạo lập đợc một văn bản biểu cảm thực sự có ấn tợng lại là
điều không mấy dễ dàng. Các em thờng ngại nói, ngại bày tỏ và cũng có
thể là không đủ sức diễn tả tình cảm, cảm xúc của mình. Chính vì vậy, bài
làm văn biểu cảm của học sinh thờng là khô khan, công thức, sức sáng tạo
và dấu ấn cá nhân mờ nhạt. Ngôn từ trong bài văn biểu cảm thiếu sức gợi
và sự lay động Nói tóm lại là yêu cầu biểu cảm ch a đợc đáp ứng đúng
mức.
Từ thực tế đó, trong quá trình giảng dạy, tôi đã vận dụng một số phơng pháp nhằm rèn kĩ năng làm bài văn biểu cảm cho học sinh. Qua quá
trình rèn luyện, trình độ học sinh có sự cải thiện rõ rệt.Hầu hết các em nắm
vững kĩ năng làm văn biểu cảm biết vận dụng ngôn từ biểu cảm phù hợp,
nhằm làm nổi bật tình cảm, cảm xúc chủ quan của mình. Bài viết của các
em đã mang dấu ấn cá nhân tơng đối rõ, có những bài thể hiện sự rung
động tinh tế, phù hợp với lứa tuổi. Những bài văn biểu cảm làm tại lớp của
các em đạt kết quả tơng đối khả quan (đạt 85 95% ) trong đó 50 - 60%


bài làm đạt điểm khá -giỏi.


Tôi xin mạnh dạn trình bày một số việc đã tiến hành nhằm mục đích rèn kĩ
năng làm văn biểu cảm cho học sinh.
II, Nội dung và phơng pháp tiến hành:

Cũng nh tất cả các thể loại khác, khi giảng dạy nội dung này cần
làm rõ các mặt: kiến thức lí thuyết kĩ năng thực hành. Trong đó kĩ năng
thực hành đóng vai trò quan trọng bởi phân môn tập làm văn bản thân nó
là một môn mang tính thực hành tổng hợp.
1, Khái niệm về văn biểu cảm
Với nội dung này cần khắc sâu các ý:
Văn biểu cảm (còn gọi là văn trữ tình) là kiểu văn bản có nội dung biểu đạt
t tởng, tình cảm bộc lộ cảm xúc của ngời viết, thờng là những ấn tợng thầm
kín, sâu sắc về con ngời, về sự vật, về những kỉ niệm, những hồi ức khó
quên trong cuộc đời mỗi con ngời. Vì vậy, văn biểu cảm có khả năng khơi
gợi những cảm xúc chân thành ở ngời đọc, tạo sự đồng cảm giữa ngời đọc
và ngời viết. Nh vậy văn biểu cảm ra đời là để đáp ứng nhu cầu tinh thần
của con ngời khi vui, khi buồn, khi hạnh phúc hay khổ đau bao giờ con ngời cũng muốn đợc thổ lộ, giãi bày chia sẻ.
Để học sinh nhớ khái niệm một cách có cơ sở, giáo viên đa ra các ví dụ
(ngoài các ví dụ SGK ) phân tích, hớng dẫn để các em hiểu phơng thức
biểu cảm trong ví dụ đó:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vờn hoa lá
Rất đậm hơng và rộn tiếng chim
( Từ ấy Tố Hữu )
Nêu câu hỏi : ? Đoạn thơ thể hiện tình cảm của tác giả Tố Hữu nh thế nào?
Trả lời: Đó là niềm sung sớng, hạnh phúc, say mê lí tởng cách mạng của

ngời thanh niên khi bắt gặp ánh sáng cách mạng.
Giáo viên khái quát: Mục đích của văn biểu cảm là biểu hiện, thể hiện thế
giới tình cảm, cảm xúc và cách đánh giá của con ngời đối với tình cảm của
chính mình và đồng loại, với cuộc sống, thế giới xung quanh. Trong phần
cung cấp kiến thức về khái niệm văn biểu cảm cần chỉ rõ: Giữa các kiểu
văn bản( tự sự miêu tả và biểu cảm ) không hoàn toàn độc lập và đối lập
nhau.


Ranh giới giữa các văn bản chỉ là tơng đối. Học sinh thấy đợc sự đan xen
kết hợp giữa các kiểu văn bản này nhng vẫn phải xác định chính xác yêu
cầu của mỗi kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt cho từng văn bản cụ thể.
Từ đó các em có ý thức kết hợp các kiểu văn bản của mình để đợc một văn
bản có giá trị biểu đạt phong phú phù hợp với yêu cầu giao tiếp của văn
bản .
Giáo viên nhấn mạnh : Văn bản biểu cảm là văn bản đặc biệt gần gũi, gắn
bó mật thiết với các môn nhóm nghệ thuật. Chính vì thế, hiệu quả tác động
đến thế giới tình cảm, t tởng của con ngời là rất lớn.
Trên cơ sở học sinh nắm vững khái niệm văn biểu cảm, giáo viên hớng dẫn
cho các em thực hành nhận biết các văn bản biểu cảm đã học trong chơng
trình và có thể đa thêm một số văn bản khác để các em có cơ hội làm quen
với văn biểu cảm .
2, Về đặc điểm của văn biểu cảm:
Khác với văn miêu tả là nhằm mục đích tái hiện đối tợng đợc miêu
tả - Khi cung cấp nội dung này cần phân biệt để học sinh nhận rõ văn biểu
cảm với các phơng thức bểu đạt gần gũi nh miêu tả. Trong miêu tả, đối tợng miêu tả là con ngời, phong cảnh, đồ vật. Con ngời cũng bộc lộ t tởng
cảm xúc nhng đó không phải là nội dung chủ yếu của phơng thức biểu đạt
ấy. Ngợc lại trong văn biểu cảm, ngời ta cũng miêu tả cảnh vật, đồ vật, con
ngời song chủ yếu là để bộc lộ t tởng tình cảm. Chính vì vậy ngời ta không
miêu tả một đồ vật, cảnh vật con ngời ở mức cụ thể hoàn chỉnh mà chỉ

chọn những chi tiết, thuộc tính, sự vật nào có khả năng gợi cảm để bộc lộ
cảm xúc t tởng mà thôi.
Giáo viên đa ra đoạn văn :
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn
lại cây gạo nh một tháp đèn khổng lồ: Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn
ngọn lửa hồng tơi, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh, tất
cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen Đàn
đàn, lũ lũ, bay đi, bay về, lợn lên lợn xuống. Chúng nó gọi nhau trò chuyện
trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn mà vui không thể tởng đợc. Ngày hội mùa
xuân đấy !
( Cây gạo Vũ Tú Nam
)
Yêu cầu :? Chỉ ra các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên.
- Yếu tố miêu tả :- Cây gạo nh một tháp đền khổng lồ


- Chào mào, sáo sậu
- Biểu cảm: Cái tình của tác giả là tấm lòng đắm say, và thái độ và tình
cảm trân trọng mến yêu với vẻ đẹp.
Giáo viên chốt lại: Phải yêu quê hơng và gắn bó với cảnh vật làng quê này
đến thiết tha sâu nặng lắm nhà văn Vũ Tú Nam mới miêu tả đợc cảnh đẹp
làm rạo rực lòng ngời đến nh vậy.
Nh vậy, văn tự sự miêu tả muốn hay, ngời viết không chỉ có tài quan sát và
thể hiện bằng các từ ngữ hình ảnh, bằng lối so sánh, ví von độc đáo mà
còn phải có cái tình. Cái tình ấy có thể là tấm lòng say đắm, là thái độ tình
cảm chân trọng mến yêu đối với cái đẹp, cái trong sáng, cao thợngnhng
cũng có thể là sự căm ghét, khinh bỉ đối với cái ác cái xấu cái lố lăng kệch
cỡm ở đời. Không có cái tình mọi sự miêu tả dù ngôn ngữ có sắc sảo
phong phú đến bao nhiêu cũng không để lại cho ngời đọc bất kì sự cảm
nhận nào. Bài văn ấy sẽ chỉ là cái xác không hồn, không gây đợc xúc

động.
*Phân biệt biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp
- Biểu cảm trực tiếp: Trong một văn bản, ngời viết công khai thổ lộ tình
cảm, t tởng của mình trớc sự vật sự việc, con ngời khi đó họ đang biểu
cảm một cách trực tiếp. Cách biểu cảm này thờng xuyên đợc dùng trong
các tác phẩm trữ tình nhất là thơ.
- Biểu cảm gián tiếp: Thái độ và tình cảm của ngời viết thể hiện một cách
gián tiếp thông qua cách nhìn nhận sự vật, cách dùng từ ngữ ví von so
sánh.
Sau khi cho học sinh nắm đợc biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián
tiếp cho học sinh nhận biết hiểu đợc biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián
tiếp ở một số dẫn chứng cụ thể.
Ví dụ 1 : Ông Nghị chéo đôi đũa vào mâm, bng bát nớc canh húp đánh
soạt. Rồi ông vừa nhai vừa nuốt, vừa giục thằng nhỏ lấy tăm. Ông bà Nghị,
mỗi ngời nhúng ba ngón tay vào chậu, vuốt qua hai mép một lợt, rồi cùng
uống nớc xỉa răng Dứt mạch diễn thuyết, ông Nghị b ng tích nớc uống
một hớp lớn, súc miệng òng ọc mấy cái rồi nhổ toẹt xuống nền nhà.
Nêu câu hỏi : ? Thái độ của tác giả với Nghị Quế ?
- Mặc dù không thể hiện trực tiếp nhng ngời đọc vẫn nhận ra đợc thái độ
châm biếm, giễu cợt và lòng căm ghét của Ngô Tất Tố với tên Nghị Quế
trọc phú và thói trởng giả vô học của y. Đó là cách biểu cảm gián tiếp .
Ví dụ 2:
Buồn trông con nhện chăng tơ,


Nhện ơi nhện hỡi, nhện chờ đợi ai !
Buồn trông chênh chếch sao mai,
Sao ơi, sao hỡi, nhớ ai sao mờ.
(Ca dao)
Học sinh có thể nhận biết ngay đây là cách biểu cảm trực tiếp của nhân vật

trữ tình: Nỗi buồn cứ nh dâng lên cùng cảnh vật.
Dù là biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp giáo viên cần hết sức chú ý tới các
yếu tố: sự việc và con ngời trong văn biểu cảm. Không thể quá nghiêng về
yếu tố sự vật hoặc chỉ chú trọng tới yếu tố con ngời. Trong 2 yếu tố này,
yếu tố con ngời đợc chú ý hơn, bởi lẽ con ngời mới là nhân vật chính tạo
nên những cảm xúc, những tình cảm trong một bài văn biểu cảm. Văn biểu
cảm có quan hệ với văn tự sự, miêu tả. Chỉ có điều, trong văn biểu cảm,
ngời viết không nhằm tả, mà thông qua kể, tả để bộc lộ cảm xúc, thái độ,
tình cảm với sự việc, với con ngời. Kết hợp hài hoà giữa các phơng thức tả,
kể, biểu cảm sẽ tạo điều kiện cho sự hình thành tạo lập văn bản đạt hiệu
quả cao.
3,Cách tiến hành làm bài văn biểu cảm .
Trớc khi hớng dẫn học sinh phơng pháp tiến hành làm bài văn biểu cảm
cần cho các em hiểu đợc một số điểm cơ bản về đề văn biểu cảm: đề văn
biểu cảm thờng ngắn gọn, rõ ràng, nêu ra đối tợng biểu cảm và định hớng
tình cảm. Có trờng hợp, đối tợng biểu cảm và định hớng tình cảm đợc tách
bạch rạch ròi.
Ví dụ : Cảm nghĩ về dòng sông quê hơng
- Đối tợng biểu cảm là: dòng sông quê hơng.
- Định hớng tình cảm là: cảm nghĩ.
Cũng có trờng hợp, đề văn biểu cảm chỉ nêu chung, buộc ngời viết phải tự
xác định đối tợng biểu cảm và định hớng tình cảm.
Ví dụ: Cánh diều tuổi thơ
- Đối tợng biểu cảm là: Cánh diều tuổi thơ.
- Từ đối tợng ấy để tìm định hớng tình cảm là: Tình yêu, nỗi nhớ dành cho
một hình ảnh quen thuộc gắn bó với bao kí ức tuổi thơ, qua đó gửi gắm
những ớc mơ, hoài bão.
*Tiến hành làm bài văn biểu cảm.
+ Bớc 1: Xác định yêu cầu và tìm ý :
Phải căn cứ vào các từ ngữ và cấu trúc của đề bài để xác định nội dung,

t tởng, tình cảm mà văn bản cần hớng tới. Từ đó đặt câu hỏi tìm ý:


? Nội dung văn bản nói về điều gì ? Qua đó cần bộc lộ thái độ, tình cảm
gì ?
+ Bớc 2: Xây dựng bố cục.
Bố cục của văn bản biểu cảm cũng bao gồm 3 phần: mở bài, thân
bài, kết bài .Tuy nhiên việc sắp xếp ý để tạo thành một bố cục hoàn chỉnh
phụ thuộc vào mạch cảm xúc của ngời viết, không thể máy móc áp đặt một
kiểu nào. Nhng dù sao thì phần mở bài và kết bài cũng thờng là những câu
văn nêu cảm nhận chung hoặc nâng lên thành t tởng, tình cảm khái quát.
Các ý lớn nhỏ trong phần thân bài phải đợc sắp xếp hợp với diễn biến tâm
lí của con ngời trớc từng sự việc, từng đối tợng .
+ Bớc 3: Hoàn thành văn bản.
Đây là bớc hết sức quan trọng. Trên cơ sở dàn bài đã xây dựng, ngời
viết triển khai thành bài văn hoàn chỉnh. Cần lu ý cho học sinh là trong quá
trình diễn đạt phải biết kết hợp với các phơng thức biểu đạt khác nh miêu
tả tự sự, nghị luận, đồng thời phải biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật
đặc sắc nh: nhân hoá, so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ, nói quáCâu văn phải có
sự biến hoá linh hoạt. Lời văn giàu cảm xúc với vốn từ ngữ giàu hình ảnh,
giàu sức gợi cảm.
Trong xây dựng bố cục cũng hết sức lu ý đến các phơng pháp lập ý của
bài văn biểu cảm. Dàn ý trong bài văn biểu cảm không nên máy móc, rập
khuôn, bởi tình cảm của con ngời vốn dĩ rất đa dạng, phong phú và phức
tạp. Ngời viết phải tuỳ thuộc vào từng đối tợng biểu cảm, tuỳ thuộc vào
quy luật tình cảm cũng nh thói quen suy nghĩ, biểu cảm của con ngời để
tìm cách lập ý.
Giáo viên đa ra một số phơng pháp lập ý cơ bản, phân tích để học sinh
tiếp cận, hiểu và vận dụng trong quá trình làm bài.
1, Liên hệ hiện tại với tơng lai: Là hình thức dùng trí tởng tợng để

liên tởng tới tơng lai, mợn hình ảnh tơng lai để khơi gợi cảm xúc về đối tợng biểu cảm trong hiện tại. Cách biểu cảm này tạo nên mối liên hệ gắn
kết rất tự nhiên và nhuần nhuyễn giữa hiện tại với tơng lai.
2, Hồi tởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại: Là hình thức liên tởng
tới kí ức trong quá khứ, gợi sống dậy những kỷ niệm để từ đó suy nghĩ về
hiện tại. Đây cũng là hình thức lấy quá khứ soi cho hiện tại khiến cho cảm
xúc của con ngời trở nên sâu lắng hơn. Cách biểu cảm này sẽ tạo nên mối
liên hệ gắn kết rất nhuần nhuyễn và tự nhiên giữa quá khứ và hiện tại.


3,Tởng tợng tình huống hứa hẹn, mong ớc: Là hình thức liên tởng phong
phú, từ những hình ảnh thực đang hiện hữu để đặt ra các tình huống và gửi
gắm vào đó những suy nghĩ, cảm xúc về đối tợng biểu cảm cũng nh những
ớc mơ, hi vọng. Cách biểu cảm này đòi hỏi ngời viết văn biểu cảm phải có
trí tợng phong phú.
4, Quan sát, suy ngẫm: Là hình thức liên tởng dựa trên sự quan sát
những hình ảnh hiện hữu trớc mắt để có những suy ngẫm về đối tợng biểu
cảm. Cách lập ý này thờng tạo nên những cảm xúc chân thực, sâu sắc.
* Sử dụng các yếu tố: Miêu tả, tự sự trong văn biểu cảm.
Trong văn biểu cảm, các yếu tố tự sự và miêu tả đóng vai trò rất quan
trọng. Mối quan hệ này đợc hình thành trên cơ sở sự tác động qua lại tất
yếu giữa các phơng thức biểu đạt. Hơn nữa, mọi cảm xúc của con ngời đều
hớng về cuộc sống. Đó là những sự việc, những hình ảnh, những cảnh đời.
Nếu không kể lại, không tả lại thì không thể giúp ngời khác hiêủ đợc cảm
xúc của mình.
Giáo viên đa ra các ví dụ là các văn bản học sinh đã tìm hiểu đợc trong chơng trình:
Bánh trôi nớc của Hồ Xuân Hơng
? Học sinh phát hiện yếu tố miêu tả trong bài thơ?
- Miêu tả bánh trôi nớc : Hình dáng màu sắc. Miêu tả cách thức làm
bánh
- Hồ Xuân Hơng gửi vào đó tình cảm của mình: Đó là thái độ trân trọng,

ngợi ca vẻ đẹp của ngời phụ nữ đồng thời lên tiếng tố cáo xã hội lúc bấy
giờ chà đạp nhân phẩm ngời phụ nữ.
Hay trong tác phẩm Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.
Giáo viên nêu câu hỏi:
? Yếu tố miêu tả góp phần bộc lộ tình cảm của nhà thơ nh thế nào?
Học sinh có thể trả lời:
- Cảnh Đèo Ngang đợc miêu tả vào thời điểm chiều tà,bóng xế gợi nỗi
buồn hiu hắt và đó cũng chính là tâm trạng của nhà thơ.
- Âm thanh khắc khoải của tiếng chim cuốc, chim đa đa, chính là nỗi lòng
nhớ nớc thơng nhà của Bà Huyện Thanh Quan.
- Cảnh trời mây non nớc mênh mông, bao la đối lập với sự nhỏ bé của con
ngời càng cực tả nỗi cô đơn trống vắng của tác giả .
Giáo viên lu ý: Tuy nhiên, cũng không quá lạm dụng các yếu tố tự sự,
miêu tả. Bởi nếu chúng ta sử dụng không hợp lý sẽ biến bài biểu cảm


thành bài văn tự sự, bài văn miêu tả, tức là lạc thể loại. Phải xác định rõ
yếu tố tự sự, miêu tả không phải là mục đích chính mà văn bản hớng tới.
Nó chỉ đóng vai trò khơi gợi cảm xúc, diễn tả cảm xúc và thể hiện sự chi
phối của cảm xúc.
Để củng cố kĩ năng sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm, giáo
viên có thể đa ra bài tập vận dụng.
? Xác định câu tự sự, câu biểu cảm trong đoạn văn sau. Cho biết đoạn văn
đợc viết theo phơng thức biểu đạt nào ?
Cốm không phải là thức quà của ngời ăn vội, ăn cốm phải ăn từng chút ít,
thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hơng vị
ấy cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ, trong màu xanh
của cốm, cái tơi mát của lá non và trong chất ngọt của cốm, cái dịu dàng
thanh đạm của loài thảo mộc. Thêm vào cái mùi hơi ngát của lá sen già, ớp
lấy từng hạt cốm còn giữ lại cái ấm áp của những ngày mùa hạ trên hồ.

Chúng ta có thể nói rằng trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng nh trời sinh
cốm nằm trong lá sen .
(Thạch Lam)
Học sinh chỉ ra :
-Tự sự : Cốm không phải ngẫm nghĩ
- Biểu cảm : Lúc bấy giờ ủ trong lá sen
Giáo viên nhấn mạnh: trong văn biểu cảm thì bài văn biểu cảm về
tác phẩm văn học là đối tợng biểu cảm đặc biệt, vì tác phẩm văn học bao
giờ cũng là một sản phẩm tinh thần mang tính nghệ thuật của nhà văn, nhà
thơ. Khi biểu cảm về tác phẩm văn học đòi hỏi chủ thể tinh thần phải huy
động cả tâm hồn, trí tụê để cảm nhận cái hay, cái đẹp, cái giá trị cao quý
(về cả nội dung và nghệ thuật ) của tác phẩm văn học, đồng thời phải lĩnh
hội và thể hiện những thông điệp mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm của
mình.
Quá trình biểu cảm tập trung vào cả hai giá trị của tác phẩm văn học:
- Nêu cảm nghĩ về giá trị nội dung: Là những rung động, những ấn tợng
sâu sắc, những cảm nghĩ về chủ đề t tởng của tác phẩm, về những tầng ý
nghĩa sâu sắc ẩn chứa sau các chi tiết, các hình ảnh. Từ đó suy ngẫm về
bức thông điệp mà tác giả gửi gắm trong đó.
- Nêu cảm nghĩ về giá trị nghệ thuật: là những phát hiện về các nét nghệ
thuật độc đáo, sáng tạo của tác phẩm (ngôn ngữ, hình ảnh, các biện pháp
nghệ thuật ) những cảm nhận về tài năng nghệ thuật của tác giả.


Từ đó giáo viên đặc biệt nhấn mạnh với các em các bớc làm bài văn biểu
cảm về tác phẩm văn học:
1.Mở bài : - Giới thiệu tác phẩm (thể loại, đề tài, tác giả )
- Giới thiệu hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm.
- Nêu cảm nhận chung về tác phẩm.
2.Thân bài : Nêu những cảm xúc suy nghĩ do tác giả gợi lên. Có nhiều

trình tự nêu cảm xúc có thể vận dụng:
- Trình tự 1: Nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm ( cả giá trị nội
dung và giá trị nghệ thuật ).Trên cơ sở đó, chọn một số chi tiết, hình ảnh
đặc sắc để nêu cảm nghĩ. Trình tự này thờng sử dụng ở những bài văn biểu
cảm về tác phẩm tự sự .
- Trình tự 2: Nêu cảm nghĩ thứ tự các phần, các ý hoặc theo mạch cảm xúc
của tác phẩm. ở mỗi phần, cảm nghĩ phải tập trung cho cả nội dung lẫn
nghệ thuật. Trình tự này thờng sử dụng ở những bài văn biểu cảm về tác
phẩm trữ tình.
3. Kết bài: Khẳng định lại ấn tợng chung về tác phẩm.
- Trong quá trình nêu cảm nghĩ, phải bám sát các chi tiết, hình ảnh, có dẫn
chứng cụ thể, tiêu biểu tránh tình trạng nêu cảm nghĩ chung chung.
- Để cảm nghĩ về tác phẩm văn học thêm sâu sắc, có thể liên hệ tới hoàn
cảnh ra đời của tác phẩm, liên hệ, sánh với những tác phẩm khác cùng chủ
đề (có thể cùng tác giả hoặc khác tác giả )
- Cảm nghĩ phải sâu sắc, chân thành. Tránh tình trạng bắt chớc một cách
sống sợng, sáo mòn, giả tạo.
Để giúp các em định hớng cảm xúc của mình về một tác phẩm văn
học,giáo viên có thể nêu một số câu hỏi, học sinh phát hiện tạo cơ sở lập ý
cho bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
? Em hãy đọc bài thơ Cảnh khuya và cho biết:
? Bài thơ là sáng tác của ai? Đợc viết trong hoàn cảnh nào?
Học sinh trả lời :
- Tác giả Hồ Chí Minh
- Hoàn cảnh sáng tác:tại Việt Bắc những năm đầu cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp.
? Bài thơ viết về cảnh vật gì? Nhà thơ thể hiện cảm xúc và tình cảm gì?
những câu thơ nào cho em biết điều đó?
Học sinh phát hiện:



- Cảnh đêm trăng ở núi rừng Việt Bắc thật yên tĩnh, trong trẻo, tràn đầy
sức sống.
- Cảm xúc tràn ngập trong Bác đó là: Sự say đắm thiên nhiên hoà hợp với
thiên nhiên nhng cũng là tâm trạng lo âu của vị lãnh tự yêu nớc, lo cho đất
nớc.
- Những câu thơ diễn tả tâm trạng đó là :
Cảnh khuya nh vẽ ngời cha ngủ
Cha ngủ vì lo nỗi nớc nhà
? Xác định phơng hớng biểu đạt trong tác phẩm?
- Kết hợp hai phơng thức: Miêu tả với biểu cảm.
? Thể loại? Nghệ thuật?
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
- Ngôn từ , hình ảnh giàu sức biểu cảm.
? Theo em, ý nghĩa của bài thơ là gì ? Bài thơ để lại cho em ấn tợng sâu
đậm nhất nh thế nào ?
Học sinh trả lời: - Bài thơ giúp ngời đọc cảm nhận tâm hồn say đắm với
thiên nhiên và tấm lòng lo cho đất nớc của vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh.
? Em liên tởng tới tác phẩm nào nói về tình yêu thiên nhiên hoặc nỗi lòng
lo nớc của Bác? Hãy chỉ ra một số dẫn chứng minh hoạ?
Học sinh trả lời : - Trong bài Đêm nay Bác không ngủ Minh Huệ
viết:
Đêm nay Bác không ngủ
Vì một lẽ thờng tình
Bác là Hồ Chí Minh
Hoặc các em có thể khái quát: Thơ Bác tràn ngập ánh trăng, trăng trong
thơ Ngời đã trở thành nguồn cảm hứng vô tận, hoà hợp với con ngời. Trong
bài thơ Rằm tháng giêng Bác viết:
Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền

Giáo viên bổ sung: Một số bài thơ của Bác nói về cảnh thiên nhiên, đặc
biệt là về ánh trăng : Đi thuyền trên sông Đáy , Ngắm trăng , một số
bài Vô đề
Nh vậy, trên cơ sở kiến thức các em đã tìm hiểu ở phần văn học, học sinh
xác định đúng, vận dụng cụ thể vào bài làm văn biểu cảm về tác phẩm văn
học.


Một điểm cần lu ý nữa là, muốn thể hiện tốt bài văn biểu cảm, vốn từ ngữ
của các em phải đợc trau dồi thờng xuyên, về phần này giáo viên chú ý kết
hợp giảng dạy, cung cấp cho các em ở các giờ luyện tập sử dụng từ. Khi
vốn từ phong phú, học sinh có thể chủ động linh hoạt trong quá trình tạo
lập văn bản.
III. Kết quả đạt đợc Bài học rút ra

Nh trên đã trình bày, để giúp học sinh tạo lập một văn bản biểu cảm
thực sự có ấn tợng, giáo viên phải hết sức chú trọng đến việc rèn kỹ năng
làm bài, cần hết sức tránh lối dạy áp đặt, khuôn mẫu. Bởi cảm xúc của con
ngời không phải là một cái gì đó có thể sao chép, thụ động. Khi hớng dẫn
học sinh làm bài cần lu ý: Không nên phức tạp hoá vấn đề mà luôn phải
suy nghĩ để tìm ra con đờng ngắn nhất, rõ ràng rành mạch nhất. ở từng bớc tiến hành bài làm đều có thể cụ thể bằng những công thức có tính
chất định hớng. Có nh vậy, các em mới lắm chắc bản chất vấn đề, tạo thói
quen độc lập suy nghĩ, hoàn toàn chủ động trớc mọi đối tợng cần trình bày
cảm xúc và đặc biệt là tạo lập đợc những văn bản biểu cảm có giá trị. Qua
quá trình trực tiếp giảng dạy, theo dõi sự nhận thức của từng đối tợng học
sinh, tôi đã chủ động áp dụng một số phơng pháp giảng dạy nhằm rèn
luyện kỹ năng làm bài văn biểu cảm cho các em và đẫ đạt đợc những kết
quả nhất định. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là những ý kiến mang tính chất cá
nhân, vì vậy tôi rất mong muốn nhận đợc sự tham gia đóng góp ý kiến của
đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!



×