Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.79 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ MY LY

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ MY LY

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG BÌNH

Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 838.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ KHÁNH MINH


HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác Giả Luận Văn

Trần Thị My Ly


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN ............................................................... 7
1.1 Khái niệm, mục đích, nguyên tắc, đặc điểm, vai trò của phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên ................................................................................... 7
1.2 Các yếu tố cấu thành phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên................ 14
1.3 Điều kiện bảo đảm việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên .................................................................................................................. 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................... 28
2.1 Những yếu tố tác động đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ........................................................ 28
2.2 Tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình ..................................................................................................... 34
2.3 Đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tại tỉnh
Quảng Bình ..................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................ 54
3.1 Quan điểm nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên tỉnh Quảng Bình ...................................................................................... 54
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên tỉnh Quảng Bình ...................................................................................... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PBGDPL

: Phổ biến, giáo dục pháp luật

HĐND

: Hội đồng nhân dân

PHCTPBGDPL

: Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU


Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình thanh niên tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật

32

2.2

Số liệu điều tra người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

33

bảng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
PBGDPL luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống, là một bộ phận
không thể tách rời với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Trong việc thực hiện pháp luật, PBGDPL là giai đoạn đầu tiên, là công cụ để
đưa pháp luật đến gần hơn với nhân dân. Muốn pháp luật đi vào đời sống xã
hội, ngoài yêu cầu bảo đảm tính đồng bộ, tính thống nhất, khả thi, phù hợp
của quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, việc
PBGDPL còn nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của mọi

công dân, đặc là tầng lớp thanh niên.
Thanh niên luôn có vai trò đặc biệt quan trọng, là nguồn lực trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, bên cạnh nhiều thanh niên có lý
tưởng sống, ước mơ, hoài bão tốt đẹp, có trách nhiệm với gia đình và xã hội
thì vẫn còn nhiều đối tượng còn thiếu bản lĩnh, đua đòi, ham thưởng thụ, để
các thế lực thù địch, phản động lôi kéo, kích động... làm ảnh hưởng xấu đến
tình hình an ninh chính trị trên địa bàn, gây hoang mang trong quần chúng
nhân dân.
Ngoài ra, tác động tiêu cực của cơ chế thị trường khiến một bộ phận
thanh niên có lối sống thực dụng, buông thả, bản lĩnh chính trị non kém, lập
trường dao động, ngại tham gia các hoạt động có ích cho xã hội, thiếu tự
tin...Đáng quan tâm là những thông tin phản động, văn hóa đồi trụy ngày càng
nhiều tác động tiêu cực đến tâm trạng, đạo đức, tư tưởng, lối sống của nhiều
thanh niên khiến họ rơi vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật. Đặc biệt,
trong thời gian qua, tình trạng vi phạm pháp luật trong thanh niên ngày càng
gia tăng.
Một trong những nguyên nhân của việc vi phạm pháp luật ở thanh niên
1


ngày càng gia tăng trước hết là do thiếu hiểu biết về pháp luật; vốn sống và
hiểu biết xã hội của thanh niên còn hạn hẹp; khả năng tiếp thu thông tin nhanh
nhưng ít chọc lọc, dễ bị lợi dung, lôi kéo. Mặt khác, một số thanh niên thất
nghiệp, khó khăn, chưa có việc làm; còn có quá trình hội nhập giao lưu kinh
tế - văn hóa - xã hội không ngừng được tăng cường những chưa có sự chuẩn
bị kỹ lưỡng về mọi mặt gây nên tác động xấu đến lối sống của một bộ phận
thanh niên trong việc chấp hành pháp luật. Những vấn đề nêu trên đang trở
nên bức xúc, đòi hỏi sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp, các ngành, mỗi
gia đình và toàn xã hội trong nhiệm vụ PBGDPL cho thanh niên.
Trong những năm gần đây, cùng với cả nước, tỉnh Quảng Bình đã và

đang huy động toàn bộ sức mạnh hệ thống chính trị vào cuộc để triển khai và
thực hiện tốt các luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, các đề án của
Thủ tướng Chính phủ về tuyên truyền giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên.
Qua quá trình triển khai, bước đầu đã thu được những kết quả nhất định; các
cơ quan chuyên môn, các phòng, ban và các tổ chức chính trị - xã hội đã tích
cực, chủ động triển khai một cách đồng bộ đã góp phần nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật cho thanh niên.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy ý thức pháp luật của một bộ phận thanh niên
vẫn còn chưa cao, biểu hiện như: hiểu biết pháp luật còn hạn chế, thiếu sự tôn
trọng pháp luật, còn có vi phạm pháp luật...Điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân trong đó có nguyên nhân từ phía phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn. Vì vậy, để có thể đạt
được những kết quả như mong muốn, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên cần nhận được sự quan tâm, đầu tư và tham gia tích cực, chủ
động của toàn xã hội. Những hoạt động phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên cần được lên kế hoạch rõ ràng, và kết quả của công
tác chính là ý thức, hành động theo pháp luật của thanh niên.
Với những lý do trên, đề tài luận văn “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho

2


thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” được chọn để nghiên cứu nhằm làm
rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc hoàn thiện phổ biến, giáo dục pháp
luật cho thanh niên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
PBGDPL là một vấn đề mang tính cấp thiết của nhà nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Đây là vấn đề có rất nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu.
Hiện nay, rất nhiều công trình nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ, tiến sĩ, tạp chí...đề
cập đến vấn đề PBGDPL.

Trước hết là “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật
trong công cuộc đổi mới”, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1994, mã số 92-98223-ĐT, của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp; tiếp theo là
cuốn sách “Bàn về giáo dục pháp luật” của Trần Ngọc Đường và Dương
Thanh Mai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Cuốn sách này đã đưa ra
khái niệm của giáo dục pháp luật, ngoài ra cũng nghiên cứu về đối tượng, vai
trò, chủ thể, phương pháp giáo dục, làm rõ mục đích của việc giáo dục từ đó
làm cơ sở cho các công trình nghiên cứu. Bên cạnh đó là luận án tiến sĩ của
Dương Thanh Mai (1996), “Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước
ta - Thực trạng và giải pháp”. Tác giả đã đi sâu phân tích công tác tuyên
truyền giáo dục pháp luật ở nước ta; đặc biệt là trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, đây là khâu đầu
tiên rất quan trọng trong hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối giữa hoạt
động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật. Luận văn thạc sĩ “Một số vấn
đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay” năm 1997 của Hồ Quốc
Dũng.
Bài đăng trên tạp chí “Xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật
trong tình hình mới” của Hồ Việt Hiệp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số

3


9/2000; “Giáo dục pháp luật cho đồng bào người Chăm ở thành phố Ninh
Thuận hiện nay” năm 2005 của Đinh Thị Hoa; “Giáo dục pháp luật góp phần
nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật” của Tống Đức Thảo, tạp chí
Lý luận chính trị, số 10/2006 nghiên cứu vai trò tác động của giáo dục pháp
luật đối với việc hình thành và nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp dân
cư đồng thời nêu những đặc điểm cơ bản của ý thức pháp luật; “Giáo dục
pháp luật đối với cư dân nông thôn đồng bằng sông Cửu Long” năm 2008 của
Nguyễn Tiến Hải; “Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho

công nhân tại các doanh nghiệp ở Thành phố Đồng Tháp giai đoạn hiện nay”
năm 2012 của Nguyễn Thị Thu Ba; “ Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình – thực trạng và giải pháp” năm 2013
của Dương Thị Thu Hiền; “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô
thị - từ thực tiễn thành phố Hà Nội” năm 2016 của Trần Thị Bích Hạnh.
Các công trình khoa học trên đã cho thấy nhiều tác giả nghiên cứu, tiếp
cận và giải quyết những vấn đề liên quan đến PBGDPL dưới những góc độ
khác nhau. Do vậy, việc chọn đề tài nghiên cứu này mang cả ý nghĩa lý luận
và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL đối với thanh
niên nói chung và tại Quảng Bình nói riêng. Để thực hiện luận văn, tác giả
tiếp thu một cách có chọn lọc nghiên cứu của một số công trình khoa học liên
quan đến đề tài. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi không
trùng lặp với các công trình liên quan được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên, đề tài đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tại
tỉnh Quảng Bình để từ đó có cơ sở đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4


- Phân tích, làm rõ thêm cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên trên cơ sở hệ thống hóa quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và quy định của Nhà nước ta.
- Phân tích thực trạng việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh tại
tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây qua đó rút ra những hạn chế cần
khắc phục và tìm ra những nguyên nhân hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp

luật cho thanh niên Quảng Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn đó là dựa trên Chủ nghĩa Mác Lê-nin; tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà
nước. Bên cạnh đó, các quan điểm của các tác giả cũng được kế thừa và
phát huy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng
5


tỏ, trong đó tập trung một số phương pháp sau: Phương pháp khảo cứu tài
liệu, phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp phân tích, tổng hợp…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần vào hệ thống hoá cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Về thực tiễn: Các khuyến nghị của luận văn có giá trị tham khảo trong

thực tế hoàn thiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
- Đề tài còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên
cứu liên quan sau này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, thì đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên.
Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tại
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng phổ biến, giáo
dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
1.1 Khái niệm, mục đích, nguyên tắc, đặc điểm, vai trò của phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên
1.1.1 Khái niệm thanh niên
Việt Nam là một trong những quốc gia có dân số trẻ. Thanh niên so với
tổng dân số chiếm tỷ lệ cao, nếu như có thể giáo dục, bồi dưỡng, dạy dỗ tốt
thì sẽ trở thành những người có ích cho Tổ quốc. Hiện nay, nhiều tác giả đã
đưa ra các khái niệm khác nhau về thanh niên tùy theo quan điểm của mỗi
người, các góc độ để đánh giá. Thanh niên là khái niệm dùng để chỉ một lớp
người trong xã hội ở một độ tuổi xác định, đang phát triển về cả thể chất, tinh
thần và tư duy, lý tưởng. Thanh niên không phải là một giai cấp nhưng bị chi
phối bởi những mối quan hệ giai cấp, quan hệ xã hội, lối sống của cộng đồng

trong xã hội. Bởi vậy, thanh niên đóng vai trò không nhỏ trong xã hội. Thanh
niên là nguồn nhân lực có vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước, là một trong những yếu tố chủ chốt đối với tương lai của cả
quốc gia, lực lượng này phải trải qua nhiều gian nan, vất vả về cả vật chất và
tinh thần đóng góp một phần không nhỏ đối với vận mệnh đất nước. Thanh
niên là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong mọi mặt của đời sống hằng
ngày cũng như trong các lĩnh vực khoa học, có nhiều quan niệm khác nhau về
thanh niên.
Dưới góc độ sinh học thì các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai
đoạn trong quá trình phát triển của cơ thể, vì trong giai đoạn này, về mặt thể
lực, trí tuệ, sinh lý đều có sự thay đổi rõ rệt. Thanh niên là độ tuổi sung sức
nhất về thể chất.
7


Thanh niên là giai đoạn chuyển từ ý thức, tư duy theo khuynh hướng lệ
thuộc vào gia đình, nhà trường và xã hội, sang giai đoạn tự ý thức, nhận thức
được về thái độ, hành vi, tư tưởng.
Thanh niên dưới góc độ kinh tế học là nguồn nhân lực không thể thiếu
trong đội ngũ lao động và sản xuất. Bên cạnh đó, thanh niên cũng là bộ phận
quan trọng cấu thành lực lượng sản xuất, sự năng động, nhạy bén, ham học
hỏi, sáng tạo, gắn bó mật thiết với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Dưới góc độ luật học, Luật Thanh niên tại Điều 1 quy định “Thanh niên
là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [31, tr.1]. Theo
quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 thì phổ biến, giáo
dục pháp luật là hoạt động truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật. Theo
quan niệm quốc tế thì thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi.
Như vậy, khái niệm thanh niên dùng để chỉ một lớp người trong xã hội
với độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi, đang ở trong giai đoạn chuyển tiếp về nhận

thức cũng như tư duy, là lực lượng có vai trò không thể thiếu đối với các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh....trong đời sống xã hội.
1.1.2 Khái niệm, mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm 1997) thì "Phổ biến là làm
cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền
đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó” [41, tr. 3]
Phổ biến pháp luật vừa mang ý nghĩa xã hội, vừa mang ý nghĩa nhân
văn, pháp luật ban hành phải được phổ biến công khai đến tất cả các đối
tượng mới đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra, phổ biến pháp luật còn mang tính
tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho những đối tượng cụ thể để hiểu
rõ các quy định của pháp luật, từ đó thực hiện đúng pháp luật. Trong thực

8


tiễn, thông qua các buổi tọa đàm, tập huấn, các cuộc hội thảo có lồng ghếp
phổ biến pháp luật.
Theo Từ điển từ và ngữ Hán – Việt "Giáo dục là quá trình hoạt động có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người
những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng
tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [36, tr. 3]
Theo Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ Phổ biến giáo dục pháp luật thì: “Giáo
dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức
pháp luật cho đối tượng và bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gương, ám
thị...) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý
thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng”
[34, tr. 7]
Phổ biến và giáo dục pháp luật đều nhằm nâng cao nhận thức của người
dân, tuy nhiên, giáo dục pháp luật có nội dung rộng hơn, phương thức tiến

hành chặt chẽ hơn, có đối tượng xác định.
Khái niệm giáo dục pháp luật được các tác giả thống nhất trong các tài
liệu khoa học về pháp luật ở nước ta như sau: Giáo dục pháp luật là một hoạt
động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục thông qua
các hình thức, phương pháp khác nhau tác động lên đối tượng giáo dục một
cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ một cách bền vững tri thức pháp lý, ý
thức pháp luật, tình cảm, niềm tin và hành vi phù hợp với pháp luật hiện
hành, xây dựng lối sống theo pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu Phổ biến, giáo dục pháp luật theo
nghĩa rộng là công tác, lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn
phục vụ cho việc thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật, đó là xây dựng
chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật; triển khai chương trình,
kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật thông qua việc áp dụng các hình thức,

9


biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật.
Nghĩa hẹp của Phổ biến, giáo dục pháp luật là: chuyển tải nội dung, ý nghĩa
của quy phạm pháp luật đến đối tượng cần tác động nhằm giúp họ hiểu và
làm theo pháp luật, dần hình thành ở họ ý thức và tư duy pháp luật, có thái
độ, hành vi đúng pháp luật.
* Mục đích của việc PBGDPL cho thanh niên
Mọi hình thức phổ biến, giáo dục một khi được áp dụng đều vì mục đích
nâng cao ý thức, trách nhiệm của công dân. Sống trong một xã hội có trật tự
kỷ cương, việc PBGDPL trang bị cho mỗi cá nhân không chỉ về tri thức
chuyên môn mà còn bồi dưỡng tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử. Xác định
mục đích PBGDPL có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.
Trước hết, là nâng cao hiểu biết pháp luật cho thanh niên, đây được coi

là mục đích đầu tiên, không thể thiếu trong PBGDPL. Thanh niên đa phần có
sự nhận thức về xã hội chưa nhiều, bên cạnh đó pháp luật không phải lúc nào
cũng được mọi người biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và chấp hành
nghiêm chỉnh. Muốn pháp luật đi vào thực tiễn thì các quy định của pháp luật
phải được dân biết đến, dân hiểu, có như vậy thì bản chất của pháp luật mới
thể hiện rõ.
Việc quan tâm, tìm hiểu, nắm bắt hay nghiên cứu về pháp luật của nhân
dân đa số chỉ xuất phát từ nhu cầu phục vụ trực tiếp cho công việc, nhưng
những đối tượng này số lượng chưa nhiều.Với trình độ dân trí còn chưa cao ở
nước ta, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thì việc tiếp cận với
pháp luật của đông đảo quần chúng nhân dân còn nhiều hạn chế. PBGDPL
chính là phương tiện truyền tải những nội dung, quy định, những đổi mới của
pháp luật cho người dân biết, từ đó nắm bắt kịp thời và chấp hành nghiêm
chỉnh, tiết kiệm thời gian và công sức cho việc tự tìm hiểu cũng như nâng cao
hiểu biết pháp luật cho nhân dân.

10


Hai là, PBGDPL hình thành lòng tin vào pháp luật của thanh niên. Pháp
luật không thể có ý nghĩa thực tiễn khi nhân dân không tin tưởng vào những
quy định được ban hành, chỉ khi họ tin tưởng, họ mới nghiêm chỉnh thực hiện.
Việc xây dựng pháp luật là để bảo vệ cho lợi ích của nhân dân, của cộng
đồng, bảo đảm công bằng, dân chủ, văn minh. Để tạo niềm tin cho người dân
cần kết hợp nhiều yếu tố, trong đó PBGDPL là một trong những yếu tố đóng
vai trò quan trọng nhằm giúp nhân dân hiểu biết pháp luật, quy trình áp dụng
pháp luật, những khó khăn khi thực hiện pháp luật cũng như những ưu điểm,
hạn chế trong việc xây dựng pháp luật. Thiếu lòng tin đối với pháp luật có thể
khiến hành vi của con người lệch khỏi chuẩn mực pháp luật, trong khi đó,
pháp luật không phải lúc nào cũng thỏa mãn lợi ích của tất cả mọi người, vì

vậy chính những hạn chế trong các quy định của pháp luật càng tạo nên sự
cần thiết của PBGDPL để mọi người hiểu đúng pháp luật, đồng tình ủng hộ
pháp luật. Có như vậy mới tạo niềm tin đối với pháp luật của đông đảo quần
chúng nhân dân trong xã hội.
Ba là, hình thành ở đối tượng thái độ, cách cư xử, hành vi xử sự theo pháp
luật. Tóm lại, mọi kết quả của PBGDPL đều phải được thể hiện ở hành vi ứng
xử của mỗi cá nhân, là nền tảng cơ bản hình thành nhân cách của con người.
Bốn là, hình thành nên ý thức pháp luật cơ bản và bền chặt đối với toàn
dân. PBGDPL bao gồm tuyên truyền các quy định của pháp luật đang có hiệu
lực, ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp luật, đồng thời lên án các hành vi
sai trái, vi phạm pháp luật, tạo tâm lý đồng tình, ủng hộ trong nhân dân. Cần
thực hiện PBGDPL cho nhân dân thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, rộng rãi,
có như vậy mới nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân.
Ngoài ra, PBGDPL nâng cao còn sự hiểu biết của con người đối với các quy
định pháp luật, các hiện tượng pháp luật xảy ra trong đời sống hằng ngày, từ đó
góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân.

11


Giữa các mục đích đều có quan hệ qua lại thống nhất chặt chẽ, tác động
lẫn nhau. Bởi vậy, thỏa mãn cả ba mục đích này thì PBGDPL sẽ đem lại hiệu
quả cao, không chỉ là yếu tố tác động từ bên ngoài mà còn tác động đến tư
duy, tư tưởng và trở thành nội tâm của mỗi người. Đây là một trong những
yêu cầu quan trọng mà PBGDPL nói chung và PBGDPL cho thanh thiếu niên
nói riêng phải đáp ứng được.
1.1.3 Đặc điểm của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên
Thứ nhất, PBGDPL cho thanh niên là PBGDPL cho tầng lớp trẻ, là
nguồn nhân lực tương lai của đất nước và phải đào tạo ở các bậc học khác

nhau. Do vậy, chủ thể PBGDPL cần dựa trên đặc trưng này để đưa ra phương
pháp phổ biến, giáo dục phù hợp. Đối với đối tượng là thanh niên thì có sự đa
dạng về trình độ văn hóa, nghề nghiệp, độ tuổi, môi trường sống...Điều này
đòi hỏi nhu cầu thông tin, kiến thức pháp luật với mỗi đối tượng sẽ khác nhau.
Chính vì vậy, trong quá trình PBGDPL phải có sự sàng lọc, phân loại đối
tượng để cung cấp những thông tin pháp luật phù hợp.
Thứ hai, PBGDPL đối với thanh niên có mối liên hệ chặt chẽ với công
tác xây dựng, thực hiện pháp luật.
Quá trình đưa pháp luật đến với đời sống không thể thiếu hoạt động
PBGDPL, đây là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Không phải
lúc nào pháp luật cũng được mọi người biết đến, ủng hộ hay chấp hành
nghiêm chỉnh. Bản chất của pháp luật là phản ánh ý chí, nguyện vọng của
đông đảo quần chúng nhân dân nhưng nếu không được nhân dân biết đến thì
cũng không có ý nghĩa thực tiễn. Chính vì vậy, PBGDPL là phương tiện
truyền tải những thông tin, những nội dung và quy định của pháp luật với
thanh niên, giúp cho thanh niên hiểu biết, nắm bắt kịp thời, có hiệu quả. Từ đó
thanh niên có thể nhận thức đúng đắn để tránh vi phạm pháp luật, chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật bởi thanh niên là lứa tuổi đang phát triển, chưa có
nhận thức chín chắn, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo vào con đường phạm pháp.
12


Thứ ba, PBGDPL đối với thanh niên đòi hỏi phải sử dụng các phương
pháp, hình thức phù hợp với trình độ dân trí, văn hóa, sự phát triển của khoa
học công nghệ, đặc điểm về nhận thức, tư duy, lối sống, của thanh niên.
Hiện nay, với môi trường sống năng động, khoa học công nghệ phát triển
thì chủ thể PBGDPL cho thanh niên cần rèn luyện họ trở thành những con
người phát triển toàn diện về mọi mặt, có kiến thức về pháp luật và tinh thần
trách nhiệm đối với xã hội. Bên cạnh những phương pháp truyền thống thì cần
tăng cường áp dụng những phương pháp hiện đại, có sử dụng công nghệ để

nâng cao hiệu quả, dễ tiếp thu, tác động nhanh vào nhận thức của thanh niên.
1.1.4 Vai trò của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên
V.I. Lê – nin đã nhấn mạnh: “ Luật là biện pháp chính trị, là chính trị”.
Phổ biến, giáo dục pháp luật là công tác quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động
của các tổ chức, cá nhân, đây là trách nhiệm của Đảng và toàn dân, đòi hỏi có
sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức; là một trong những mắt xích không thể
thiếu để mọi người đều ý thức, hành động, cư xử theo pháp luật, theo đường
lối của Đảng. Muốn pháp luật được chuyển tải, thấm nhuần vào đời sống nhân
dân thì cân PBGDPL. Hoạt động PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Nhiệm vụ xây dựng
pháp luật và đưa pháp luật vào đời sống phải được thực hiện song song.
Thứ nhất, PBGDPL giúp hình thành ý thức pháp luật và đạo đức cho thanh
niên, tăng cường sự hiểu biết pháp luật. Các quy phạm pháp luật được xây dựng
dựa trên nền tảng các nguyên tắc đạo đức. Do vậy mà pháp luật bảo vệ và phát
triển đạo đức. Giáo dục đạo đức tạo những tiền đề căn bản để xây dựng sự tôn
trọng đối với pháp luật ở công dân, ngược lại, giáo dục pháp luật tạo ra khả năng
thiết lập trong đời sống thực tiễn thường ngày những nguyên tắc đạo đức.
PBGDPL đối với thanh niên giúp cho thanh niên có tri thức pháp lý, tình
cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng
13


quyền lực nhà nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do
của mỗi người; phòng ngừa có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật của
thanh niên. PBGDPL cho thanh niên góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn
hoá pháp lý của thanh niên.
PBGDPL cho thanh niên nhằm xây dựng cho thanh niên tư duy về pháp
luật, tin vào pháp luật, ý thức được việc sống và làm theo pháp luật, hiểu biết
sâu sắc hơn các sự kiện pháp luật trong đời sống.

Thứ hai, PBGDPL cho thanh niên góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, quản lý xã hội.
Đây là vai trò hết sức quan trọng của PBGDPL cho thanh niên. Pháp luật
là công cụ để quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Một khi thanh niên đã tin vào
pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật, thì việc quản lý nhà nước sẽ dễ
dàng hơn, phát huy tối đa hiệu quả của mỗi cơ quan, tổ chức thực thi pháp
luật và quyền tự do, dân chủ của mỗi cá nhân.
Có thể nói, PBGDPL với nhiều kiểu tác động khác nhau nhằm nâng
cao trình độ nhận thức về pháp luật, tư duy và lý tưởng pháp lý của toàn thể
quần chúng nhân dân. Bên cạnh đó, PBGDPL là nền tảng cho việc quản lý xã
hội của bộ máy nhà nước, bài trừ những hành vi vi phạm, chống phá xã hội
chủ nghĩa.
1.2 Các yếu tố cấu thành phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
1.2.1 Chủ thể của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
Trong khoa học pháp lý, chủ thể PBGDPL là những cá nhân, tổ chức
theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội đã tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào hoạt động PBGDPL nhằm thực hiện các mục đích của giáo dục
pháp luật.
Khoản 1 Điều 3 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 quy định
“Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị,

14


trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt” [29, tr. 1]. Trong giai đoạn hiện nay,
PBGDPL cho thanh niên là trách nhiệm của các cấp bộ Đảng, của các cơ quan
trong bộ máy Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần
chúng, của mỗi cá nhân... Tuy nhiên, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm pháp lý của các tổ chức, cá nhân làm công tác PBGDPL, chủ thể giáo
dục pháp luật thường được chia thành hai loại là chủ thể chuyên nghiệp và

chủ thể không chuyên nghiệp.
Chủ thể chuyên nghiệp là loại chủ thể quan trọng và chủ yếu, là những
người có chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm pháp lý chủ yếu, trực tiếp và
thường xuyên thực hiện công tác giáo dục pháp luật. Chủ thể chuyên nghiệp
bao gồm các tổ chức và cá nhân như: các Hội đồng PHCTPBGDPL; các trung
tâm tư vấn pháp luật; trung tâm trợ giúp pháp lý; các bộ phận chuyên trách
công tác phổ biến giáo dục pháp luật thuộc ngành Tư pháp; các báo cáo viên,
tuyên truyền viên pháp luật ở các cơ quan Đảng, các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, tổ chức kinh tế… các
giảng viên pháp luật, giáo viên giáo dục công dân; các phóng viên, biên tập
viên chuyên trang, chuyên mục pháp luật ở các cơ quan Báo - Đài - Tạp chí…
Chủ thể giáo dục pháp luật không chuyên nghiệp thường là những cá
nhân, tổ chức kiêm nhiệm, đảm nhận nhiệm vụ chính là chuyên môn nghiệp vụ
của họ, PBGDPL chỉ là lồng ghép vào các hoạt động phục vụ công việc chính
của họ, chủ thể này rất đa dạng. Bên cạnh đó, có sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa con người với con người, khi người này thực hiện tốt pháp luật, có ý
thức chấp hành các quy định của pháp luật dẫn đến ảnh hưởng đến những
người xung quanh cũng học tập và làm theo pháp luật. Riêng đối với đối
tượng thanh niên thì Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có vai trò nòng
cốt trong hoạt động PBGDPL.
15


* Chủ thể của phổ biến, giáo dục pháp luật cần có các điều kiện sau:
Một là, có kiến thức pháp luật. Đây là yêu cầu cần có đầu tiên của chủ thể
PBGDPL. Bởi vì muốn PBGDPL hay chấp hành pháp luật, vận dụng pháp luật thì
trước hết đều phải có hiểu biết pháp luật.
Hai là, tâm huyết, tận tụy với công tác PBGDPL. Người làm công tác
PBGDPL cần phải nhiệt tình, tâm huyết, tận tuỵ với công việc, phải luôn phấn
khởi phục vụ cho mọi , không quản ngại khó khăn khi gặp những vấn đề mới,

những văn bản pháp luật mới. Bản thân họ luôn không ngừng học tập, phấn đấu
vươn lên để hoàn thành công việc được giao.
Ba là, có khả năng hoà đồng và giao tiếp. PBGDPL mang tính chất hai
chiều, chủ thể không chỉ truyền đạt thông tin và giải thích pháp luật mà còn
có sự phản hồi của đối tượng được phổ biến. Chính sự qua lại giữa chủ thể và
đối tượng đòi hỏi người làm công tác PBGDPL phải có khả năng hòa đồng và
giao tiếp tốt.
Bốn là, biết tích luỹ tư liệu, kiến thức. Các quy định của pháp luật thì
thường xuyên thay đổi mà hoạt động PBGDPL vừa mang tính thời sự, vừa
mang tính lâu dài. Chủ thể làm công tác PBGDPL cần phải tích luỹ các kiến
thức pháp lý, pháp luật hiện hành, đường lối chính sách của Đảng, kiến thức
chuyên ngành cũng như kiến thức xã hội, kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam
và nước ngoài thì mới đạt được hiểu quả cao.
1.2.2 Đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
Đối tượng của PBGDPL là mỗi cá nhân hoặc các nhóm người chịu tác
động bởi các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện PBGDPL thông qua các
phương thức khác nhau nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đối tượng của
PBGDPL bao gồm:
Đầu tiên là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước. Loại đối tượng này
rất quan trọng bởi họ trực tiếp nắm giữ và thực thi các chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy nhà nước, họ thường xuyên tiếp xúc với nhân dân.Vì vậy, họ vừa
16


là đối tượng cần được trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật, đồng thời họ
cũng là chủ thể giáo dục pháp luật với đối tượng giáo dục là nhân dân.
Hai là học sinh, sinh viên. Đối tượng này cần được đặc biệt quan tâm,
rèn luyện, hình thành ý thức pháp luật và phát triển toàn diện bởi đây là lớp
trẻ, là những người chủ tương lai của đất nước.
Ba là thanh niên là người lao động như công nhân, thợ thủ công... hoặc

người đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Lực lượng này cần được giáo dục
để nhận thức được trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền lợi của mình. Đây là lực
lượng đông đảo thuộc nhiều tầng lớp, ngành nghề khác nhau, về trình độ hiểu
biết pháp luật cũng rất khác nhau, do đó khi tiến hành PBGDPL phải chú ý tới
các đặc điểm riêng để chọn phương thức và nội dung phù hợp.
Bốn là, thanh niên có những hành vi sai phạm, phạm pháp đã chấp hành
xong hình phạt hoặc đang được cải tạo, đang ở trại giáo. Nhóm đối tượng này
cực kỳ nhạy cảm, cần được quan tâm, giáo dục để có thể trở lại với xã hội, có
thể sống và làm việc như mọi công dân khác.
1.2.3 Yêu cầu đối với việc PBGDPL cho thanh niên
1.2.3.1 Đề cao tính Đảng trong phổ biến, giáo dục pháp luật
Đường lối, chủ trương của Đảng được cụ thể hóa thông qua các quy định
của pháp luật. Do vậy, PBGDPL cũng chính là việc phổ biến, giáo dục đường
lối, chính sách của Đảng. Việc thực hiện pháp luật đúng hay không đúng đều
có ảnh hưởng nhất định đến Nhà nước, đến vai trò lãnh đạo của Đảng. Pháp
luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh thì uy tín lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước và nhân dân mới được giữ vững. Bởi vậy, một trong những nguyên
tắc PBGDPL là đề cao tính Đảng. Không đề cao tính Đảng sẽ rơi vào chủ
quan duy ý chí, phiến diện bởi đường lối, chính sách của Đảng bao giờ cũng
phản ánh quy luật khách quan của quá trình vận động xã hội. Mặt khác, các
quan hệ xã hội luôn biến đổi không ngừng, cho nên phải lấy đường lối, chính

17


sách của Đảng làm kim chỉ nam cho các hoạt động thực hiện pháp luật, áp
dụng pháp luật, PBGDPL.
Muốn đề cao tính Đảng cần hiểu biết đầy đủ đường lối, chính sách của
Đảng đối với từng vấn đề, nhiệm vụ trong công cuộc xây dựng kinh tế, văn
hóa, xã hội. Pháp luật hay đường lối, chính sách của Đảng luôn phải được sửa

đổi, bổ sung. Vì thế, PBGDPL, tuyên truyền đường lối của Đảng phải luôn
bắt nhịp với những thay đổi trong đời sống của nhân dân.
PBGDPL cần được truyền đạt một cách khoa học, chuẩn xác.Bởi giáo
dục không chỉ thông tin cho người nghe về pháp luật mà còn phải giải thích
các văn bản luật và việc giải thích phải bảo đảm tính khoa học. Đầu tiên,
giảng viên hay giáo viên phải có trình độ pháp lý để hiểu rõ nội dung và ý
nghĩa của quy phạm pháp luật. Hai là việc giải thích pháp luật còn phải đặt
trong bối cảnh điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, thấy được mối liên hệ giữa
các văn bản pháp luật với các điều luật với nhau.
1.2.3.2 Bảo đảm tính khoa học, chuẩn xác, chuyển tải đúng nội dung văn
bản
Nội dung được phổ biến, giáo dục là pháp luật, là những quy tắc xử sự
được Nhà nước ban hành, có cấu trúc chặt chẽ từ câu chữ tới nội dung và hình
thức. Do đó phải bảo đảm tính truyền đạt câu từ chặt chẽ, ngôn ngữ chính xác,
đúng tinh thần của văn bản.
PBGDPL không chỉ thông tin, truyền đạt lại nội dung cho của các văn
bản pháp luật và những điều luật mới được ban hành mà còn phải giải thích về
các văn bản đó. Tính khoa học trong giải thích pháp luật trước hết đòi hỏi có
trình độ pháp lý, chẳng hạn hiểu rõ thành phần của quy phạm pháp luật để
hiểu được quy phạm, hiểu nội dung quan hệ pháp luật để phân biệt rõ quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể, từ đó nêu lên được ý nghĩa của quy phạm trong

18


việc điều chỉnh những quan hệ xã hội. Tính khoa học là khi giải thích một văn
bản pháp luật hay một điều luật cần đặt nó trong bối cảnh ban hành, những
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Ngoài ra còn phải thấy được mối liên hệ
giữa các văn bản pháp luật và các điều luật với nhau và bảo đảm tính lôgíc,
tính chặt chẽ của các văn bản pháp luật, các điều luật.

1.2.3.3 Bảo đảm tính đại chúng
Tính đại chúng là phù hợp với đối tượng, dễ hiểu, dễ ápdụng. PBGDPL
phải xuất phát từ đối tượng được phổ biến và phải phù hợp với trình độ văn
hoá, giới tính, nghề nghiệp, lứa tuổi,... và sử dụng ngôn ngữ thông dụng, đơn
giản, ngắn gọn.
1.2.3.4 Lựa chọn được hình thức phù hợp.
Mỗi đối tượng cần một hình thức PBGDPL khác nhau nên khi PBGDPL
phải xuất phát từ đối tượng để lựa chọn hình thức phù hợp. Ngoài ra, hình
thức đó còn phải phù hợp với từng địa phương, điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội nhất định.
Tóm lại, khi tiến hành PBGDPL cần chọn một hình thức bảo đảm yêu
cầu, phù hợp với đối tượng được phổ biến hoặc kết hợp đan xen các hình thức
để nâng cao hiệu quả.
1.2.3.4 Đối với đối tượng tiếp nhận phổ biến, giáo dục pháp luật
Về kiến thức, các cá nhân tiếp nhận PBGDPL cần được bồi dưỡng về
mọi mặt. Đối với thanh niên là học sinh, sinh viên thì cần lồng ghép vào
chương trình giảng dạy tại nhà trường. Thanh niên là những người lao động
thì việc PBGDPL được thực hiện tại cơ quan, tổ chức...ngay cả trong công
việc chuyên môn. Thanh niên chưa có việc làm thì việc PBGDPL được thực
hiện tại nơi cư trú, sinh sống.
Các đối tượng được PBGDPL cần nghiêm túc học tập, tìm hiểu, áp dụng
vào thực tiễn những kiến thức pháp luật đã học tập và tìm hiểu được trong
hành vi, suy nghĩ, ứng xử với xã hội
19


×