Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH công nghệ thiên hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.24 KB, 87 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải, vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, lao động có
năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của
đất nước.Do vậy, việc sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh
chính là tiết kiệm lao động sống, góp phần hạ giá thàng sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho nhân dân.
Tiền lương là một sản phẩm xã hội được Nhà nước phân cho người lao động
một cách có kế hoạch căn cứ vào kết quả lao động mà con người đã cống hiến cho
xã hội. Hạch toán tiền lương là một bộ phận công việc hết sức quan trọng và phức
tạp trong hoạch toán chi phí kinh doanh.Nó không chỉ là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách, các tổ
chức phúc lợi xã hội, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động và
công bằng quyền lợi cho họ.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay, tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh
nghiệp mà thực hiện hoạch toán tiền lương sao cho chính xác, khoa học, đảm bảo
lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động đồng thời phải đảm bảo công tác kế
toán thanh tra, kế toán kiểm tra được dễ dàng, thuận tiện.
Với tư cách là một sinh viên thực tập, nhận thức được vai trò và tầm quan
trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, qua thời gian
thực tập tại phòng kế toán Công ty TNHH Công nghệ Thiên Hoàng, em lựa chọn
đề tài: "Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Công nghệ Thiên Hoàng" để viết chuyên đề thực tập. Mục đích là vận
dụng lý thuyết về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào nghiên cứu
thực tế công việc này tại Công ty TNHH Công nghệ Thiên Hoàng. Trên cơ sở đó


2



phân tích những mặt còn tồn tại, góp phần vào việc hoàn thiện công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
Nội dung của báo cáo này ngoài lời nói đầu được chia thành 3 phần:
PHẦN I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
PHẦN II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Công nghệ Thiên Hoàng.
PHẦN III : Một số nhận xét và kiến nghị về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Công nghệ Thiên Hoàng.

PHẦN 1


3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
I. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

1. Khái niệm tiền lương:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tuỳ theo các thời kỳ khác
nhau. Theo quan điểm cũ: Tiền lương và một khoản thu nhập quốc dân được phân
phối cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người. Theo quan
điểm này tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả bằng hiện vật thông qua
các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục - chế độ tiền lương theo quan điểm này mang tính
bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Điều này có
thể thấy trong thời kỳ bao cấp, nước ta đã hiểu và áp dụng tiền lương theo quan
điểm này
Theo quan điểm mới: Tiền lương được hiểu là giá cả của sức lao động, khi
thị trường lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động trở thành hàng hoá.

Nó được hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa người lao động (người bán sức
lao động) và người sử dụng lao động (người mua sức lao động). Tiền lương hay giá
cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo công việc đã thoả thuận.
2.Ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động
lớn hơn, mặt khác tiền lương còn là đòn bảy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng
say lao động, kích thích tạo mối quan tâm của người lao động và kết quả công việc
của họ. Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ngoài ra tiền lương, người lao động còn được hưởng trợ cấp thuộc quỹ
BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, tai nạn lao động, khám chữa bệnh…


4

Như vậy tiền lương, BHXH, BHYT thu nhập chủ yếu của người lao động, đồng
thời tiền lương và tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ không ngừng nâng cao tiền
lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao
động là vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm bởi vì đó chính là một động
lực quan trọng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Tiền lương luôn xem xét từ 2 góc độ trước hết đối với chủ doanh nghiệp tiền
lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì tiền
lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích
của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành
phương diện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra
giá trị tăng đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng
cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội. Nó thể hiện sự đánh
giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng tỏ rằng thể hiện giá trị, địa vị
uy tín của người lao động với gia đình, doanh nghiệp và xã hội, nói chung mọi
nhân viên đều tự hào với mức lương của mình và đó là niềm tự hào cần được
khuyến khích.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp khác của
nền kinh tế quốc dân, tiền lương thực hiện 2 chức năng:
+ Về phương diện xã hội: Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức lao
động cho xã hội. Để tái sản xuất mức lao động thì tiền lương phải đảm bảo đúng
tiêu dùng cá nhân của người lao động và gia đình họ.


5

+ Phương diện kinh tế: Tiền lương và đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích
lợi ích vật chất đối với người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân
và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày
càng cao. Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lương được tư duy như là
đòn bẩy kinh tế trong quản lý sản xuất. Việc trả lương phải gắn với kết quả lao
động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động không làm ngừng
hưởng, bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lương lao
động có trình độ thấp nhất và cao nhất đa được hình thành trong quá trình lao
động.
Tại các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về lao động là một phần công việc
phức tạp trong việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vì cách trả thù lao
cho người lao động không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ
khác nhau. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí về lao động có vị trí
đặc biệt quan trọng việc xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà
nước cho cơ quan phúc lợi xã hội.

II. Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp
1.

Phân loại lao động

Phải phân loại lao động một cách hợp lý, do lao động trong doanh
nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần
phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động
thành các nhóm theo những đặc trưng nhất định về quản lý lao động và hạch toán
lao động, thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Phân loại theo thời gian lao động: theo cách này toàn bộ lao động có thể
chia thành lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả số lượng hợp đồng
lương dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, và lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách


6

phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình để từ đó có
kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, huy động khi cần thiết.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: là bộ phận công nhân trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
bao gồm: Những người điều khiển máy móc thiết bị để sản xuất phục vụ quá trình
sản xuất (vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu hỏng nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu
trước khi đưa vào dây chuyền).
- Lao động gián tiếp sản xuất: là lao động tham gia một cách gián tiếp vào
qui trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các bộ phận như: bao gồm
nhân viên kĩ thuật (trực tiếp làm công tác kĩ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo hướng dẫn
kĩ thuật), nhân viên quản lý kinh tế trực tiếp lãnh đạo tổ chức quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh như (giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, các phòng kế toán,
phòng kĩ thuật), nhân viên quản lý hành chính như người làm công tác tổ chức, văn

thư, đánh máy, quản trị.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được cơ cấu lao động, từ đó
có biện pháp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián
tiếp, tuân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh theo
cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến bao gồm những lao động
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và quá trình sản xuất chế biến sản phẩm hay thực
hiện các loại lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân
xưởng.
+ Lao động thực hiện tham gia bán hàng: là những lao động tham gia vào
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: nhân viên bán hàng,
tiếp thị marketing.


7

+ Lao động thực hiện tham gia quản lý: là những lao động tham gia vào
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên
quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động kịp thời chính
xác, phân định được sản phẩm, chi phí thời kỳ.
2.

Phân loại quỹ lương

Quỹ lương (hay tiền công) của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương và các
khoản trích theo lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh
nghiệp quản lý.
Các khoản lương được chi trả như sau :
- Tiền lương tính theo thời gian, sản phẩm và tiền lương khoán.

- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian lao động và được điều đi công tác, đi làm
nghĩa vụ, thời gian nghỉ phép, đi học.
- Các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm
- Các khoản lương có tính chất thường xuyên
Ngoài ra quỹ lương còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công
nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Do tiền lương có nhiều loại so với tính chất khác nhau, chi trả cho nhiều đối
tượng khác nhau nên cần phải phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp trên thực
tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: phân loại tiền lương theo cách trả
lương (lương sản phẩm, lương thời gian) phân loại theo đối tượng trả lương (lương
trực tiếp, lương gián tiếp), phân loại theo chức năng tiền lương (lương sản xuất,


8

lương bán hàng, lương quản lý) mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất
định trong công tác quản lý. Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói
riêng và quản lý nói chung thì tiền lương được chia làm 2 loại đó là: Tiền lương
chính và tiền lương phụ
- Tiền lương chính : Gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được hạch
toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
- Tiền lương phụ : Không gắn liền với quá trình sản xuất từng loại sản phẩm
nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
3. Các hình thức tiền lương

- Hình thức trả lương theo thời gian
Thường áp dụng đối với lao động làm công tác văn phòng hành chính quản

trị, tổ chức, thống kê tài vụ, kế toán trả lương theo thời gian là hình thức hưởng lao
động thực tế, cấp bậc và thang lương theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
người ta tính lương thời gian theo 2 cách: lương thời gian giản đơn và lương thời
gian có thưởng.
Lương thời gian giản đơn: là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và
đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn đượcchia thành:
Lương tháng = Hệ số cấp bậc chức vụ x Mức lương tối thiểu
Lương ngày =
Lương giờ =
Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.


9

Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang
tính bình quân, chưa thực sự với kết quả sản xuất) nên để khắc phục những hạn chế
phần nào đó trả lương theo thời gian cần kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến
khích người lao động hăng hái làm việc.
-Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng
sản phẩm mà họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều
hình thức khác nhau như: sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả lương theo sản
phẩm có thưởng, trả lương theo sản phẩm có luỹ tiến.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng với người trực tiếp sản xuất sản phẩm
gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc áp dụng với người lao động gián tiếp sản
xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp…
Tiền lương sản phẩm được tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền
lương sản phẩm giản đơn.

Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản
xuất sản phẩm.
Công thức tính:
Lương ngày = x Đơn giá khoán
-Hình thức trả khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng mà họ hoàn thành, chế độ này áp dụng phổ biến trong những ngành công
nghiệp xây dựng cơ bản hoặc những ngành công việc mang tính đột xuất, khó định
mức ổn định trong một thời gian.


10

Tiền lương khoán = Lương sản phẩm công việc x Đơn giá khoán
Ngoài chế độ tiền lương mà các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng bao gồm: thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong
sản xuất kinh doanh, sáng kiến nghiên cứu chất lượng sản phẩm tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương

Trong nền kinh tế thị trường sau những lo toan tính toán cho sản xuất kinh
doanh thì những vấn đề xoay quanh người lao động luôn là đề tài quan trọng gây
tranh cãi trong các doanh nghiệp làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ hữu cơ giữa
người lao động và người sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà cho sản xuất kinh
doanh phát triển.
+ Đãi ngộ vật chất: Ngoài tiền lương thì tiền lương cũng là một công cụ kích
thích người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ
xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
Thông qua tiền thưởng người lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã

hội về những thành tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh
nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào
tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát
huy tác dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện chế độ trách
nhiệm vật chất với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho
doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương
cũng có tác dụng trong việc khuyến khích lao động.


11

+ Đãi ngộ phi vật chất: Một chế độ trả lương công bằng, hợp lý, trợ cấp kịp
thời các khoản thoả đáng, đó chính là hình thức khuyến khích về vật chất nhưng
bản thân chúng lại không có ý nghĩa nhiều về mặt tinh thần.
Một số hình thức như môi trường làm việc, bầu không khí văn hoá doanh
nghiệp, sự quan tâm của doanh nghiệp tới người lao động… hiện đang được các
doanh nghiệp hết sức chú ý.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động một nguyên tắc
hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động. Tuy
nhiên không nên gia coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợ chặt chẽ
thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
III. Các khoản trích theo lương
1. Bảo hiểm xã hội

Chính sách bảo hiểm xã hội được áp dụng với tất cả các thành viên trong xã
hội, đối với tất cả người lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế và do người có
thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng mức trợ cấp
BHXH cao hơn. Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp của
những người hưởng chính sách ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng

góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công
nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm
xã hội 22%.
Trong đó: + 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được trích vào
chi phí kinh doanh.
+ 6% được khấu trừ vào lương tháng của người lao động


12

Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp phải trực tiếp chi trả BHXH cho
người lao động nếu họ bị ốm, đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ cuối tháng doanh nghiệp sẽ quyết toán
với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Qũy BHXH được quản lý tập trung ở Bộ LĐTBXH thông qua hệ thống tổ
chức BHXH theo ngành dọc từ cơ quan BHXH là các cơ sở, phòng LĐTBXH của
tỉnh, quận, phường, xã đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động - Thương binh xã hội quản
lý thực hiện.
2. Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện
phí, tiền thuốc men. Về đối tượng BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng
góp BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm y
tế được hìnht hành từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT và một phần
hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể:
+ 1.5% người lao động phải nộp
+ 3% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản

xuất kinh doanh.
3. Kinh phí công đoàn

Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng
nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động. Đồng
thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao
động với công việc, với người sử dụng lao động. Để có nguồn chi phí cho hoạt


13

động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định
với tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp đồng tính vào chi phí kinh doanh để
hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là
2%. Công đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp
trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu trên là bảng tổng hợp thu nhập cho người lao
động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán như thế nào cho đúng với quy định,
đảm bảo nhanh chóng kịp thời đưa ra những thông tin hữu ích về lao động cho
những người quan tâm.
4 . Bảo hiểm thất nghiệp

Là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho những người bị cho nghi việc
ngoài ý muốn. Nó giúp người lao động có thời gian tìm việc khác hoăc tái đào tạo
chuyên ngành nghề, loại hình bảo hiểm này còn giúp cho người thất nghiệp duy trì
được tâm lý ổn định và cảm giác an toàn trong cuộc sống
Qũy BHTN được hình thành từ trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương phải trả cho công nhân viên.Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phải trích
quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công
nhân viên, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập

của người lao động.
IV. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Nhiệm vụ

- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực kịp thời đầy đủ
tình hình thực hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.


14

- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ và các khoản tiền
lương, tiền thưởng.
- Tính toán và phân bổ chính xác tiền lương các khoản trích theo lương mở
sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ
theo đúng chế độ đúng phương pháp kế toán
- Lập báo cáo về lao động tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống các hành vi vô
trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động.
Nhận xét: Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và
là yếu tố quyết định,chi phí về lao động là chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp cho công
tác lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp.
2. Phương pháp hạch toán
2.1. Các thủ tục, chứng từ hạch toán

Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trợ cấp cho người
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán tiền lương"

cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính
lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương
(lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, các khoản thanh toán về trợ
cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và
giám đốc kỹ duyệt, thông thường việc thanh toán lương tại các doanh nghiệp chia


15

làm hai kỳ: kỳ 1 nhận tạm ứng, kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi trừ các khoản khấu
trừ vào thu nhập.
* Các khoản trích theo lương 19%, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản
giảm trừ tiền lương 6% các khoản khấu trừ này được lập theo từng đơn vị sản xuất,
theo đơn vị hiện hành thì kế toán được sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu chi
- Bảng thanh toán lương công nhân viên chức
- Bảng thanh toán các khoản trích theo lương
- Bảng chấm công
2.2. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334: "Phải trả công nhân
viên".
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác
thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ: Tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác đã ứng cho
CBCN.
- Các khoản khấu trừ và tiền lương, tiền công của CBNV
- Kết chuyển tiền lương của CBNV chưa lĩnh
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho CBCNV



16

Dư có: các khoản tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả
CBCNV.
Số dư bên nợ (nếu có): phản ánh số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho CBCNV.
* TK 335 "chi phí phải trả"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước
khác.
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh, thuộc nội dung chi phí phải trả và
khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên Có:
- Khoản trích trước tính vào chi phí cho các đối tượng có liên quan và khoản
điều chỉnh vào cuối niên độ
- Khoản được trích trước tính vào chi phí hiện có
* TK 338 -"Phải trả, phải nộp khác": phản ánh các khoản phải trả và nộp cho
cơ quan pháp luật cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công
đoàn, BHXH, BHYT, doanh thu chưa được thực hiện được, các khoản khấu trừ vào
lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú…)
giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
Trong đó, tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2, ta chỉ quan tâm tới 3 tài khoản
đó là:
- TK 3382: kinh phí công đoàn


17


- TK 3383: bảo hiểm xã hội
- TK 3384: bảo hiểm y tế
- TK 3389: bảo hiểm thất nghiệp
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng với kỳ
kế toán.
- Các khoản đã trả đã nộp khác
Bên Có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thưc hiện đựoc phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả phải nộp hay thu hội
- Giá trị tài sản từa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Do có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản chờ xử lý
Dư Nợ (nếu có);
- Số thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán


18

Ngoài ra, kế toán các khoản trích theo lương, còn phải sử dụng một số tài
khoản khác như: TK 662, TK 627, TK111, TK112, TK338….
2.3. Lựa chọn sổ kế toán

Dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế và quy mô hoạt động của

công ty mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
2.4. Phương pháp hạch toán
a. Hạch toán tiền lương

- Hàng tháng tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ
cho các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ 622: tiền lương trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ 627 (6271): tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản
lý phân xưởng.
Nợ 641: tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ 642 (6421) tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ 241: tiền lương công nhân xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố
định.
Có 334: Tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng.


19

- Tính ra số tiền thưởng phải trả công nhân viên.
Nợ 431 (4311): Thưởng thi đua lấy từ quỹ khen thưởng
Nợ 622, 6271, 6411, 6421: thưởng trong sản xuất
Có 3345: Tổng số tiền thưởng phải trả.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ 334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có 141: Số tạm ứng trừ vào lương

Có 138: Các khoản bồi thường thiệt hại vật chất.
- Thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên.
Nợ 334: Các khoản đã thanh toán
Có 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân phải trả nghỉ
phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả.
Cách tính như sau:
=

x Tỷ lệ trích

Tỷ lệ trích trước =

;)


20

- Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất ghi:
Nợ 622
Có 335
- Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ 335
Có 334
Đối với các doanh nghiệp không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân viên trực tiếp sản xuất thì khi tính lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất trực tiếp thực tế phải trả kế toán ghi:

Nợ 622
Có 334
Phần đóng góp của công nhân cho quỹ BHXH, BHYT

Nợ 334
Có 338
Có thể khái quát sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên
chức và sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân sản
xuất ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ như sau:


21

Sơ đồ tổng quát về trình tự hạch toán tiền lương
A - Sơ đồ hạch toán tiền lương

TK 334
TK 622
TK 111, 112


22

Thanh toán thu nhập cho NLĐ
Tiền lương, tền thưởng phải trả cho LĐTT
TK 138
Khấu trừ khoản
phải thu khác
TK 141
Khấu trừ các khoản tạm ứng

TK 338
Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ hộ NLĐ
TK 335
TLNP thực tế phải trả cho LĐTT
Trích trước TLNP

TLNP

TK 627
Tiền lương , tền thưởng phải trả
cho NVPX
TK 641
Tiền lương , tền thưởng phải trả
cho NV bán hàng
TK 642
Tiền lương , tền thưởng phải trả
cho NVQLDN
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho NLĐ


23

TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ


24

b. Hạch toán các khoản phải trích theo lương


- Đóng góp của người lao động vào quỹ BHXH, BHYT
Nợ TK 334
Có TK 338
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động
Nợ TK 338
Có TK 334
- Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý, chi tiêu KPCĐ tại cơ sở:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí kinh doanh (19%)
Nợ TK: 622, 627, 641, 642
Có TK: 338
- Số BHXH, KPCĐ vượt chi
Nợ: TK 111, 112
Có TK: 338
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK: 3382
Có TK: 3388


25
B - Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lươngTK 338 (3382,3383,3384)

TK 622
TK 111, 112
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ
Trích theo tền lương của LĐTT tính vào chi phí
TK 334
BHXH phải trả cho NLĐ

trong doanh nghiệp
TK 641
Trích theo tền lương của NVBH
tính vào chi phí
TK 642
Trích theo TL của NVQLDN
tính vào chi phí
TK 334
Trích theo tền lương của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
TK 111,112
Nhận tền cấp bù của quỹ BHXH

quỹ BHXH
TK 627
Trích theo tền lương của NVPX
tính vào chi phí


×