Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành viên hồng trương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.04 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL
1.1.1 Khái niệm NVL
Nguyên vật liệu (NVL) là đối tượng lao động được thay đổi do lao
động có ích của con người tác động vào nó nhằm phục vụ cho quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm, chúng được thể hiện dưới dạng vật hóa như sắt, thép
trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, gạch, ngói, xi măng trong các doanh
nghiệp xây lắp; bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt, may…
1.1.2 Đặc điểm của NVL
Trong doanh nghiệp sản xuất NVL là đối tượng lao động, là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động,
sức lao động) là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và được
tiêu dùng toàn bộ, không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. NVL
là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau, phức tạp về
đặc tính lý hóa. Do đó dễ bị tác động của khí hậu, thời tiết và môi trường xung
quanh. Do vậy việc quản lý NVL chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và
tài sản của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu cung
ứng, bảo quản, sử dụng đến dự trữ. Để quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra thường xuyên, liên tục thì việc dự trữ NVL chiếm một vị trí vô cùng
Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang


Lớp : KT 26
5TD2975QP

1

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
quan trọng và đòi hỏi bộ phận cung ứng vật tư phải đáp ứng đầy đủ và kịp
thời.
- Ở khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua NVL trên tất cả các
mặt: khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá cả và thời hạn cung
quản đối với từng loại NVL, đảm bảo sử dụng hợp lý, hạn chế đến mức thấp
nhất hư hỏng có thể xảy ra .
- Ở khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường cần xác định các mức dữ trữ tối đa tối thiểu, hợp lý, tránh tình trạng
phải ngừng sản xuất do cung cấp không kịp thời hoặc bị ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều.
- Ở khâu sử dụng: Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tính toán chính
xác chi phí, giám sát tình hình cung cấp sử dụng NVL một cách tiết kiệm và
có hiệu quả, tất yếu phải tổ chức hoạch toán chi phí vật liệu tổ chức tốt việc
ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất dùng NVL, sử dụng hợp
lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán về chi phí NVL .
1.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng dự trữ NVL là một
trong những nội dung quan trọng của công tác doanh nghiệp, luôn được các

nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế
toán NVL phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức tính giá và phân loại NVL cho phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu của quản trị doanh nghiệp .
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và biến động tăng giảm của NVL trong quá trình sản xuất

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

2

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, tính giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh .
1.3.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.3.1. Phân loại NVL
Trong doanh nghiệp xây lắp NVL được phân loại thành :
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản

xuất kinh doanh nó cấu thành thực thể công trình sản phẩm xây lắp dịch vụ.
Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm bán thành phẩm mua ngoài để với mục
đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu chính
trong xây lắp có thể là : xi măng , gạch, sắt, thép…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất xây
lắp không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, công trình mà nó có thể
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất thực hiện bình thường
hay phục vụ cho quá trình lao động và nhu cầu của công nghệ kỹ thuật. Vật
liệu phụ trong xây lắp có thể là: sơn các loại, vôi ve quét tường, các loại phụ
gia…
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất thi
công xây lắp bình thường, góp phần chế tạo ra sản phẩm. Nhiên liệu có thể là
chất rắn như than, củi, nhựa đường…có thể là chất lỏng như xăng, dầu, mỡ…
có thể là chất khí như ô xy, đất đèn, axytylen …
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để thay thế sửa chữa cho máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất thi công.

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

3

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những loại thiết bị, vật liệu cho xây
dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ khí
cụ, vật kết cấu đúc sẵn cho các công trình xây lắp.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.2.1 Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là xác định giá trị của NVL ổ những thời điểm nhất định
theo nhũng nguyên tác nhất định.
Khi đánh giá NVL Phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc
NVL phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc còn được gọi là trị giá thực
tế của NVL, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được
những NVL đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
*

Nguyên tắc thận trọng
NVL được đánh giá theo những trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện

được thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản sẩm và
chi phí ước tinh cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tác thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Do đó trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai
chỉ tiêu:
- Trị giá thực tế NVL
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Điều chỉ giảm giá)
*


Nguyên tắc nhất quán

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

4

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính
nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì áp dụng phương pháp
đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương
pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày
thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích
được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.3.2.2. Phương pháp đánh giá NVL
* .Xác định trị giá thực tế của NVL nhập kho:
Tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá thực tế của nguyên vật liệu được
xác định khác nhau.
- NVL Nhập kho do mua ngoài:
CP vận
Các

Trị giá

loại

thực tế

thuế

NVL
nhập

=

Giá
mua

+

kho

không
được
hoàn
lại

+

chuyển

Các chi


bốc xếp,

phí khác

Các khoản

bảo

có liên

chiết khấu

quản
trong

+

quan
trực tiếp

-

thương mại,
giảm giá

quá

đến việc


hàng mua

trình

mua

(Nếu có)

mua

NVL

hàng
- NVL nhập kho do tự chế:
Trị giá thực tế của
Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

=

Trị giá thực tế
5

+

Chi phí chế biến
SV:
MSV:



Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
NVL nhập kho trong

của NVL xuất

kỳ

kho

- NVL nhập kho thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế của NVL
nhập kho do thuê ngoài

Trị giá thực tế
=

gia công chế biến

Chi phí

cua NVL xuất gia +
công chế biến

giao

Tiền

+ công gia

nhận

công

* .Xác định trị giá thực tế của NVL xuất kho:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu xuất dùng cho các
nhu cầu, các đối tượng sử dụng khác nhau. Do đó khi xuất dùng NVL phải
tính toán chính xác giá vốn thực tế của NVL đã tiêu hao, kế toán sử dụng một
trong những phương pháp tính giá thực tế của NVL xuất kho sau đây:
- Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước: Theo phương
pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước. Giá thực
tế NVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của lần nhập kho các lần mua vào
sau cùng.

Trị giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Số lượng của NVL
xuất kho

Đơn giá thực tế
X

của NVL nhập
trước


- Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước: Ta xác định
được đơn giá nhập kho của từng lần nhập, nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

6

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lượt đến các
lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho.

Trị giá thực tế của

=

NVL xuất kho

Đơn giá thực tế

Số lượng của NVL


X

xuất kho

của NVL nhập
sau

- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá
thực tế NVL xuất kho được tính căn cứ vào đơn giá thực tế NVL nhập kho
theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế
NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất dùng và đơn giá bình
quân gia quyền theo công thức sau:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng

x

NVL xuất kho

Đơn giá bình quân
gia quyền

Trong đó đơn giá bình quân gia quyền được tính như sau:

Trị giá thực tế NVL tồn

Đơn giá

đầu kỳ

+

Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

bình quân gia =
quyền

Số lượng NVL tồn đầu
kỳ

+

Số lượng NVL nhập
trong kỳ

- Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ:

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

7

SV:

MSV:


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội

Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng
NVL xuất kho

X

Đơn giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ

Mỗi phương pháp tính đơn giá NVL có nội dung, ưu điểm và điều kiện áp
dụng khác nhau. Tùy vào đặc điểm SXKD, yêu cầu quản lý và trình độ của
đội ngũ kế toán để DN lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp và nhất
quán trong niên độ và quá trình hoạt động của mình.
1.4. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi tiết NVL
giữa kho và phòng kế toán được tiến hành theo một số phương pháp sau :
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.

Trình tự hạch toán ở cả 3 phương pháp này có thể khái quát như sau :
1.4.1. Phương pháp thẻ song song.
* Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
số lượng hàng ngày. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi tiết như tên,
nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thẻ kho ghi
chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật liệu thẻ kho tiến hành ghi
chép số thực nhập, số thực xuất vào thẻ kho, định kỳ thủ kho gởi các chứng
từ nhập xuất vật liệu cho phòng kế toán.

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

8

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
* Ở phòng kế toán: Hàng ngày kế toán ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng cộng sổ chi tiết để đối
chiếu với thẻ kho, đồng thời tổng hợp số liệu, lập bảng thống kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn theo từng nhóm, từng loại vật liệu.
* Cuối tháng, kế toán lập bảng kê X – N – T sau đó đối chiếu
- Đôi chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê N – X – T trên sổ kế toán tổng

hợp
- Đối chiếu số liệu trên Sổ kế toán chi tiết vối số liệu kiểm kê thực tế.
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các DN có ít chủng loại NVL, việc N – X
diễn ra không thường xuyên
(Sơ đồ 01 phụ lục)
1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép ( Giống phương pháp thẻ song
song)
* Ở phòng kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập các bảng kê
xuất theo từng thức vật liệu. Cuối tháng số liệu trên được ghi vào sổ đối chiếu
luân chuyển, sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ kho và số liệu
kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

9

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt, chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế
toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế
toan.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các DN có ít chủng loại NVL, không co
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngay.
( Sơ đồ 02 phụ lục)
1.4.3. Phương pháp sổ số dư
* Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép như phương phap trên. Đồng thời
cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số dư số tồn kho cuồi tháng từng loai NVL.
Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cả năm.
* Ở phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, kế toán
các bảng kê nhập, xuất. Sau đó lập các bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất. Cuối
tháng từ các bảng kê, kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo chỉ
tiêu giá trị. Đồng thời khi nhận được sổ số dư căn cứ vào số tồn kho mà thủ
kho đã ghi vào sổ số dư. Số liệu ở sổ số dư được đối chiếu với lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn.
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Giảm khối lương ghi chép cho kế toán, chỉ phải ghi theo chi tiêu
số tiền và ghi nhóm NVL. Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch
toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán đã thực hiện kiêm tra thường xuyên viêc
ghi chép và bao quản trong kho của thủ kho. Hơn nữa công việc lại được dàn
đều trong tháng.

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang

Lớp : KT 26
5TD2975QP

1
0

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
- Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi tới chi tiết từngthứ NVL nên để có
thông tin về tình hình N – X – T của NVL nào thì căn cứ vò số liệu trên thẻ
kho, việc kiểm tra, phát hiện sai xót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất
phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, việc N – X diễn
ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và
xây dựng được hệ thống danh điểm NVL hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ kế toán vững vàng.
(Sơ đồ 03 phụ lục)
1.5. Kế toán tổng hợp NVL
1.5.1.Chứng từ kế toán sử dụng :
Theo chế độ chứng từ kế toán theo QĐ số 15/BTC ban hành ngày
20/3/2006 thì các chứng từ kế toán có liên quan đến nhập - xuất NVL gồm:
- Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê NVL cuối kỳ.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.

Và một số chứng từ khác thùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của
các doanh nghiệp thuộc các doanh nghiệp hoạt động các thành phần kinh tế
khác nhau.
Chứng từ xuất kho bao gồm : - Phiếu xuất vật tư
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất vật tư thuê ngoài biên chế
1.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX.

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

1
1

SV:
MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni
1.5.2.1 c im phng phỏp KKTX:
Phng phỏp kờ khai thng xuyờn (KKTX) hng tn kho l phng
phỏp ghi chộp, phn ỏnh thng xuyờn, liờn tc v cú h thng tỡnh hỡnh nhp,
xut, tn kho cỏc loi vt liu, CCDC, hng húa. Trờn cỏc ti khon v s tng
hp k toỏn, trờn c s cỏc chng t nhp, xut. Nh phng phỏp KKTX
c cn c trc tip vo cỏc chng t xut kho sau khi ó tng hp, phõn

loi theo cỏc i tng s dng ghi vo cỏc ti khon v s k toỏn.
1.5.2.2. Ti khon k toỏn s dng
Để đánh giá tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán
sử dụng: TK152, TK151, v cỏc TK k toỏn liờn quan khỏc.
* TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Kết cấu tài khoản: TK152
Bờn n: - Phn ỏnh tr giỏ vn thc t ca NVL nhp trong k.
- iu chnh tng giỏ NVL do ỏnh giỏ li
- Tr giỏ NVL tha phỏt hiờn khi kim kờ
Bờn cú: - Phn ỏnh tr giỏ vn thc t ca NVL xut trong k.
- iu chnh gim giỏ NVL do ỏnh giỏ li
- Tr giỏ NVL thiu phỏt hiờn khi kim kờ
- Tr giỏ gim do gim gia, chit khu thng mi.
* D n cui k: Phn ỏnh tr giỏ vn thc t ca NVL tn kho
* TK 151 - Hng ang i ng
Kt cu ti khon TK 151
Bờn n: - Phn ỏnh tr giỏ NVL ang i ng
Bờn cú: - Phn ỏnh tr giỏ NVL ang ng thỏng trc, thỏng ny ó v nhp
kho hoc a vo s dng ngay.

Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

1
2

SV:
MSV:



Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
* Dư nợ cuối kỳ: Phản ánh trị giá NVL đang đi đường cuối kỳ
1.5.2.3. Phương pháp kế toán
( Sơ đồ 04 phụ lục)
1.5.3. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK.
1.5.3.1 Đặc điểm phương pháp KKĐK:
Là phương pháp kế toán không theo dõi thường xuyên, liên tục về tình
hinh biến động của NVL trong kỳ kế toán, trị giá của NVL mua vào, nhập
kho, xuất kho trong kỳ được phản ánh trên TK 611 – mua hàng.
1.5.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 611 – mua hàng, và các TK liên quan khác.
Kết cấu TK 611
Bên nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
- Phản ánh trị giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
Bên có: - Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ
- Trị giá thực tế của NVL xuất trong kỳ
Cuối kỳ không có số dư
Ngoài các TK trên, kế toán tăng giảm NVL còn sử dụng nhiều TK liên
quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411…..
1.5.3.3. Phương pháp kế toán
( Sơ đồ 05 phụ lục)
1.6. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại NVL
1.6.1. Kế toán Kiểm kê NVL:
1.6.1.1 Khái niệm và thời điểm kiểm kê NVL
* Khái niệm kiểm kê


Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

1
3

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
Kiểm kê NVL là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại NVL hiện có
nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng các loại NVL hiện có, phát hiện
các khoản chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
* Thời điểm kiểm kê NVL
- Kiểm kê định kỳ: là kiểm kê theo thời hạn quy định tùy theo từng loại
NVL mà định kỳ kiểm kê khác nhau.( Tháng, Quý…)
- Kiểm kê bất thường: là kiểm kê đột xuất ngoài kỳ hạn quy định. Kiểm kê
bất thường tiến hành trong trường hợp thay đổi người quản lý NVL hoặc khi
có cơ quan tài chính, chủ quản thanh tra, kiểm tra….
1.6.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kê toán kiểm kê NVL sử dụng Tk 152, TK 138, TK 338 và các tài khoản kế
toán liên quan khác.
1.6.1.3 Phương pháp kế toán
( Xem sơ đồ 06 phụ lục)
1.6.2 Kế toán đánh giá lại VL:

1.6.2.1. Khái niệm và thời điểm đánh giá lại
* Khái niệm đánh giá lại:
Đánh giá lại NVL là việc đánh giá lại NVL và phản ánh số chênh lệch về
đánh giá lại NVL vào sổ kế toán.
* Thời điểm đánh giá lại NVL
Khi có quyết định của nhà nước hoăc cơ quan có thẩm quyền doanh
nghiệp quyết định tiến hành đánh giá lại
1.6.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 421 và các tài khoản kế toán liên quan
1.6.2.3 Phương pháp kế toán

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

1
4

SV:
MSV:


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
- Khi đánh giá lại làm tăng giá trị của VL:
Nợ TK 152 : khoản chênh lệch
Có TK 412 : Tăng giá
- Khi đánh giá lại làm giảm giá trị của VL:

Nợ TK 412 : khoản chênh lệch
Có TK 152 : giảm giá

Khoa: Kế Toán
Trần Xuân Quang
Lớp : KT 26
5TD2975QP

1
5

SV:
MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni

CHNG 2
THC TRNG CễNG TC K TON
NGUYấN VT LIU TI CễNG TY TNHH HNG
TRNG
2.1.Khỏi quỏt chung v công ty TNHH Hồng Trơng
2.1.1.Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty.
Tên công ty:
Công ty TNHH Một Thành viên Hồng
Trơng
Cơ quan chủ quản: y ban nhân dân tỉnh Hà Tây
Địa chỉ :


Nam Quất - Nam Triều - Phú Xuyên - Hà

Điện thoại:

0433627386

Nội

Công ty TNHH Một Thành viên Hồng Trơng là Công ty
chuyên cung cấp nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, sửa chữa và
xây dựng công trình. Công ty đợc thành lập ngày 12/ 05/
2003
Kể từ ngày thành lập, Công ty luôn không ngừng phấn
đấu nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề
cho sự phát triển của Công ty và đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội qua từng năm của mình.
Công ty TNHH Một Thành viên Hồng Trơng đang từng bớc tự
khẳng định đợc mình trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu,
Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

1
6

SV:
MSV:



Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni
vật liệu, hàng hoá, sửa chữa và xây dựng công trình. Công
ty TNHH Một Thành viên Hồng Trơng thuộc ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Tây.
2.1.2.Tỡnh hỡnh v kt qu hot ng kinh doanh: (Biu mu s 1 Ph lc)
Qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
2 năm 2009, 2010 ta thấy tổng doanh thu và lợi nhuận thuần
của công ty tăng lên đáng kể. Doanh thu năm 2010 tăng
14,63% so với năm 2009, lợi nhuận thu từ hoạt động kinh
doanh của công ty năm 2010 tăng 33,37% so với năm 2009.
Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động của công ty trong
những năm gần đây khá khả quan. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu ngày càng tăng chứng tỏ công ty đã kiểm soát đợc
giá thành và tăng lợi nhuận của công ty. Đó là yếu tố tích cực
công ty cần duy trỳ mức độ tăng trởng doanh thu nh hiện
nay cũng nh cần có biện pháp hạn chế việc tăng giá vốn để
có thể đạt đợc doanh thu cao.
2.1.3 Chc nng ca cụng ty
Cụng ty cú cỏc chc nng sau:
-

Xây dựng các công trình: nhà ở, bệnh viện, trờng học,

giao thông đờng bộ
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
-


T vấn giám sát các công trình: xây dựng nhà ở giao

thông

Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

1
7

SV:
MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni
- Kinh doanh vận tải phc v cho xõy dng.
- Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại
thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng giao
thông, thuỷ lợi...
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ca cụng ty:
2.1.4.1.T chc b mỏy qun lý: (S 07 Ph lc)
2.1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
Giám đốc Công ty: Là ngời có quyền điều hành cao
nhất trong Công ty, ngoài công tác phụ trách chung các mặt
hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, giám đốc công ty

còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một
số đơn vị gồm phòng tổ chức nhân sự, ban quản lý dự án.
Phũng k toỏn ti chớnh: Là phòng tham mu cho Giám đốc về
lĩnh vực tài chính, tổ chức công tác tài chính kế toán ở công
ty và các đơn vị trực thuộc, có nhiệm vụ cập nhật, xử lý và
tổng hợp các thông tin từ đó phản ánh kịp thời mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính
trình lên cấp có thẩm quyền.
Phòng Hành chính: Có trách nhiệm về công tác nhân
sự, thực hiện tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, BHXH,
BHYT, và công tác quản lý hành chính quản trị. Hỗ trợ các
phòng ban về thiết bị văn phòng phẩm, tiếp nhận, vận

Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

1
8

SV:
MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni
chuyển công văn, đóng dấu văn bản đi - đến theo quy
định của công ty.

Phòng vật t kho: Quản lý vật t thiết bị của công ty tại
các dự án đang triển khai.
Phũng d ỏn: Cú nhim v iu tra, nghiờn cu th trng, lp cỏc k
hoch, d ỏn v thc hin chỳng.
Phũng t chc hnh chớnh nhõn s: Cú nhim v lp k hoch lao
ng cho cụng ty, theo dừi qun lý, cõn i tuyn dng, gii quyt cỏc th tc
hnh chớnh ca cụng ty, t chc cỏc bui hp.
2.1.5.C cu t chc b mỏy k toỏn ca cụng ty
Căn cứ vào chức năng kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh
tế tài chính của Công ty, công tác kế toán của Công ty TNHH
Một Thành viên Hồng Trơng tổ chức theo phơng thức tập
trung, phù hợp với cách thức kinh doanh của công ty.
Với trung tâm hạch toán là phòng tài vụ kế toán, cuối mỗi
kỳ, kế toán các đội phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông
tin tài chính về phòng tài vụ để quyết toán và lập báo cáo
kế toán. Nh vậy, mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công
ty TNHH Một Thành viên Hồng Trơng là mô hình tập trung có
thể khái quát mô hình đó theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 08 Phụ lục)
Kế toán trởng: Chỉ đạo, kiểm tra toàn bộ công tác tài
chính kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong công ty; hớng

Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

1
9

SV:

MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, phân công công việc cụ thể cho
từng thành viên trong phòng kế toán của công ty.
Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý
tiền mặt tại quỹ và chi tiền mặt theo lệnh chi, kiểm kê tồn
quỹ hàng ngày, ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của tiền mặt tại quỹ.
Kế toán vật t: Có nhiệm vụ theo dõi công tác quản lý
nhập xuất vật t và quyết toán. Kiểm kê vật t cuối mỗi tháng,
quý, năm và đối chiếu lên sổ sách và thực tế tại các kho. Xử
lý hao hụt vật t. Cuối tháng, quý làm báo cáo nhập, xuất, tồn
kho và lên sổ mức d.
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ ghi chép, phản
ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trong toàn Công ty, phản ánh
kịp thời số khấu hao máy móc thiết bị nhằm phân bổ khấu
hao cho từng đối tợng chịu chi phí.
Kế toán lơng, BHXH, BHYT: Chịu trách nhiệm tính
tiền lơng BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên toàn Công
ty theo đúng chế độ tiền lơng đã đợc ban hành. Ghi chép
kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích trớc theo lơng
và phân bổ cho các bộ phận có liên quan.
Kế toán ngân hàng và thanh toán: Thực hiện việc
giao dịch với các ngân hàng để giải quyết công tác mở tài
khoản, vay tiền phục vụ cho sản xuất. Ghi sổ theo dõi phản
ánh tình hình biến động các khoản tiền gửi ngân hàng và

tiền vay chi tiết hàng ngày của Công ty theo từng ngân
Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

2
0

SV:
MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni
hàng. Đối chiếu công nợ với ngân hàng và quỹ tiền mặt. Ghi
chép và theo dõi công nợ, tình hình thanh toán công nợ với
các chủ nợ.
Kế toán chi phí, giá thành: Có nhiệm vụ ghi chép, tập
hợp chi phí và tính giá thành từng công trình, hạng mục công
trình.
Nhân viên thống kê ở các đội công trình: Có nhiệm
vụ thu thập và xử lý chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
trong đội công trình ghi chép lập lên các bảng kê chi tiết,
bảng tổng hợp chứng từ ban đầu sau đó gửi các chứng từ đó
về phòng Kế toán công ty.
2.1.6..Cỏc chớnh sỏch k toỏn hin ang ỏp dng ti cụng ty:
Hin nay Cụng ty ỏp dng ch k toỏn theo Q15/BTC ngy
20/3/2006 ca B Ti Chớnh ban hnh:

- K k toỏn bt u t 1/1 n 31/12.
- n v tin t c dựng ghi s k toỏn: ng Vit Nam.
- Hỡnh thc k toỏn: Nht ký chung
- Phng phỏp kờ khai v tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr.
- Phng phỏp k toỏn hng tn kho: Phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
- Phng phỏp k toỏn chi tit vt liu: Theo phng phỏp th song song
- Phơng pháp xác định giá trị hàng xuất kho: Theo phơng
pháp bình quân gia quyền
- K lp bỏo cao k toỏn: Theo tng quý
- H thng bỏo cỏo ti chớnh: Bng cõn i k toỏn, Bỏo cỏo kt qu hot ng
kinh doanh, Bỏo cỏo lu chuyn tin t, Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh.

Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

2
1

SV:
MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni
2.2. K toỏn nguyờn vt liu ti cụng ty TNHH MTV Hng Trng
2.2.1. c im ca nguyờn vt liu ti cụng ty:
Công ty TNHH MTV Hồng Trơng là Công ty có quy mô và

vốn đầu t kinh doanh lớn. Hàng năm công ty tiến hành xây
dựng rất nhiều công trình công nghiệp và dân dụng, công
trình giao thông quan trọng...theo đơn đặt hàng phục vụ
cho yêu cầu phát triển hạ tầng của đất nớc. Vì vậy việc sử
dụng vật liệu trong thi công xây lắp của Công ty là các loại
gạch, ngói , sắt thép , xi măng, cát đá sỏi, phụ gia...trong mỗi
loại vật liệu lại có chủng loại quy cách khác nhau, ngoài ra
Công ty còn sử dụng rất nhiều loại vật liệu khác nhau từ các
loại nhiên liệu cho thiết bị vận tải nhằm đảm bảo việc cung
ứng vật t đến tận chân công trình xây dựng hạ tầng.
2.2.2. Phõn loi nguyờn vt liu:
Vật liệu tại Công ty có chủng loại phong phú và đa dạng,
khối lợng lớn, có tính năng và chức năng riêng. Trong thực tế
Công ty có rất nhiều loại vật liệu, nếu căn cứ vào nội dung
kinh tế vầ yêu cầu hạch toán tại Công ty thì vật liệu đợc chia
thành : nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng, phụ
gia,...trên thực tế Công ty tiến hành phân loại vật liệu theo 2
loại cơ bản sau :
- Vật liệu chính bao gồm: xi măng, sắt thép, cát đá,
gạch gỗ... đối với các loại vật liệu này k toán sử dng TK 1521
"vật liệu chính" để hạch toán.

Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

2
2


SV:
MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni
- Vật liệu phụ bao gồm: sơn, vôi, ve quột tờng, ma tít,
phụ gia,...đối với vật liệu này kế toán sử dng TK 1522 " vật
liệu phụ " để hch toán.
2.2.3.ỏnh giỏ nguyờn vt liu:
2.2.3.1. ỏnh giỏ nguyờn vt liu nhp kho:
NVL ở công ty chủ yếu đợc nhập từ nguồn mua ngoài, nờn
giỏ nhp kho NVL c tớnh nh sau:
Trị giá TT NVL nhập kho = Giá mua +
Chi phí thu mua.
Vớ d 1:
Ngày 02/ 10/ 2011 công ty mua 15 tấn thép D10 của
công ty Anh Sáng, đơn giá 10 triệu VNĐ / tấn, thuế VAT 10% .
chi phí vận chuyển là 1 triệu VNĐ .Công ty cha thanh toỏn cho
ngi bỏn.
Tr giá thực tế thộp nhập kho:
10.000.000*15 + 1.000.000 = 151.000.000 VNĐ
Cn c vo nghip v phỏt sinh, húa n GTGT s 0036521, lp phiu
nhp kho s 103 ngy 02/10/2011 (B chng t s 1)
2.2.3.2. ỏnh giỏ nguyờn vt liu xut kho:
Xác định tr giá thực tế NVL xuất kho theo phơng pháp
bình quân gia quyền c k d tr.
Tr giỏ thc t


Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

=

S lng

2
3

x

n giỏ bỡnh quõn

SV:
MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni
NVL xut kho

NVL xut kho

gia quyn

Trong ú n giỏ bỡnh quõn gia quyn c tớnh nh sau:


Tr giỏ thc t NVL tn
n giỏ

u k

+

Tr giỏ thc t NVL
nhp trong k

bỡnh quõn gia =
quyn

S lng NVL tn u
k

+

S lng NVL nhp
trong k

Vớ d 2;
Trớch phiu xut kho s 203 ngy 03/10/2011. công ty xuất 20 tấn
thộp phục vụ xây dựng công trình trờng cấp II Thị trấn Phú
Xuyên. Trong ú tồn đầu thỏng là 5 tấn đơn giá 9.850.000 đ/
tấn. S cũn li l ca ngy 02/10 nhp 15 tn n giỏ l 10.000.000 / tn (B
chng t s 1)
Đơn giá
bình quõn


9.850.000*5 + 10.000.000*15
=

thộp XK
-

= 9.962.500 VNĐ
5 + 15

Trị giá thộp xuất kho = 9.962.500* 20 = 199.250.000 VNĐ
Cn c vo nghip v phỏt sinh, k ton lp phiu xut kho s 203 ngy

03/10/2011 (B chng t s 1)

Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP

2
4

SV:
MSV:


Lun vn tt nghip
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh
H Ni

2.2.4. Kế toán chi tiết nguyờn vật liệu
Hiện nay, phơng pháp hạch toán chi tiết NVL mà công ty
đang áp dụng là phơng pháp thẻ song song, theo phơng pháp
này công việc hạch toán chi tiết NVL tại công ty đợc tiến hành
nh sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất, NVL thủ kho
tiến hành kiểm tra, đối chiếu số thực nhập thực xuất sau đó
ghi vào các cột tơng ứng trong thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng
từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu
nh: tên, nhón hiệu, quy cách, đơn vị tính tng loi NVL , sau
đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Mỗi thẻ kho dùng
cho mẫu NVL cùng nhãn hiệu, quy cách, ở cùng một kho, các
phiếu nhập, phiếu xuất kho, sau khi đã dùng làm căn cứ ghi
thẻ kho, định kỳ từ 5 - 7 ngày một lần thủ kho gửi lên phòng
kế toán.
Khi nhận đợc các phiếu nhập, phiếu xuất kho do thủ kho
chuyển đến, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ. Sau đó kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết NVL
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu và
giá trị. Sổ kế toán chi tiết NVL về cơ bản có kết cấu giống
thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi NVL liệu và kiểm tra đối
chiếu với thẻ kho. Tuy nhiên để có số liệu đối chiếu, kiểm tra
với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào
bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL theo từng nhóm , loại
Khoa: K Toỏn
Trn Xuõn Quang
Lp : KT 26
5TD2975QP


2
5

SV:
MSV:


×