Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.65 KB, 55 trang )

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỒNG NAI
I . TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT
KINH

DOANH

TẠI

CÔNG

TY

CỔ

PHẦN

THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỒNG NAI
1. Lòch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thương Mại Dòch Vụ Đồng Nai
tiền thân là một đơn vò Nhà nước có tên là: công
ty Thương Mại Tổng Hợp Dòch Vụ Đồng Nai.
Công ty Thương Mại Tổng Hợp Dòch Vụ Đồng Nai
được thành lập ngày 15/10/1994.
Ngày 23/01/1999 công ty Thương Mại Tổng Hợp Dòch
Vụ Đồng Nai được chuyển thể thành Công ty Cổ


phần Thương Mại Dòch Vụ Đồng Nai theo quyết đònh số
209/QĐTC-UBT.
Công ty Cổ phần Thương Mại Dòch Vụ Đồng Nai
( Công ty Cổ phần TM-DV Đồng Nai ) tên giao dòch đối
ngoại : DONGNAI TRADE SERVICE JOINT STOCK COMPANY,
gọi tắt là DOVICO.
Trụ sở của Công ty đặt tại : 103, đường 30/4,
phường Thanh Bình, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 1


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điện thoại: 061.3 941391

Fax: 061. 941391

2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Công ty chuyên mua bán xăng dầu, hàng công
nghệ thực phẩm, vật liệu xây dựng.
b. Nhiệm vụ
Quản lý và sử dụng vốn do các cổ đông đóng
góp để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh
của công ty theo đúng quy đònh của pháp luật.
Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ
của công ty và nhu cầu thò trường.

Thực hiện các nghóa vụ đối với người lao động
theo quy đònh của bộ luật lao động.
3. Quy mô của công ty
a. Quy mô vốn
Theo số liệu của Bảng cân đối kế toán tính đến
ngày 31/12/2007 thì tổng số vốn của công ty là :
9.626.393.826 đồng, trong đó:
 Vốn chủ sở hữu là : 6.265.970.707 đồng
Chiếm 65,09% tổng nguồn vốn
 Nợ phải trả là : 3.360.423.119 đồng
Chiếm 34,91% tổng nguồn vốn
 Tài sản của công ty như sau:
 Tài sản ngắn hạn : 3.822.679.268 đồng

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 2


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Chiếm 39,71% tổng tài sản
 Tài sản dài hạn : 5.803.714.558 đồng
Chiếm 60,29% tổng tài sản
b. Quy mô lao động
Hiện nay công ty có 37 cán bộ công nhân viên.
Trong đó:
Trình độ đại học : 5 người
Trình độ trung cấp : 5 người
Trình độ phổ thông : 27 người
4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Công ty Cổ Phần TM-DV Đồng Nai tiền thân là
một đơn vò Nhà nước nên cơ cấu tổ chức và mô
hình quản trò dựa trên nguyên tắc chung của Nhà
nước. Bản quy chế làm việc sửa đổi theo quy đònh
của Luật doanh nghiệp và Nghò quyết của Đại hội
đồng cổ đông thường niên ngày 31/03/2000.

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 3


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Mô tả hệ thống trực tuyến của cơ cấu tổ chức
công ty như sau:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

HỘI NGHỊ
CNVC

GIÁM
ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC


PHÒNG KẾ
TOÁN

b.CHXD

PHÒNG TCHT

CHXD
ĐỒNG
KHỞI

CHXD
CẦU
HANG

CHXD
BẾN
CÁT

CHO
VƯỜN
THUÊ
MÍT
NHÀ
b. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận CỬA

 Giám đốc
Là người đại diện pháp nhân của công ty, trực
tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, chỉ đạo

việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch tài chính, dự án đầu tư phát
triển công ty nhằm đưa doanh nghiệp ngày càng đạt
hiệu quả cao.
SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 4


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Giám đốc là người có quyền quyết đònh tất cả
các vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp như :
tuyển dụng lao động, sắp xếp bố trí cán bộ, bồi
dưỡng nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
Giám đốc chòu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trò về quản lý sử dụng vốn, tài sản, lao động của
doanh nghiệp và chòu trách nhiệm báo cáo hàng
quý, hàng năm về tình trạng của công ty, kết quả
hoạt động kinh doanh và giải trình các vấn đề có
liên quan đến doanh nghiệp.
Giám đốc chòu trách nhiệm trước Hội Đồng
Quản Trò và pháp luật về những sai phạm gây ra
tổn thất cho công ty thuộc phạm vi quản lý của
mình.
 Phó giám đốc
Phó giám đốc là người trợ giúp cho giám đốc
trong công tác điều hành hoạt động kinh doanh, thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể mà giám đốc phân
công.

Phó giám đốc có quyền triển khai thực hiện,
được ký thay và điều hành mọi hoạt động của doanh
nghiệp khi giám đốc ủy quyền bằng văn bản.
Phó giám đốc chòu trách nhiệm trước giám đốc,
Hội Đồng Quản Trò và pháp luật về những sai phạm
gây ra tổn thất cho công ty thuộc phạm vi phân công
của mình.
SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 5


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

 Phòng kế toán
Phòng kế toán là phòng chuyên môn tham mưu
cho giám đốc về công tác kế toán phù hợp với
yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và đúng theo
nguyên tắc tài chính.
Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch
của tài chính, tổ chức hạch toán về hoạt động kinh
doanh, hướng dẫn và kiểm tra liên tục về nghiệp vụ
kế toán, thống kê đối với các đơn vò trực thuộc,
đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất theo đúng
nguyên tắc tài chính.
 Phòng tổ chức hành chánh
Có thể nói đây là phòng đối nội của công ty
thông qua việc đề xuất sắp xếp, bố trí lao động,
thực hiện thủ tục về tuyển dụng lao động, thôi việc,
khen thưởng, kỷ luật cùng các chế độ chính sách
xã hội khác.

Thực hiện các công tác về quản trò hành chính,
quản lý hành chính, cơ sở vật chất, theo dõi sử
dụng và bảo trì tài sản của doanh nghiệp, giám sát
công trình đầu tư, xây dựng cơ bản trong doanh
nghiệp.
Xây dựng nội quy cơ quan và hướng dẫn thực
hiện.

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 6


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

 Quan hệ giữa các phòng ban, đơn vò trực
thuộc
Là quan hệ song phương đồng cấp khác chức
năng, nhiệm vụ do đó các đơn vò phải thực sự đoàn
kết tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn
nghiệp vụ để hoạt động đồng bộ, nhòp nhàng cùng
hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Quá trình phối hợp có gì khó khăn trở ngại thì phụ
trách các đơn vò phải gặp nhau trao đổi trên tinh
thần xây dựng, để có giải pháp tốt nhất, nghiêm
cấm mọi hành vi gây chia rẽ nội bộ và phương hại
đến kết quả hoạt động kinh doanh chung của các đơn
vò hay của doanh nghiệp.
Khi có các vấn đề cần giải quyết vượt quá
quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vò thì sự liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vò nào nhiều

hơn thì đơn vò đó chủ động phối hợp với đơn vò có
liên quan và nghiên cứu đề xuất biện pháp giải
quyết lên giám đốc ( hoặc phó giám đốc được ủy
quyền ), không đùn đẩy công việc hay trách nhiệm
cho đơn vò khác.
5. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh
Tình hình các năm gần đây đã cho thấy công ty
Cổ Phần TM-DV Đồng Nai luôn ở trong thế vận động
phát triển và tăng trưởng. Quy mô tổ chức lực
lượng, lao động và thu nhập của cán bộ công nhân
viên ngày càng được nâng cao. Doanh thu bán hàng,
SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 7


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách Nhà nước
cũng không ngừng tăng theo.
Sau đây là bảng tổng hợp chỉ tiêu kinh tế từ
năm 2006– 2007 sẽ cho thấy sự tăng trưởng này.
Bảng tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế qua 2 năm
Chỉ tiêu
1.Sản lượng

ĐVT
Tấn

Năm 2006


Năm 2007

- Xăng

-nt-

5.181,337

5.521,486

- Dầu

-nt-

1.499,736

1.756,942

- Dầu lửa

-nt-

198,663

162,235

- Nhớt các loại

L/Hộ


52.061

58.015

2.Doanh thu thuần
3.Lợi nhuận
4.Các khoản nộp

p
1000đ
1000đ
1000đ

40.294.566
777.697
476.384

56.438.763
911.479
713.523

ngân sách
Qua bảng tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trên
cho thấy doanh thu của công ty năm 2007 so với năm
2006 tăng 16.144.187 .000 đồng tương ứng tăng
40,06%.
Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng
133.782.000 đồng tương ứng tăng 17,2%.
Các khoản nộp ngân sách Nhà nước năm 2007 so
với năm 2006 tăng 236.139.000 đồng

Kết luận: Công ty hoạt động ngày càng có hiệu
quả, luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu nộp ngân
sách Nhà nước đề ra.

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 8


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát
triển
a. Thuận lợi
Công ty ra đời thông qua quyết đònh chuyển thể
loại hình kinh doanh của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh. Do
đó, luôn luôn được sự quan tâm của UBND tỉnh, Ban
đổi mới doanh nghiệp tỉnh và sự giúp đỡ của Chi
cục tài chính doanh nghiệp, Sở Thương Mại-Du Lòch
cùng với các ngành trong tỉnh.
Hội đồng quản trò của công ty đa số là các
thành viên có kinh nghiệm lãnh đạo trong công tác
quản lý kinh doanh, có chuyên môn nghiệp vụ cao,
rất tận tình với công tác, chỉ đạo thường xuyên
các hoạt động kinh doanh và giải quyết những tồn
đọng còn vướng mắc giữa công ty cũ và công ty
mới.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình,
năng động.
Công ty có cơ sở vật chất ( cơ sở hạ tầng, trang
thiết bò kinh doanh ) ở những đòa bàn trọng điểm

thuận lợi trong công việc kinh doanh.
Công ty đã hoạt động kinh doanh trong nhiều năm
cho nên thương hiệu, uy tín của công ty được nhiều
người biết đến.
b. Khó khăn
Đây là công ty cổ phần thời điểm đầu tiên của
tỉnh nên chưa có kinh nghiệm, phải vừa học, vừa
SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 9


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

làm, vừa sửa chữa, vừa sáng tạo trong công tác.
Sao cho đi đúng hướng đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước, đạt hiệu quả trong phạm vi kinh
doanh.
Về vốn đây là vấn đề nan giải, công nợ cũ
còn tồn đọng chưa giải quyết xong, phải thế chấp,
thủ tục vay phiền hà, tình trạng công nợ quá hạn
kéo dài………
Còn hàng hóa tồn kho không bán được.
Giá mặt hàng xăng dầu luôn biến động. Do đó,
làm ảnh hưởng đến cổ tức của các cổ đông.
Chưa có cán bộ marketing.
c. Phương hướng phát triển
Không ngừng thu hút vốn đầu tư

và sử dụng


vốn có hiệu quả trong việc phát triển và kinh doanh
về thương mại dòch vụ và các lónh vực khác
Đạt lợi nhuận ngày càng cao.
Chiến lược phát triển lâu dài của công ty là mở
rộng mạng lưới bán lẻ xăng dầu, chi phối thò trường
tiêu thụ ở khu vực Đồng Nai và các tỉnh lân cận
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh,
giải quyết việc làm, nâng cao cổ tức cho cổ đông,
đóng góp cho ngân sách nhà nước và từng bước
nâng cao uy thế cho công ty trên thò trường.

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 10


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

II . TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ ĐỒNG NAI
1. Hệ thống tài khoản sử dụng
Doanh nghiệp là đơn vò có tư cách pháp nhân
nên hạch toán độc lập, hiện đang sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết đònh
48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng tài
chính áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng
thời căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp,
doanh nghiệp đã xây dựng thêm các tài khoản cấp
2 và tài khoản chi tiết phù hợp với đặc điểm kinh
doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán của

doanh nghiệp. Tại doanh nghiệp kỳ kế toán chính thức
bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc 31/12/N.
2.

Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế

toán
Công ty Cổ Phần Thương Mại Dòch Vụ Đồng Nai áp
dụng hình thức sổ sách kế toán là: Chứng từ ghi
sổ. Vì hình thức này tương đối dễõ áp dụng, phù hợp
với mọi loại hình công ty và phù hợp với tính chất
quy mô kế toán tại công ty.

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 11


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán:

CHỨNG TỪ GỐC

SỔ QUỸ

CHỨNG TỪ GHI
SỔ

SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI

SỔ

SỔ CÁI

SỔ THẺ CHI
TIẾT

BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT

BẢNG CÂN
ĐỐI TÀI
KHOẢN

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng, hoặc đònh kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Giải thích sơ đồ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã
được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ
ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 12


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các Chứng từ
gốc sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng
trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của
từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái
lập Bảng cân đối số phát sinh
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
Báo cáo tài chính.
3.

Các phương pháp kế toán

Giá trò vốn
hàng mua
nhập kho

Chi phí thu
mua phân
bổ cho
hàng hóa
đã tiêu
thụ trong
kỳ

Trò giá mua

Chi phí
+
+
hàng
thu
ghi trên hóa
mua
đơn
Chi phí thu mua
Chi phí thu
liên quan đến
mua phát
+
hàng tồn kho
sinh trong
đầu kỳ
kỳ

=

=

Trò giá mua của hàng hiện
còn cuối kỳ và hàng hóa
đã xuất bán xác đònh tiêu
thụ trong kỳ

Phương pháp khấu hao

: khấu hao


Phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Thuế
nhập
khẩu (nếu
có)

Trò giá
của
x
hàng
hóa đã
xác đònh
tiêu thụ
trong kỳ
bình quân

: kê khai

thường xuyên
Trò giá hàng xuất kho theo phương pháp : nhập trước
xuất trước
SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 13


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4.


Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

a. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung. Đặc điểm của mô hình này là toàn
bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh
nghiệp được thực hiện tập trung ở phòng kế toán,
còn ở các bộ phận và đơn vò trực thuộc chỉ thực
hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ
cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử
lý và tổng hợp thông tin.
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
KẾ
THỦ
THANH
TỔNG HP
TOÁN
QUỸ
KHO bộ phận
c.TOÁN
Chức năng, nhiệm vụ của các

 Kế toán trưởng
Kế toán trưởng chòu trách nhiệm trước Hội đồng

quản trò và giám đốc về công tác kế toán tài
chính. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy
kế toán toàn công ty, phân công kế toán viên theo
dõi từng phần hành kế toán, tổ chức hạch toán
kế toán, hạch toán thống kê, kiểm tra các báo cáo
SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 14


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

kế toán, báo cáo thống kê, phân tích hoạt động
kinh tế.
 Kế toán thanh toán
Theo dõi công nợ phải thu phải trả, lương, BHXH,
quan hệ ngân hàng, cuối tháng đối chiếu số liệu
với các phần hành có liên quan ở văn phòng công
ty và các cửa hàng lập các bản kê chi tiết và bản
kê tổng hợp chuyển cho kế toán tổng hợp tiếp tục
hạch toán.
 Kế toán tổng hợp
Tổng hợp số liệu từ các bản kê tổng hợp do kế
toán phần hành tổng hợp từ kế toán chi tiết ở
văn phòng công ty, các đơn vò trực lập các chứng
từ liên quan, vào sổ cái, lập các báo cáo kế toán
theo qui đònh. Hạch toán tăng giảm TSCĐ và các
nghiệp vụ có liên quan.
 Thủ quỹ
Theo dõi thu chi tiền mặt tại quỹ tại công ty, lập
bản kê chi tiết, bản kê tổng hợp về tiền, tạm

ứng…… chuyển cho kế toán tổng hợp để lập các
chứng từ ghi sổ, sổ cái.
 Kế toán kho hàng
Theo dõi tình hình xuất nhập hàng hóa tại các đơn
vò phụ thuộc, văn phòng công ty, ghi hóa đơn bán
hàng tại văn phòng công ty, lập báo cáo xuất

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 15


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

nhập tồn hàng hóa, lên bản kê tổng hợp về xuất
nhập hàng hóa cho kế toán tổng hợp.

CHƯƠNG II
KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ ĐỒNG NAI
I. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
1. Khái niệm và đặc điểm lưu chuyển hàng hóa
Lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng
hóa từ lónh vực sản xuất đến lónh vực tiêu
dùng thông qua mua và bán do thương nghiệp
đảm nhận. Nếu việc trao đổi hàng hóa diễn
ra trong nước thì gọi là nội thương, nếu mua bán
với nước ngoài thì gọi là ngoại thương.
Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực
hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ.

Đặc trưng của lưu chuyển hàng hóa bán
buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lónh vực lưu

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 16


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

thông hoặc chuyển vào lónh vực sản xuất để
chế biến rồi trở lại với lónh vực lưu thông.
Đặc trưng của lưu chuyển hàng hóa bán lẻ
là hàng hóa thoát khỏi lónh vực lưu thông để
đi vào lónh vực tiêu dùng.
2. Nguyên tắc hạch toán
Để làm tốt công tác kế toán lưu chuyển
hàng hóa, cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
Hạch toán hàng hóa mua vào theo giá gốc
và xuất tiêu thụ phải thực hiện theo phương
pháp xuất kho đã chọn.
Chi phí mua hàng được hạch toán riêng trên
tài khoản 1562- phí mua hàng hóa, cuối kỳ
phân bổ hoặc kết chuyển cho khối lượng hàng
tồn cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ.
Khi bán hàng phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí.

3. Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa
Do hàng hóa là đối tượng đặc trưng trong
ngành thương mại nên việc lưu chuyển hàng

hóa có ý nghóa quan trọng đối với toàn bộ
quá trình hạch toán của doanh nghiệp. Từ đó
lưu chuyển hàng hóa có nhiệm vụ chủ yếu
sau:
Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua
hàng, giá mua, phí khác, thuế không được hoàn

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 17


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ
thích hợp.
Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua
cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ, từ đó xác
đònh giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ.
Phản ánh kòp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác
của khối lượng hàng bán.
Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động
và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử lý kòp thời
hàng hóa ứ đọng.
Lựa chọn phương pháp và xác đònh đúng giá vốn
hàng xuất bán để đảm bảo báo cáo tình hình tiêu
thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Theo dõi và thanh toán kòp thời công nợ với nhà
cung cấp và khách hàng có liên quan của từng
thương vụ giao dòch.


II. KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN TM-DV ĐỒNG NAI
1. Kế toán mua hàng trong nước
Công ty Cổ Phần Thương Mại Dòch Vụ Đồng Nai từ khi
cổ phần hóa chỉ tập trung vào kinh doanh xăng dầu.
Chính vì thế công tác mua hàng đóng vai trò rất quan
trọng. Phòng kinh doanh của công ty đảm nhiệm vai trò

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 18


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

này gồm các việc ký kết hợp đồng mua hàng, tổ chức
nhận hàng và giao hàng cho các cửa hàng.

a. Quy trình mua hàng và phương thức thanh
toán
Khi cần mua hàng, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu
đề nghò mua hàng trình lên giám đốc, sau khi giám
đốc ký xét duyệt thì nhân viên phòng kinh doanh sẽ
gọi điện thoại đặt hàng với nhà cung cấp.
Nhà cung cấp sẽ căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký hoặc đơn đặt hàng sẽ chuyển hàng đến giao
cho công ty theo đòa điểm quy đònh trước trong hợp
đồng: tại kho 260B hoặc kho tại các cửa hàng xăng
dầu trực thuộc. Mọi chi phí vận chuyển hàng từ kho

nhà cung cấp đến kho công ty sẽ do nhà cung cấp
chòu.
Khi giao hàng, nhà cung cấp phải xuất trình cho
thủ kho “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng
kiêm bảng kê mua hàng”. Trong đó ghi rõ số lượng,
số mã, đơn vò tính, đơn giá của từng mặt hàng,
chiết khấu được hưởng và tổng số tiền công ty
phải thanh toán. Sau khi nhận hàng và ký nhận vào
hóa đơn của bên nhà cung cấp, hàng đã thuộc
quyền sở hữu của công ty.
- Hình thức thanh toán

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 19


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Hiện nay, công ty thường thanh toán tiền hàng theo
phương thức trả chậm bằng chuyển khoản với thời hạn
thanh toán là 30 ngày.
b. Phương pháp tính giá nhập kho
Do giá cả mặt hàng xăng dầu trên thò trường luôn
biến động mà công việc nhập xuất xảy ra thường
xuyên và thường không đồng nhất về số lượng và giá
cả.
Chính vì vậy, để đảm bảo chức năng kiểm tra, phản
ánh và giám sát của kế toán, đáp ứng được yêu cầu
quản lý và theo dõi tình hình biến động của mặt hàng
xăng dầu trong công ty cả về số lượng và giá trò, kế

toán căn cứ vào giá gốc để đánh giá hàng hóa.
Giá trò vốn
hàng mua
nhập kho

Trò giá mua
hàng
ghi trên hóa
đơnsách
c. Chứng từ, sổ
=

+

Chi
phí
thu
mua

+

Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)

Chứng từ và sổ kế toán công ty sử dụng cho
nghiệp vụ mua hàng như sau:
 Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng do Bộ Tài
Chính ban hành.

 Phiếu nhập kho: phòng kinh doanh lập thành 2 liên
- Liên 1 : lưu tại phòng kinh doanh
- Liên 2 : chuyển cho thủ kho ghi thẻ kho
 Đơn đặt hàng.
 Giấy báo nợ hay phiếu lệnh chi.
 Thẻ kho : Thẻ kho được lập ở cả 3 bộ phận:

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 20


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nhân viên bán hàng phòng kinh doanh, nhân viên
quày.
Thủ kho
 Kế toán kho

 Các sổ kế toán liên quan:
Báo cáo kho.
Sổ chi tiết mua hàng, sổ theo dõi chi tiết công nợ.
- Trình tự luân chuyển chứng từ
Khi hàng về nhập kho: thủ kho sẽ tiến hành kiểm
nhận hàng hóa trước khi nhập kho. Sau khi nhập xong, thủ
kho và nhân viên nhận hàng sẽ ký vào hóa đơn. Hóa
đơn này được chuyển cho bộ phận kế toán để lập phiếu
nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành hai liên : 1 liên
phòng kế toán lưu, 1 liên giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ
kiểm tra ký tên và ghi số thực nhập vào thẻ kho, sau
đó chuyển liên này cho phòng kế toán.


Tại phòng kế toán, hàng ngày nhân viên kế
toán sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho đối chiếu với
các chứng từ : hóa đơn bên bán, hợp đồng mua
hàng ghi thẻ kho, sổ kho và các sổ kế toán liên
quan.
Cuối tháng kế toán kho đối chiếu số liệu tồn kho
trên các sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và
số liệu kiểm kê thực tế. Sau khi đối chiếu và đảm bảo
số liệu đã khớp đúng, tiến hành lập Bảng tổng hợp chi
tiết nhập - xuất - tồn kho hàng hóa để chuyển cho kế
toán tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ cái.

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 21


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

PHIẾU ĐỀ NGHỊ MUA HÀNG
Kính gởi: Giám đốc công ty
Căn cứ vào phiếu đặt hàng của các CHXD trực
thuộc công ty
Kính đề nghò Giám đốc cho đặt mua hàng với số lượng cụ thể như sau:

STT

TÊN HÀNG ĐV

01

02

Xăng A92
Dầu DO

T
Lít
-nt-

03

0,25%S
Dầu DO

-nt-

0,05%S
04
Dầu lửa
TỔNG CỘNG

SỐ

ĐƠN

THÀNH

LƯNG
48.000


GIÁ
9.272

TIỀN
445.056.000

-nt48.000

445.056.000

Ngày 01 tháng 02 năm 2007
Cung ứng

Nguyễn Văn Sung

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 22

Giám đốc

Nguyễn Vinh Sơn


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
Ngày 01 tháng 02 năm 2007


PHIẾU ĐẶT HÀNG
Số : 01/ 2007
Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VẬT TƯ KỸ THUẬT
REXCO

- Căn cứ hợp đồng ĐẠI LÝ XĂNG DẦU Số 01
HĐĐL/2007 ngày 31/12/2006 giữa hai bên.
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỒNG NAI ( DOVICO )
đăng ký đặt hàng với mặt hàng và số lượng cụ
thể như sau:
Đơn vò tính: Xăng, dầu Diesel, dầu lửa:
lít 15oC

thường
Dầu FO
XĂNG
92

48.00

To

lít

lít To thường

KG

Dầu


Dầu DO

Dầu lửa

Dầu

Tổng

DO

0,05%S

(KO)

FO

cộng

0,25%S
0

0

0

0

48.000

0

Thời gian nhận phiếu từ ngày……./……../2007
ngày……./………/2007

đến

Công ty ủy quyền ch người nhận là : Nguyễn văn
sung.
Số CMND (GGT) 271208920 cấp ngày 20/01/1992
SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 23


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GIÁM ĐỐC

HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2 : Giao cho khách hàng.
Ngày 05 tháng 02 năm 2007
UC/2006N

No: 052631
Đơn vò bán hàng: Công Ty Cổ Phần XNK Vật Tư Kỹ
Thuật Rexco

Đòa chỉ: Tp.HCM
Họ tên người mua hàng.

Đơn vò: Công ty Cổ Phần TM-DV Đồng Nai.
Đòa chỉ: 103, đường 30/4, phường Thanh Bình, TP

Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Mã số thuế:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
STT
Tên hàng
ĐV Số
Đơn
hóa, dòch vụ
tính lượng
giá
A
B
C
1
2(VNĐ)
1

Xăng A92

Lít

48.000

9.272

Lệ phí xăng

Lít

48.000


500

Thành
tiền
3=1*2(VN
Đ)
445.056.0
00
24.000.00
0

Cộng tiền hàng: 469.056.000
Thuế suất GTGT 10% : 44.505.600

Tổng cộng tiền thanh toán : 513.561.600
Số tiền viết bằng chữ : Năm trăm mười ba triệu,
năm trăm sáu mươi mốt ngàn sáu trăm đồng.

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 24


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Người mua hàng

Người bán hàng Thủ

trưởng


đơn vò
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Công ty CP TM-DV Đồng Nai

Đòa chỉ : 103, đường 30/4, phường Thanh Bình, TP
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Mã số thuế:

PHIẾU NHẬP KHO

Số : PN1/02
Ngày 05 tháng 02 năm 2007
Nhận của Công Ty Cổ Phần XNK Vật Tư Kỹ Thuật Rexco
Theo hóa đơn số : 52631
Nguồn nhập:
STT Tên nhãn hiệu, ĐVT Số
Đơn giá Thành
quy cách vật tư
lượng
tiền
A
B
C
1
2
3

1
Xăng A92
Lít
48.000
9.272
445.056.00

Lệ phí xăng
Cộng

Lít

48.000

500

x

x

x

0
24.000.000
469.056.00
0

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm sáu mươi
chín triệu, năm mươi sáu ngàn đồng.


Phụ trách cung tiêuNgười giao hàng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vò: Công ty CP TM-DV Đồng Nai
Tên kho : Kho 260B

THẺ KHO

Ngày lập thẻ: 05/02/2007

SVTH: VŨ THỊ TUYẾT NHUNG
Trang 25

Thủ kho
(Ký, họ tên)


×