Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán tại sản cố định tại công ty TNHH bảo lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.87 KB, 74 trang )

Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
tốt nghiệp

Chuyên đề

Lời mở đầu
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên
cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan
trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất
thực chất là quá trình sử dụng các t liệu lao động để tác động
vào đối tợng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu
của con ngời. Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân
tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc
nâng cao năng suất của ngời lao động. Bởi vậy tài sản cố định
đợc xem nh là thớc đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc
sử dụng tài sản cố định đặc biệt đợc quan tâm. Đối với một
doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô
tài sản cố định mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn
tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra
một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với tài sản cố
định, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất tài sản cố định kết
hợp với việc thờng xuyên đổi mới tài sản cố định.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ
thống quản lý tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán
tài sản cố định cung cấp những thông tin hữu ích về tình
hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác
nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có đợc
những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế.
Việc hạch toán kế toán tài sản cố định phải tuân theo các quy


định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài
chính kế toán đến đợc với doanh nghiệp cần có một quá trình
thích ứng nhất định. Nhà nớc sẽ dựa vào tình hình thực hiện
chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vớng mắc để có
thể sửa đổi kịp thời.
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
Công ty TNHH Bảo Lâm là một doanh nghiệp t nhân
chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm nội thất nh bàn ghế,
gỗ dán, ván ép nhân tạo và bao bì cao cấp. Tài sản cố định
đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty. Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh,
các tài sản cố định đợc sử dụng tại Công ty hầu hết là các loại
máy móc sản xuất. Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn
đầu t vốn vào các loại tài sản cố định, đồng thời từng bớc hoàn
thiện quá trình hạch toán kế toán tài sản cố định. Bên cạnh
những thành quả đã đạt đợc, Công ty vẫn còn những mặt hạn
chế cần khắc phục.
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Bảo Lâm cùng với sự hớng dẫn tận tình của
PGS.TS Tăng Văn Khiên, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện hạch
toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Bảo Lâm cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết
cấu gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tài sản cố định
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH
Bảo Lâm.
Phần III: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tài sản cố định
tại Công ty TNHH Bảo Lâm.
Hà Nội, ngày 09 tháng 04
năm 2017
Sinh
viên

Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
tốt nghiệp

Chuyên đề
Đào

Ngọc Thanh

Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán tài sản cố định
trong các doanh nghiệp sản xuất

I. Những vấn đề chung về tài sản cố định.

1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tài sản cố
định.
1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong sản
xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên t
liệu lao động, là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng nh trong một
nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các t
liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển
dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định
tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái
ban đầu cho đến khi bị h hỏng.
Quyết định số 206/2003 QĐ - BTC quy định tài sản cố định
phải thoả mãn từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một
năm trở lên..
Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi

nhận riêng biệt cho tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình. (Xem phần 2.1)
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của
một nền kinh tế nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh.
Giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch vào chi phí
sản xuất kinh doanh thông qua việc doanh nghiệp trích khấu
hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để
hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản.
Tài sản cố định hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị h hỏng còn tài sản cố đinh vô hình không có
hình dạng vật chất nhng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy chứng nhận, Giao kèo

và các chứng từ

có liên quan khác...

2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
2.1. Phân loại tài sản cố định.
2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định:
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với
nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu t, công dụng và tình
trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -



Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định
một cách hợp lý theo từng nhóm với những đặc trng nhất định.
Ví dụ nh theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành,
theo quyền sở hữu, theo công dụng và tình trạng sử dụng
2.1.2. Phân loại tài sản cố định:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố
định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi
nhận sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử
dụng tài sản;
- Nguyên giá của tài sản phải đợc xác định một cách đáng
tin cậy;
- Có thời gian sử dụng trên một năm;
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Trong trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ
kết hợp với nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng
khác nhau và cả hệ thống không thể hoạt động bình thờng
nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng
biệt, các bộ phận đó có thể đợc xem nh những tài sản cố định
hữu hình độc lập. Ví dụ nh các bộ phận trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không

có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và do doanh
nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 04 (giống 4 tiêu chuẩn đối với tài sản cố định hữu
hình).
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài
sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài.
Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua
sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh
nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng
hoặc do nguồn vốn liên doanh.
Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định
thuê hoạt động (những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng
đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính. (những tài sản cố
định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên cho thuê
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản cố định)
c. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành:

Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nớc
cấp;
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh
nghiệp tự bổ sung;
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên
doanh;
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay;
d. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng
sử dụng:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những
tài sản cố định thực tế đang đợc sử dụng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài sản cố
định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự
nghiệp: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng
cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng
cho hoạt động phúc lợi công cộng nh nhà trẻ, nhà văn hoá, câu

lạc bộ
Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định
mà doanh nghiệp không sử dụng do bị h hỏng hoặc thừa so với
nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ.
2.2. Đánh giá tài sản cố định.
2.2.1. Khái niệm:
Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ
riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp
đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có
liên quan). Tài sản cố định phải đợc phân loại, thống kê, đánh
số và có thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi tài
sản cố định và đợc phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố
định.
Mỗi tài sản cố định phải đợc quản lý theo nguyên giá, số
khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại
khấu hao lũy kế
trên sổ kế toán
tài sản
của TSCĐ
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Nguyên giá
=

của tài sản

Số
_


của
cố định

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
tốt nghiệp
cố định

Chuyên đề

Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp quản lý tài sản cố
định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị
còn lại:
Giá trị còn lại
trị hao mòn
trên sổ kế toán
của tài sản

Nguyên giá
=

của tài sản

của TSCĐ
cố định


Giá
_

lũy kế
cố định

Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê tài sản cố định.
2.2.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a. Tài sản cố định hữu hình mua sắm: Nguyên giá tài sản
cố định hữu hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng
(+) các khoản thuế, chi phí trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh:
lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ...
Trờng hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp:
Nguyên giá tài sản cố định mua sắm là giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế, chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi
phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.
b. Tài sản cố định hữu hình mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dới hình thức trao
đổi với một tài sản cố định hữu hình không tơng tự hoặc tài
sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -



Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi cộng (+) các
khoản thuế, chi phí trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
c. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản
xuất: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc
tự sản xuất là giá thành thực tế của tài sản cố định cộng (+)
các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên
quan phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng .
d. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu t xây
dựng cơ bản hoàn thành theo phơng thức giao thầu là giá quyết
toán công trình xây dựng.
đ. Tài sản cố định hữu hình đợc cấp, đợc điều chuyển
đến: Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản
cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các
chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đa
tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
e. Tài sản cố định hữu hình đợc cho, đợc biếu, đợc tặng,
nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp...: Nguyên giá là giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các
chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản
cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2.2.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Tài sản cố định vô hình loại mua sắm: Nguyên giá tài

sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản thuế, các chi phí liên quan phải chi ra tính
đến thời điểm đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trờng hợp tài sản cố định vô hình mua dới hình thức trả
chậm, trả góp: Nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài
chính theo kỳ hạn thanh toán.
b. Tài sản cố định vô hình mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dới hình thức trao
đổi là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi.
c. Tài sản cố định vô hình hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp: Nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc tạo ra từ nội bộ
doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết
kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời
điểm đa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
d. Tài sản cố định vô hình đợc cấp, đợc biếu, đợc tặng:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình đợc cấp, đợc biếu, đợc
tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến

thời điểm đa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
đ. Quyền sử dụng đất: Nguyên giá của tài sản cố định là
quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và
quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ...
Trờng hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất đợc
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản
cố định vô hình.
e. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá
của tài sản cố định loại này là toàn bộ các chi phí thực tế
doanh nghiệp đã chi ra để có bản quyền, quyền phát hành,
bằng sáng chế.
g. Nhãn hiệu hàng hóa: Nguyên giá của tài sản cố định là
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu
hàng hóa.
h. Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của tài sản cố định
là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
phần mềm máy vi tính.
2.2.4. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại

thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản
thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài
sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ đợc
thay đổi trong các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp
luật;
- Nâng cấp tài sản cố định;
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp
phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các
chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao
luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy
định hiện hành.
3. Khấu hao tài sản cố định.
3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định.
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích
khấu hao tài sản cố định đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề

tốt nghiệp
những tài sản cố định đã khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào
hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định cha khấu hao hết đã hỏng,
doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, đòi bồi thờng thiệt
hại... và tính vào chi phí khác.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động
kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:
+ Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh
nghiệp quản lý, giữ hộ.
+ Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi nh nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền
thống, nhà ăn,... đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi.

+ Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã
hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh
nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng xá,...
+ Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh
doanh.
- Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải
trích khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích
khấu hao tài sản cố định thuê tài chính nh tài sản cố định
thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình
đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình
theo nguyên giá, không đợc trích khấu hao.
3.2. Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định.
3.2.1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc
khấu hao nhanh nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác

định theo phơng pháp đờng thẳng để nhanh chóng đổi mới
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh
đợc trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm
việc đo lờng, thí nghiệm; phơng tiện vận tải; dụng cụ quản lý;
súc vật, vờn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh,
doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho
tài sản cố định theo công thức dới đây:
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
của tài sản cố định

Nguyên giá của tài sản cố định
=
Thời gian sử dụng

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu
hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
3.2.2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều
chỉnh:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc

trích khấu hao theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh
phải thoả mãn đồng thời các điều kiện:
+ Là tài sản cố định đầu t mới (cha qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lờng,
thí nghiệm.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh
đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có
công nghệ đòi hỏi phát triển nhanh.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công
thức dới đây:

Mức trích khấu hao
hàng năm của tài sản cố
định

= Giá trị còn lại của x Tỷ lệ
tài sản cố định
khấu hao
nhanh

Trong đó:
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
tốt nghiệp


Chuyên đề

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu

= Tỷ lệ khấu hao tài sản cố x

Hệ số

khao

định theo phơng pháp

điều

nhanh(%)

đờng thẳng

chỉnh

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp đờng thẳng xác định:

Tỷ lệ khấu hao tài

1

sản cố định theo ph- =
x 100

ơng pháp đờng
Thời
gian
sử
thẳng (%)
dụng của tài sản
cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản
cố định:

Thời gian sử dụng của tài sản cố Hệ
định

số

điều

chỉnh (lần)
(t 4

1,5

(4 năm < t

2,0

(t > 6

2,5


Đến 4 năm
năm)
Trên 4 đến 6 năm
6 năm)
Trên 6 năm
năm)

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d giảm dần bằng mức khấu hao tính bình quân
giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố
định, thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của
tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải
trích cả năm chia cho 12 tháng.
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
3.2.3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản
phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc
trích khấu hao theo phơng pháp này là các loại máy móc, thiết
bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất

theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm
tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Doanh nghiệp phải đăng ký phơng pháp trích khấu hao tài
sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trớc khi thực hiện trích khấu hao.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố
định:
Mức trích khấu hao = Số

lợng

sản x Mức

trích

khấu

hao

trong tháng của tài

phẩm sản xuất

bình quân tính cho

sản cố định

trong tháng


một đơn vị sản phẩm

Trong đó:
Mức trích khấu hao
định
bình quân tính cho

Nguyên giá của tài sản cố
=

một đơn vị sản phẩm

Sản lợng theo công suất thiết

kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng
mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo
công thức sau:
Mức

trích

khấu = Số

hao năm của tài
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

lợng


sản x Mức

phẩm sản xuất

trích

khấu

hao

bình quân tính cho
Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
tốt nghiệp
sản cố định

trong năm

Chuyên đề
một đơn vị sản phẩm

4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử
dụng của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình
và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự
bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, h hỏng). Hao mòn vô
hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá

trình hoạt động của tài sản cố định.
5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu
cầu sau:
Phải quản lý tài sản cố định nh là một yếu tố cơ bản của
sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn
vị.
Quản lý tài sản cố định nh là một bộ phận vốn cơ bản đầu
t dài hạn của doanh nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ
rủi ro lớn.
Doanh nghiệp phải quản lý phần giá trị tài sản cố định đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

II. Hạch toán tài sản cố định.

1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định.
Tài sản cố định là một trong những t liệu sản xuất chính
của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tài
sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu
và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài
sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố
định nhằm mục đích theo dõi một cách thờng xuyên tình
hình tăng giảm tài sản cố định về số lợng, giá trị, tình hình sử
dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc hạch toán tài sản cố
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông

Chuyên đề
tốt nghiệp
định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng
đầy đủ, hợp lý công suất tài sản cố định góp phần phát triển
sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu t, đổi mới tài sản cố
định.
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các
doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài
sản cố định trong phạm vi toàn đơn vị, cũng nh tại từng bộ phận sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thờng
xuyên việc bảo quản, giữ gìn tài sản cố định và kế hoạch đầu t mới cho tài sản cố định.

Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố
định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn
của tài sản cố định và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa
chữa tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định
về chi phí và công việc sửa chữa.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây
dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ hệ thống
làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra đánh giá tài sản cố định theo quy định của nhà nớc và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân
tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.

3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành
lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có
nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản cố
định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập
cho từng đối tợng tài sản cố định. Với những tài sản cố định

cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển
giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán
phải sao cho mỗi đối tợng một bản, lu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ
đó bao gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, các tài liệu kỹ
thuật, Hoá đơn mua tài sản cố định, Hoá đơn vận chuyển,
bốc dỡ. Phòng Hế toán giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán
tổng hợp và chi tiết tài sản cố định.
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
Căn cứ vào hồ sơ, phòng Kế toán mở thẻ để hạch toán chi
tiết tài sản cố định. Thẻ chi tiết tài sản cố định đợc lập một
bản và lu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh
trong quá trình sử dụng.
Khi giảm tài sản cố định, tuỳ theo từng trờng hợp giảm tài
sản cố định mà doanh nghiệp có thể phải sử dụng các chứng từ
nh: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán tài
sản cố định. Căn cứ vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ
Thẻ tài sản cố định và ghi giảm sổ chi tiết tài sản cố định.
4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định.
4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định.
4.1.1. Tài khoản sử dụng:
a. Việc hạch toán tài sản cố định đợc theo dõi trên Tài
khoản 211 Tài sản cố định hữu hình:

Nội dung Tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ
tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định
trong kỳ.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng
trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm
trong kỳ.
D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 2111

Nhà cửa vật kiến trúc;

TK 2112

Máy móc thiết bị;

TK 2113

Phơng tiện vận tải, truyền dẫn;

TK 2114
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Thiết bị, dụng cụ quản lý;
Khoa Kinh tế -



Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
TK 2115
Cây lâu năm, súc vật làm việc và
cho sản phẩm;
TK 2118

Tài sản cố định hữu hình khác.

b) Để theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định
vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử dụng Tài khoản 213
"Tài sản cố định vô hình":
Nội dung Tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ
tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định vô hình
trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định vô
hình.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định
vô hình
D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.
Tài khoản 213 đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 2131:

Quyền sử dụng đất;

TK 2132:

Quyền phát hành;


TK 2133:

Bản quyền, bằng sáng chế;

TK 2134:

Nhãn hiệu hàng hoá;

TK 2135:

Phần mềm máy vi tính;

TK 2136:
TK 2138:

Giấy phép và giấy phép nhợng quyền;
Tài sản cố định vô hình khác.

Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một
số Tài khoản liên quan nh Tài khoản 214, 331, 111, 112.
4.1.2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ:
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -



Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
Trờng hợp 1: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng
vốn chủ sở hữu:
- Mua tài sản cố định bằng tiền mặt, tiền ngân hàng
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trờng hợp này cũng nh một
số trờng hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp
đặt), kế toán phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431):
Có TK 411: Nếu tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Có TK 4313: Nếu tài sản đợc hình thành từ Quỹ phúc lợi.
- Tài sản cố định tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng
nguyên giá theo giá mua trả ngay, lãi trả chậm hạch toán vào bên
Nợ TK 635.
Trờng hợp 2: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng
vốn vay dài hạn.
- Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.
Trờng hợp 3: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình tăng do nhận vốn góp, nhận tặng thởng, do trao đổi
và các nguyên nhân khác.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định tơng đơng.
Kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nhận về theo giá
trị còn lại của tài sản cố định đem đi trao đổi.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định không tơng
đơng. Kế toán hạch toán nh việc bán tài sản cố định để mua
tài sản cố định khác thông qua tài khoản trung gian 131 Phải

thu của ngời mua. Kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
nhận về theo tổng giá thoả thuận.
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
Chuyên đề
tốt nghiệp
- Tài sản cố định tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi
phí đợc tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2411). Khi hoàn thành
nghiệm thu, đa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá tài
sản cố định vào bên Nợ TK 211 đối ứng Có TK 2411. Các chi phí
không hợp lý đợc ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng Nợ các TK
111, 112, 334 và TK 632.
- Phản ánh tài sản cố định hữu hình tăng do xây dựng cơ
bản hoàn thành và tài sản cố định vô hình tăng sau giai đoạn
triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí đợc tập hợp
vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế
toán ghi Nợ TK 213 đối ứng Có TK 2412; bút toán kết chuyển
nguồn tơng ứng.
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định: Nếu công
cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố
định theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng
nguyên giá tài sản cố định theo giá trị còn lại cha phân bổ vào
chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142 (1421).
- Chuyển thành phẩm thành tài sản cố định: Ngoài bút toán
phản ánh nguyên giá tài sản cố định kế toán còn phải phản ánh

bút toán giá vốn hàng bán nh nghiệp vụ bán hàng thông thờng
bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK (154,155).
- Tài sản cố định tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với
đơn vị khác.
4.1.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu
hình, vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Trờng hợp 1: Tài sản cố định giảm do nhợng bán, thanh lý.
- Tài sản cố định giảm do thanh lý, nhợng bán. Ngoài bút toán xoá sổ tài sản cố định, kế toán còn phải phản ánh giá nhợng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 Thu nhập khác đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi
phí về nhợng bán, thanh lý đợc phản ánh vào bên Nợ TK 811 Chi phí khác đối ứng Có các TK liên quan (111,112,331..).
Trờng hợp 2: Tài sản cố định hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc tài sản cố định vô hình không đủ
tiêu chuẩn.

Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
tốt nghiệp

Chuyên đề

- Tài sản cố định giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trớc dài hạn.
Trờng hợp 3: Tài sản cố định giảm do góp vốn liên doanh.
Trờng hợp 4: Tài sản cố định giảm dotrảlại vốn góp chocácbênthamgia.
Trờng hợp 5: Tài sản cố định giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Trờng hợp 6: Ghi giảm tài sản cố định vô hình do khấu hao hết.
Cụ thể các bút toán hạch toán trong trờng hợp kế toán tài sản cố định tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất

kinh doanh (áp dụng phơng pháp khấu trừ) thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ số 01:

Kế toán tài sản cố định tăng do mua ngoài dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh
(áp dụng phơng pháp khấu trừ)

211 - TSCĐ hữu

111,112,331
hình

111,112
2411
Lắp đặt

Khi đa vào sử dụng

chạy thử
Chiết khấu thơng mại
Giá mua

Khi sử dụng ngay
Thuế

giảm giá khi mua vào

133


GTGT
3333

(nếu có)
Thuế nhập khẩu

Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
tốt nghiệp

Chuyên đề

3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu

33312

133

Thuế GTGT hàng NK
(nếu đợc khấu trừ)
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3339

(nếu không đợc khấu trừ)

Lệ phí trớc bạ (nếu có)

Đồng thời ghi:
411

441

009

Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn
đầu t xây dựng cơ bản (DNNN)
414
Nếu mua TSCĐ bằng
Nếu

mua

TSCĐ

bằng

quỹ

ĐTPT

nguồn vốn khấu hao

Trong trờng hợp kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng
cơ bản hoàn thành đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 02:

Kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành

1. Trờng hợp hạch toán trên cùng hệ thống kế toán.
241
211- TSCĐ hữu hình

Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
tốt nghiệp

Chuyên đề

Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao
đa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
152,153
Trờng hợp tài sản hình thành không thoả mãn
điều kiện ghi nhận tài sản cố định

Đồng thời ghi:
411

441

Phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh


2. Trờng hợp không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán.
341,343,411

211- TSCĐ hữu

hình

Nguyên giá đợc duyệt

Nguồn vốn hình thành TSCĐ
đợc

bàn

giao

(kể

cả

khoản

vay)

133

Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Trờng hợp hạch toán thanh lý, nhợng bán tài sản cố định hữu
hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phơng

pháp khấu trừ):
Đào Ngọc Thanh
Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


Trờng Đại học dân lập Phơng Đông
tốt nghiệp
Sơ đồ số 03:

Chuyên đề

Hạch toán thanh lý, nhợng bán tài sản cố định hữu hình dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh
(áp dụng phơng pháp khấu trừ)

111,112,331

133

811

911
Thuế GTGT
(nếu có)
Chi phí thanh lý, nhợng bán

K/c chi phí thanh lý,


K/c thu về
nhợng bán TSCĐ
211-TSCĐ hữu hình

thanh lý,
nhợng bán

Giá trị còn lại của tài sản cố định

214

421

Giá trị hao mòn

k/c chênh lệch
thu lớn hơn chi
k/c chênh lệch chi lớn hơn thu

711

111,112,131

Thu thanh lý, nhợng bán TSCĐ

33311

Thuế GTGT

Đào Ngọc Thanh

Quản trị kinh doanh

Khoa Kinh tế -


×