Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết kế lục giác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển, hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế
thế giới, đặc biệt là sau sự kiện năm 2006, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO, cơ hội và thách thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp ngày càng
nhiều.
Cơ hội ở đây là: các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá
và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm
và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử. Gia nhập WTO, Việt Nam có được
vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương
mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công
bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, thách thức đặt ra đối các doanh nghiệp Việt Nam là không nhỏ khi
càng ngày, các doanh nghiệp càng phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc liệt, không
chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước mà còn đối với các doanh nghiệp nước
ngòai.
Hơn nữa, trong bối cảnh thế giới vừa thóat khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008, nền kinh tế thế giới vẫn khó khăn, các doanh nghiệp đồng loạt đứng trên bờ
vực phá sản và các doanh nghiệp Việt Nam cũng nằm trong vòng nguy hiểm đó.
Bài toán đặt ra lúc này cho các doanh nghiệp Việt Nam đó là: làm sao các
doanh nghiệp có thể phát triển bền vững và cạnh tranh được với các doanh nghiệp
khác.
Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và điều không kém phần quan trọng là đẩy mạnh công tác
bán hàng nhằm kinh doanh có lãi, đảm bảo được sự tồn tại và phát triển cho doanh


nghiệp.
Và điều này thực sự vô cùng quan trọng bởi lẽ: doanh nghiệp nào tổ chức tiêu
thụ sản phẩm tốt, thu hồi được vốn và bù đắp được các khỏan chi phí đã bỏ ra, xác
định được đúng đắn kết quả kinh doanh của mình và làm ăn có lãi thì sẽ tồn tại và


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa của mình
cũng như làm ăn không có lãi thì sẽ không thể tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững
được.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với tư cách là một công cụ
quản lý cũng cần phải hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, qua quá trình thực tập ở công ty
Cổ phần thiết kế Lục Giác, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty
và đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán, cùng với các thầy cô trong trường,
nhất là cô Lê Minh Phương, em đã lựa chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thiết kế Lục Giác” để làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
-

Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết kế Lục Giác.
-


Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khóa luận đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần thiết kế Lục Giác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
-

Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết kế Lục Giác.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng các phương pháp như: Duy vật biện chứng lịch sử, phân tích
tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn…
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp:
Ngòai phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
-

Chương 1: Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

-

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần thiết kế Lục Giác

-

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần thiết kế Lục Giác



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động bán hàng.
1.1.1. Khái niệm.

1.1.1.1. Hàng hóa:


Theo kinh tế chính trị

Hàng hóa: là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị. Theo nghĩa
hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không gian và có thể
trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao
đổi, mua bán được.


Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 16/04/2005, khoản 2 Điều 3

Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa cũng được định nghĩa là sản phẩm

của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể là hữu hình như sắt thép,
quyển sách hay ở dạng vô hình như sức lao động. Karl Marx định nghĩa hàng hóa
trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ
vào các tính chất của nó. Để đồ vật trở thành hàng hóa cần phải có:


Tính ích dụng đối với người dùng.



Giá trị (kinh tế), nghĩa là được chi phí bởi lao động.



Sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan hiếm.

1.1.1.2. Bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm, tức là chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp giao sản phẩm hàng hoá
cho người mua, khi đó doanh nghiệp nhận được hoặc đảm bảo sẽ nhận được số tiền
theo giá bán đã thoả thuận với người mua.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của bán hàng.

1.1.2.1. Đặc điểm: có 2 đặc điểm
-

Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán: người bán đồng ý bán

và người mua chấp nhận mua và thanh toán.
-

Có sự chuyển giao về quyền sở hữu hàng hóa: người bán không còn quyền sở

hữu hàng hóa, người mua có quyền sở hữu hàng hóa. Đổi lại người bán nhận được 1
khoản gọi là doanh thu bán hàng.
1.1.2.2. Vai trò của bán hàng:
-

Đối với doanh nghiệp: bán hàng có một vai trò hết sức quan trọng: nó đảm bảo

cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Bởi lẽ: chỉ khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm thì doanh
nghiệp mới thu hồi được vốn đầu tư đã bỏ ra, bù đắp được các chi phí phát sinh và
đem lại lợi nhuận và dùng thu nhập đó để quay vòng vốn và mở rộng kinh doanh,
mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Sức tiêu thụ của sản phẩm thể hiện chất lượng
sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp và sự ủng hộ của người tiêu dùng đối với các sản
phẩm của doanh nghiệp. Hay nói cách khác: tiêu thụ sản phẩm thể hiện được khá
đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Đồng thời: bán hàng cũng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản
xuất về thời gian, số lượng, chất lượng, phát huy những điểm mạnh và hạn chế
những điểm yếu của mình.
- Đối với người tiêu dùng: Bán hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân,
giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

- Đối với nền kinh tế: Bán hàng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, vì khi bán hàng,
dòng vốn trong nền kinh tế được liên tục luân chuyển, sinh ra giá trị thặng dư. Bán
hàng giúp cho các doanh nghiệp phát triển nên kéo theo nền kinh tế cũng phát triển.
1.1.3. Các phương thức bán hàng và thanh toán.
1.1.3.1. Đối với bán buôn: có 2 phương thức cơ bản:
-

Bán hàng qua kho: Tức là hàng hóa mua về nhập kho sau đó mới xuất ra bán. Có

2 hình thức giao nhận.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

• Hình thức nhận hàng: theo cách này thì hàng hóa được giao tại kho của người
bán hoặc một địa điểm do bến bán và bên mua thỏa thuân, nhưng thường là do bên
bán quy định
• Hình thức chuyển hàng: theo cách này hàng hóa sẽ được giao tại kho của người
mua hoặc đến 1 địa điểm do bên mua quy định để giao hàng. Chi phí giao hàng sẽ
do bến bán chiu.
- Bán hàng vận chuyển: Tức là hàng được mua đi bán lại ngay mà không cần phải
nhập kho đơn vị trung gian trước khi bán.
Phương thức bán hàng vận chuyển có 2 hình thức thanh toán:
• Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: tức là đơn vị trung gian có làm nhiệm
vụ trả tiền cho đơn vị bán hàng và thu tiền của đơn vị mua hàng.
• Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: tức là đơn vị trung gian không làm
nhiệm vụ trả tiền cho đơn vị bán hàng và thu tiền của đơn vị mua hàng. Tùy từng

hợp đồng mà đơn vị trung gian được hưởng một số phí nhất định từ bên mua hoặc
bên bán
1.1.3.2. Đối với bán lẻ: có 3 phương thức thanh toán là bán hàng thu tiền tập
chung, bán hàng không thu tiền tập chung và phương thức bán hàng tự động.
• Bán hàng thu tiền tập trung: tức là, nhân viên bán hàng chỉ có trách nhiệm bán
hàng còn thu tiền thuộc trách nhiệm của nhân viên thu tiền.
• Bán hàng thu tiền không tập trung: Áp dụng với quy mô bán lẻ nhỏ, nhân viên
bán hàng thu tiền trực tiếp từ khách hàng của mình.
• Bán hàng tự động: Người mua hàng tự động lấy hàng rồi dem hàng tới quầy thu
ngân, nhân viên thu ngân trực tiếp kiểm hàng, lập hóa đơn, thu tiền từ khách hàng.
Cuối ngày nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Định kỳ kiểm kê, xác định thừa thiếu tiền
bán hàng. Cách này phù hợp với doanh nghiệp có quy mô bán lẻ lớn như siêu thị.
1.2.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

1.2.1 Khái niệm, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.2.1.1. Khái niệm


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng



Kế toán bán hàng: là một công cụ quản lý của hoạt động bán hàng, kế toán


bán hàng phản ánh tình hình bán hàng thông qua hệ thống chứng từ, sổ sách kế
toán và các báo cáo kế toán liên quan tới hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.


Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh

thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông
thường và kết quả hoạt động khác.
1.2.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân:
-

Đối với doanh nghiệp: kế toán bán hàng giúp hạch toán chính xác và đầy đủ

công tác bán hàng của doanh nghiệp, trở thành 1 công cụ quản lý hữu dụng việc bán
hàng cho doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp có thể dự toán được nhu cầu tiêu
dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm
hoàng hóa, từ đó doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch kinh doanh phù hợp và đạt
hiệu quả cao nhất. Xác định kết quả kinh doanh chính xác sẽ giúp doanh nghiệp có
được cái nhìn tổng thể về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ,
về những ưu, khuyết điểm và từ đó đề ra được phương hướng hoàn thiện, phát triển.
-

Đối với nền kinh tế: vì kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp xây dựng được kế

hoạch kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất nên đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của xã hội nên đã góp phần làm điều hòa cung cầu trong nền kinh tế, làm ổn

định nền kinh tế. Bán hàng còn thúc đẩy sản xuất phát triển nên cũng làm thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.1.3. Yêu cầu đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò to lớn đối với doanh
nghiệp và nền kinh tế vậy nên khi thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, kế toán cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc và yêu cầu chặt chẽ.
Đó là:


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

-

Tổ chức phản ánh, ghi chép và theo dõi đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình

hiện có và sự vận động của từng loại hàng hóa, thành phẩm trên cả 3 chỉ tiêu: số
lượng, chất lượng và giá trị.
-

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác về các khoản doanh thu phát

sinh trong kỳ, các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí liên quan tới
từng hoạt động của doanh nghiệp, theo dõi, đôn đốc từng khoản phải thu của khách
hàng.
-

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình


thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
-

Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định

kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2.2.

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh
thu.

1.2.2.1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu.
• Khái niệm: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.


Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đồng thời

thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu


hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.


Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Những lưu ý khi ghi nhận doanh thu:


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

-

Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng 1 giao dịch phải được ghi nhận đồng

thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
-

Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về


bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
-

Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, từng sản

phẩm.
1.2.2.2. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
-

Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và

bất động sản đầu tư;
-

Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một

kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ
theo phương thức cho thuê hoạt động. . .
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các khoản lợi ích doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế
và sẽ không được coi là doanh thu.
1.2.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Bao gồm có: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.



Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng khi khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Những vấn đề cần lưu ý khi kế toán chiết khấu thương mại:
-

CKTM là số tiền giảm giá niêm yết cho khách hàng mà doanh nghiệp đã giảm

trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
(sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ
dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua hàng, bán hàng).


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

-

Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được

chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên " Hóa đơn
GTGT" hoặc " Hóa đơn bán hàng" lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không
tiếp tục mua hàng, hoặc khi số CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán
hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền CKTM cho nguời mua.


Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá


kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh
tế.


Hàng bán bị trả lại: phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng

trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại
phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện
trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã
bán ra trong kỳ báo cáo.
1.2.3 Thu nhập khác và doanh thu hoạt động tài chính.
1.2.3.1. Thu nhập khác: bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
Một số lưu ý khi xác định thu nhập khác:
Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu
được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh
lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện ngân
hàng

Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là
khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và
tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi
được.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ
nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
1.3.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Như vậy: doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ.
- Cổ tức lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công
ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.2.4. Các khoản chi phí.
1.2.4.1. Chi phí giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Các phương pháp xác định giá vốn.



Đối với hàng hóa được xuất bán từ hàng hóa trong kho và trước đó được nhập

kho từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau. Giá vốn hàng bán được
xác định bởi 4 phương pháp:


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

-

Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, trị giá vốn hàng bán

khi xuất kho bằng trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
-

Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho được tính

căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công
thức:

Trị giá vốn hàng hóa
xuất kho

=


Số lượng hàng
hóa xuất kho

xuất kho
Trị giá vốn thực tế của hàng
hóa tồn kho đầu kỳ

Đơn giá
bình quân

+

*

Đơn giá bình quân gia
quyền

Trị giá vốn thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ

=
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ

-

Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng

nào nhập trước sẽ được xuất ra dùng trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập,
cứ lần lượt như thế. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ bằng đơn giá của những lần nhập
sau cùng.

-

Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng

nào nhập sau sẽ được xuất ra dùng trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
• Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra rồi bán luôn, không qua bước nhập kho:
Trị giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất tập hợp được.
1.2.4.2. Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá. . . bao gồm tiền lương, tiền ăn
giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn. . .


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc
giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản
phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển
sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản
TSCĐ. . . dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán,
phương tiện làm việc…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng,

như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính
toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…
- Chi phí bảo hành: dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp thì không được hạch toán là
chi phí bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán
hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi
bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu…
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu
bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,
chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng. . .
1.2.4.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan tới hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh
nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh
nghiệp.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

- Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ,

công cụ, dụng cụ. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dựng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chí phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương
tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng. . .
- Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền
thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương
pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho
nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh
nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí,
tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .
1.2.4.4. Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch bán chứng khoán. . .; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát
sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . .
Các chi phí sau không được coi là chi phí hoạt động tài chính:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí kinh doanh bất động sản.



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác.
- Chi phí tài chính khác.
1.2.4.5. Chi phí khác: phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và
nhượng bán TSCĐ (nếu có).
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí khác.
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT; hóa đơn bán hàng thông thường; bảng thanh toán đại lý, ký gửi;
thẻ quầy hàng; phiếu thu; ủy nhiệm thu; phiếu nhập kho hàng trả lại.
1.3.2. Tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán.
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Mã TK
155
154
156
511
3387

521
531
532
515
632
641
642
635
711
811

Tên gọi
Thành phẩm
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Hàng hóa
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu chưa thực hiện
Chiết khấu thương mại
Doanh thu hàng bán trả lại
Giảm giá hàng bán
Doanh thu hoạt động tài chính
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính
Doanh thu khác
Chi phí khác


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện ngân
hàng

821
Chi phí thuế TNDN
911
Xác định KQKD
421
Lợi nhuận chưa phân phối
3331
Thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán:
 Tài khoản 155- Thành phẩm
TK 155
- Trị giá của thành phẩm nhập kho.

- Trị giá của thành phẩm xuất kho.

- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê.

- Trị giá thành phẩm thiếu hụt khi

kiểm
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm

- Kết chuyển giá trị thực tế của

thành
tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp

hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
theo
KKĐK).
Dư nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn

phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp
nghiệp hạch toán hàng tồn kho
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã
chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán;
phương
phápchi
KKĐK).
- Kết
chuyển
phí sản xuất, kinh doanh dỡ
dang đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).

- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ
trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu
chính
xây lắp (Cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá
 Tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu
TK 154
thụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí phân công trực tiếp, chi phí sử dụng - Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã

máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng
chi phí thực hiện dịch vụ;
không sửa chữa được;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh công xong nhập lại kho;
trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công
xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo
nhân vượt trên mức bình thường và chi phí sản
giá khoán nội bộ;
xuất chung cố định không phân bổ không được
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ
tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào
dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK). giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
kho cuối kỳ.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

Dư nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn
dở dang cuối kỳ.

 Tài khoản 156- Hàng hóa
TK 156

- Trị giá mua vào của hàng hóa
theo đơn mua hàng (bao gồm các
loại thuế không hòan lại).
- Chi phí thu mua hàng hóa.
- Trị giá của hàng hóa thuê ngòai
gia công (gồm giá mua và chi phí
gia công).
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn
kho cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán HTK theo phương
pháp KKĐK).
- Trị giá hàng hóa BĐS mua vào
hoặc chuyển từ BĐS đầu tư.

- Trị giá của hàng xuất kho để bán, giao
đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc,
thuê ngòai gia công, hoặc sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hóa đã bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại hàng mua
được hưởng.
- Các khỏan giảm giá hàng mua được
hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán HTK theo phương pháp KKĐK)

- Trị giá hàng hóa BĐS đã bán hoặc
chuyển thành BĐS đầu tư, BĐS chủ
sở hữu hoặc TSCĐ.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

Dư nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa
tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hóa
tồn kho.

 Tài khoản 511
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế
511
xuấtTK
khẩu
phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là đã bán
trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết

chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất
động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
 Tài khỏan 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
TK 3387
- Hàng kỳ tiến hành phân bổ và kết
chuyển DT chưa thực hiện vào các
TK 511 hoặc 515.

- DT chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.

Dư có: DT chưa thực hiện cuối kỳ.


 Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại, Tài khỏan 532- Doanh thu hàng bán bị
trả lại, Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
TK 521, 531, 532
- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng.
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận
cho người mua hàng.
- Doanh thu của hàng bán đã bị trả lại
đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ
vào nợ phải thu.

- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thu sang TK 511.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

Các tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
 Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước.
TK 3331
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ
trong kỳ.
- Số thuế đã nộp.
- Số thuế được giảm trừ.
- Thuế GTGT của hàng bán trả lại,
hàng giảm giá.


- Số thuế đã nộp

.

Dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp
 Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
• Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
TK632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
vụ đã bán ra trong kỳ.
hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân khoản 911 “Xác định kết quả kinh
công vượt trên mức bình thường và chi phí doanh”;
sản xuất chung cố định không được phân
bổ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
- Chi
dựng,
tự chế TSCĐ vượt - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh
nhiệm
củaphí
cáxây
nhân
gây ra.
trên mức bình thường không được tính BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây định kết quả hoạt động kinh doanh;
dựng, tự chế hoàn thành.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
nhỏ hơn số đã lập năm trước);
giảm giá hàng tồn kho phải trích lập
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập
năm trước chưa sử dụng hết).
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu
- Các chi phí liên quan đến BĐSĐT.
kỳ.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất

Trường
hợp
doanh
nghiệp
kế
toán
hàng
tồn kỳ.
kho theo phương pháp
kho cuối
xong nhập kho và dịch vụ hoàn thành.
- Số
trích lập dự phòng giảm giá hàng
KKĐK
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng

TK 632
giảm giá hàng tồn kho phải trích lập năm - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm,
nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ sang TK
trước chưa sử dụng hết).
911.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
 Phương thức bán hàng trực tiếp và chuyển hàng.

Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu phương thức bán hàng trực tiếp và chuyển
hàng (doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 521, 531, 532
(3)

(2a)

TK 111, 112, 131

TK 511
(1a)

TK 33311
(2b)


(1b)

(2c)

Giải thích sơ đồ 1.11:
(1a), (1b)

: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

(2a), (2b), (2c): Phản ánh khoản giảm trừ doanh thu phát sinh.
(3)

: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào cuối kỳ.

Sơ đồ 1.2: Hạch toán GVHB theo phương pháp KKTX.
TK 154, 155, 156

TK 632

155

TK 111, 112, 331

TK 156,


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân

hàng

(1)

(3)

TK 157
(2a)

TK 911

(2b)

Giải thích sơ đồ 1.2:
(1) : Xuất kho hàng hóa, thành phẩm bán cho khách hàng hoặc sản xuất đem
bán luôn.
(2a) : Hàng hóa, thành phẩm gửi bán (trong phương thức bán hàng chuyển
hàng).
(2b) : Hàng hóa, thành phẩm đem gửi bán được xác định là đã bán được.
(3) : Nhập kho hàng hóa, thành phẩm bị trả lại.
(4) : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK:
Giải thích sơ đồ 1.3
(1)

: Kết chuyển số dư đầu kỳ.

(2)

: Phản ánh giá vốn.


(3)

: Những nghiệp vụ liên quan đến xuất kho, hàng gửi bán được không cần
định khỏan.

(4)

: Cuối kỳ kết chuyển.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

TK 631

TK 632
(2)

TK 911
(4)

TK 155, 156, 157
(1)

(3)




Phương thức bán hàng qua đại lý:
Kê khai thường xuyên.

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng ở đơn vị giao đại lý.
TK 511

TK 111, 112, 131
(1a)

TK 641
(2a)
TK 133

(1b)

(2b)

Giải thích sơ đồ 1.4:
(1a), (1b): Phản ánh doanh thu đơn vị giao đại lý được hưởng.
(2a), (2b): Phản ánh hoa hồng đại lý.
Sơ đồ 1.5: Kế toán ở đơn vị nhận đại lý trong trường hợp bán đúng giá.
TK 511

TK 331
(4)

TK 3331

TK 3331


TK 111, 112
(2)

TK 003
(1)

(3)


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

Giải thích sơ đồ 1.5:
(1): Khi nhận hàng để bán.
(2): Số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý.
(3): Trị giá của số hàng nhận đại lý đã xác định là tiêu thụ.
(4): Xác định hoa hồng phải thu của đơn vị giao đại lý.
Trong trường hợp bên nhận đại lý bán hàng cao hơn giá giao:
-

Bên giao đại lý: Hạch toán như trên.

-

Bên nhận đại lý: Bút toán như sau:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511


: Tổng giá thanh toán (theo giá bán).
: Doanh thu của bên nhận đại lý (= sản lượng tiêu thụ*(giá

bán- giá giao)
Có TK 3331

: Thuế GTGT bên nhận đại lý phải nộp.

Có TK 331

: Tổng số tiền phải trả bên giao đại lý.

Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp
Giải thích sơ đồ 1.6 :
(1a), (1b)

: Doanh thu và thuế GTGT phải nộp hàng bán trả góp.

(1)

: Tiền lãi phải thu bán hàng trả góp.

(2)

: Doanh thu lãi bán hàng trả chậm.
TK 511

(1a)


TK 111, 112, 131

TK 3331
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào
TK 3387
công ty con, công ty liên doanh, công ty
TK 515
(3)
(2)liên kết.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
 Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của
hoạt động kinh doanh.
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo
TK515
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại
phương pháp trực tiếp (nếu có).
tệ.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính thuần sang tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”.
(1b)


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối

năm tài chính của khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối
đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu
tư vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát
sinh trong kỳ.

Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.7: Hạch toán doanh thu họat động tài chính.
Giải thích sơ đồ 1.7:
(1)

: Nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu.

(2)

: Chiết khấu thanh toán được hưởng.

(3)

: Kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp.

(4)

: Kết chuyển doanh thu HĐTC

TK 911


TK 515
(4)

TK 111,112,131
(1)

(2)

TK 331

TK 3387
(3)


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân
hàng

Tài khỏan 641- Chi phí bán hàng.
TK 641



Các chi phí phát sinh liên quan đến
quá bán thụ sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ.
Tài khỏan 641 cuối kỳ không có số dư.

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào

Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” để tính kết quả kinh doanh
trong kỳ.

Tài khỏan 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.


TK

642

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực
tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
Tàihết
khỏan
); 642 cuối kỳ không có số dư.

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.

Sơ đồ 1.8 : Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

TK 152, 153

TK 641, 642

TK 111, 112,…
(4)

(1)
TK 334, 338
(2)

TK 911

(5)
TK 111, 112, 331
Giải thích sơ đồ 1.8(3)
(1) : Chi phí vật liệu, công cụ.


×