Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH Deloitte Vietnam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.31 KB, 91 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra sản phẩm tốt và bán được hàng là mục tiêu chiến lược của
mọi doanh nghiệp. Do đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
luôn quan tâm đến việc sản xuất ra sản phẩm gì và tiêu thụ nó như thế nào.
Việc tổ chức quản lý thành phẩm vì thế có ý nghĩa then chốt, không chỉ phục
vụ cho quá trình tái sản xuất mà còn tác động lớn đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cụ thể là lợi nhuận tiêu thụ.
Do tác động quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
cần phải được thiết lập khoa học, hợp lý để cung cấp thông tin chính xác, đầy
đủ, kịp thời về tình hình thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có những biện pháp cụ thể
nhằm quản lý tốt thành phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm, thu hồi vốn
nhanh và tăng vòng quay của vốn. Kích thích sức sản xuất, góp phần tạo ra
giá trị sản lượng lớn cho nền kinh tế quốc dân và thực hiện các nghĩa vụ thuế
khoá, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, không ngừng hoàn thiện công
tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm là nhiệm vụ trọng tâm đặt ra với
mọi doanh nghiệp sao cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ về thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm được chính xác, toàn diện là cơ sở cho những
quyết định đầu tư, những phương án sản xuất kinh doanh đúng đắn hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp đòng thời qua thời gian thực tập tại công
ty cổ phần Hương Nam – 181 Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội em đã lựa chọn
đề tài “Kế toán thành phẩm – bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty cổ phần Hương Nam” làm báo cáo thực tập với nọi dung gồm những phần
chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp sản xuất.
1 1
Chương II: Thực trạng kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hương Nam


Chương III: Phương hướng hoàn thiện, tiêu thụ thành phẩm tại công ty
cổ phần Hương Nam.
Kết luận
Thực hiện đề tài này, em hy vọng sẽ tái hiện được lý luận về công tác kế
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Hương Nam, đồng
thời góp phần hiểu biết ít ỏi của mình vào quá trình hoàn thiện kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại công ty, tuy
nhiên do trình độ và hiểu biết còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cô và các
bạn.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của cô Nguyễn Ngọc Anh – trường trung học kinh tế Hà Nội, cô Nguyễn
Thị Hợi – Kế toán Công ty cổ phần Hương Nam cùng các cô trong Phòng kế
hoạch – tài vụ của công ty đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành báo cáo thực
tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
2 2
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN
THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Khái niệm thành phẩm và điều kiện xác định thành phẩm là tiêu
thụ.
1.1. Khái niệm về thành phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm được tạo ra qua quá trình
sản xuất được gọi là thành phẩm. Thành phẩm là kết quả của mọi nỗ lực
nghiên cứu thị trường, tìm tòi sáng tạo trong sản xuất, áp dung khoa học kỹ
thuật, đồng thời cũng là thành quả của quá trình hoạt động lãnh đạo, tổ chức
quản lý chung của doanh nghiệp sản xuất. Để hiểu được thế nào là thành
phẩm, ta xem xét khái niệm sau:
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối

cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiên đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà sản xuất luôn phải gắn bó với tiêu thụ,
thì cùng với việc sản xuất ra sản phẩm gì, chất lượng và mẫu mã ra sao, doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến khâu tiêu thụ thành phẩm được doanh nghiệp
đặt trong mối quan hệ mật thiết. Thành phẩm được coi là kết quả của quá
trình sản xuất trực tiếp nhưng lại được coi là tiền đề cho việc tiêu thụ – khâu
được coi là then chốt, thực sự kết thúc một vòng tuần hoàn vốn là làm tiền đề
cho quá trình tái sản xuất.
1.2. Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
3 3
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt:
doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu
được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực
chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị
trường hoạt động. Nhằm thoả mãn nhu cầu của các cá nhân và tổ chức bên
ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên ngoài.
Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty,
tổng công ty, tập đoàn được gọ là bán hàng nội bộ.
Công tác bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp vì
đây là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Thực hiện tốt công tác
bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh bù đắp chi phí, sẽ giúp doanh
nghiệp quay vòng vốn nhanh, đầu tư phát triển kịp thừi thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống người lao động. Công tác bán hàng
được tổ chức chặt chẽ, hợp lý thì doanh nghiệp sẽ quảng bá được sản phẩm

rộng rãi hơn, tiêu thụ sản phẩm nhanh không bị ứ đọng vốn làm doanh nghiệp
hoạt động liên tục số vốn luân chuyển nhanh người lao động luôn có công
việc ổn định và doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2. Tính giá thành phẩm:
2.1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm.
Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực
tế.
- Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và
phụ của đơn vị sản xuất ra được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
- Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm
toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt…)
4 4
- Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho: phải tuân thủ nguyên tắc
tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm nhập từ các nguồn nhập và là hoạt
động trong quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau do đó giá gốc của thành
phẩm xuất kho được tính theo một trong các phương pháp tính giá hàng tồn
kho như sau:
a. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo
công thức:
= x Giá đơn vị bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách:
Cách 1:
=
Cách tính 1 đơn giản nhưng độ chính xác không cao, công việc kế toán
dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung. Cách tính này

có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp quy mô lớn hoặc vừa phải, khối
lượng nghiệp vụ nhiều, tần suất nhập – xuất thành phẩm liên tục hay không có
cán bộ chuyên trách về theo dõi thành phẩm.
Cách 2:
=
Cách tính 2 tuy đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật
liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả
vật liệu.
Cách 3:
=
Cách tính 3 khắc phục được nhược điểm của 2 cách trên, vừa thể hiện
tính chính xác cập nhật cao nhưng lại tốn rất nhiều công sức, phải tính toán
nhiều lần nên phương pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô sản
xuất vừa phải, chủng loại sản phẩm ít, giá trị lớn, tần suất nhập – xuất nhỏ.
b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
5 5
Theo phương pháp này giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước thì ưu
tiên xuất trước, xuất hết sổ nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế
của từng số hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của thành phẩm nhập trước
sẽ được dùng làm giá thực tế của thành phẩm xuất trước và do vậy thành
phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm nhập kho sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho sau cùng sẽ được xuất
trước tiên. Như vậy, giá thực tế của thành phẩm nhập sau sẽ được dùng làm
giá thực tế của thành phẩm xuất trước và giá thực tế của thànhphẩm tồn kho
và giá thực tế của thành phẩm nhập kho trước. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp lạm phát, giá cả tăng.
d. Phương pháp trực tiếp (giá thực tế đích danh)
Theo phương pháp này thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc

hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường
hợp điều chỉnh). Khi xuất thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế của thành
phẩm đó. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá thực tế đích
danh và thường sử dụng cho các doanh nghiệp có ít thành phẩm, tương đối ổn
định và nhận diện được. Các mặt hàng thường có khối lượng nhỏ, giá trị lớn
và tần suất nhập – xuất nhỏ.
Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng
loại, từng nhóm hay từng thứ thành phẩm.
Vai trò, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán trên giúp cho kế toán hiểu
được ý nghĩa của công tác kế toán thành phẩm. Từ đó có sự nhnf nhận đúng
đắn về tầm quan trọng của hạch toán thành phẩm, để công tác kế toán thành
phẩm trở thành cơ sở, căn cứ cho những quyết định sản xuất và là tiền đề cho
việc hạch toán tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm có liên quan trực tiếp đến nó.
2.2. Chứng từ hạch toán:
6 6
Theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính,
việc hạch toán thành phẩm cần có các loại chứng từ hạch toán như: phiếu
nhập kho, thẻ kho, bảng giao nhận thành phẩm…
Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng
sản phẩm xác nhận thứ hạng chất lượng căn cứ vào tiêu chuẩn quy định và ghi
vào “bảng công tác của tổ”. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm,
tổ trưởng sản xuất lập “phiếu nhập kho” và giao thành phẩm vào kho. Phiếu
nhập kho thành phẩm có tác dụng:
+ Là căn cứ hạch toán kết quả sản xuất, từ đó tính ra giá thành đơn vị sản
phẩm, tổng hợp và tính ra chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá.
+ Là căn cứ tính lương cho công nhân sản xuất phù hợp với hình thức
lương được áp dụng.
Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “phiếu xuất kho thành
phẩm”. Phiếu xuất kho thành phẩm có thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều
loại thành phẩm, tuỳ theo tình hình tiêu thụ thành phẩm.

Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình
hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho, đồng thời là căn cứ để kế toán
lên bảng kê số 8 về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
3. Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc
xác định doanh thu và kết quả bán hàng.
3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền mà doanh nghiệp
sẽ thu được hoặc thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh
thu: phụ thu, phí thu.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu đầu tư mua bán chứng
7 7
khoán, hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết. Doanh thu hoạt động tài chính
bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận dược chia.
= -
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: khi kết quả giao dịch được xác định một
cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu

được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành. Kết quả
của giao dịch về cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn 4 điều kiện
sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch đó.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận trên cơ sở và điều kiện sau:
+ Cơ sở:
• Tiền lãi được ghi nhận căn cứ vào thời gian và lãi suất
8 8
• Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp
đồng.
• Cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi nhận khi cổ đông nhận
được cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được lợi nhuận từ góp
vốn.
+ Điều kiện:
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
• Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
3.2. Khái niệm các khoản giảm từ doanh thu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải
chấp nhận những khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, hàng bán bị trả lại…
Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm từ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.

Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành
phẩm, lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân:
do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách,
kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Giảm giá hàng bán cuối kỳ không có số dư
Các loại thuế tính vào giá bán: thuế tiêu thụ đặc biệt
4. Các phương thức bán và thanh toán
4.1. Các phương thức bán
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách
9 9
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi, bán đúng giá
hưởng hoa hồng.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
4.2. Các phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền mặt thường được áp dụng trong phương thức
thanh toán trực tiếp khi các bên tham gia thanh toán có khoảng cách địa lý
gần nhau, tổng giá thanh toán của hàng hoá không lớn hoặc khi bán lẻ.
Tiền mặt được sử dụng có thể là đồng nội tệ (VNĐ) hoặc các loại ngoại
tệ (USD, EUR, HKD, JQY…) hoặc các kim khí, đá quý.
- Thanh toán qua ngân hàng
Hiện nay, hình thức thanh toán qua ngân hàng rất phổ biến vì nó cho
phép giảm được các chi phí và rủi ro trong việc bảo quản và vận chuyển tiền
mặt. Đối với doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng giúp cho quá trình thanh
toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều. Các phương tiện thanh toán
qua ngân hàng cũng rất đa dạng, việc lựa chọn phương tiện nào phụ thuộc vào
điều kiện, thoả mãn giữa hai bên.
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh.
Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau,
doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức
thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện bán hàng và thu hồi
nhanh tiền hàng tránh bị chiếm dụng vốn. Để công tác quản lý quá trình bán
hàng có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hoá trong quá
trình bán với các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm, vật tư
hàng hoá cũng như tình hình tổng quát.
10 10
+ Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng,
phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, thu hồi
kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Doanh nghiệp phải tính toán xác định và phản ánh đúng đắn kết quả
kinh doanh của từng loại hoạt động. Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm,
thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác tiến hành phân phối kết
quả kinh doanh đảm bảo lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ
sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hoá trong quá
trình bán với các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm, vật tư
hàng hoá cũng như tình hình tổng quát.
+ Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng,
phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, thu hồi
kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Doanh nghiệp phải tính toán xác định và phản ánh đúng đắn kết quả
kinh doanh của từng loại hoạt động. Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm,
thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác tiến hành phân phối kết
quả kinh doanh đảm bảo lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ
sau:
+ Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc

chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng
hoá về các mặt số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp
thời, các khoản chi phí và thu nhập của từng đặc điểm kinh doanh, từng mặt
hàng…
+ Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp
phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh, đôn
đốc kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
11 11
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng
thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán
hàng, kết quả kinh doanh.
6. Kế toán chi tiết thành phẩm
6.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép,
phản ánh và chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng những nội dung và
phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ các chứng từ
kế toán chủ yếu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn GTGT
+ Thẻ kho thành phẩm
+ Sổ chi tiết thành phẩm
6.2. Trình tự và thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm
* Sơ đồ trình tự và thủ tục nhập kho thành phẩm
Bộ phận sản xuất lập phiếu nhập kho

Thủ kho
Nhập kho và ghi
phiếu nhập kho
Bộ phận kế toán thành phẩm
Ghi thẻ kho
thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Bảng kê liên quan
12 12
13 13
* Sơ đồ trình tự và thủ tục xuất kho thành phẩm
Phòng kinh doanh lập hoá đơn bán hàng
Phòng kế toán
Bảng kê
liên quan
Sổ chi tiết thành phẩm
Khách hàng
Thủ kho
Ghi thẻ kho thành phẩm
Xuất kho và ghi số lượng thực xuất
6.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là công việc phản ánh về mặt giá trị, số liệu
của từng loại thành phẩm theo từng kho và người phụ trách. Để hạch toán chi
tiết thành phẩm, có 3 phương pháp: phương pháp thẻ song song, phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
6.3.1. Phương pháp thẻ song song
Tại kho, thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
14 14
Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành phẩm. Cuối tháng thủ kho cộng

tổng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm thành
phẩm.
Tại phòng kế toán, kế toán mở thẻ, mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh
điểm thành phẩm tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung
tương tự thẻ kho, nhưng theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán phải
kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá vào thẻ, sổ kế toán chi tiết thành phẩm và tính
ra số tiền. Sau đó ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết
thành phẩm có liên quan. Cuối tháng cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về
mặt giá trị của từng loại thành phẩm. Số liệu của bảng này được đối chiếu với
số liệu của kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý thẻ kho, kế toán thành phẩm mở sổ đăng ký thẻ
kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi sổ.
Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
có thể được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày: Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng
15
Bảng
tổng hợp
nhập,
xuất, tồn
kho
thành
phẩm
Thẻ hoặc
sổ chi
tiết thành

phẩm
Chứng từ nhập
Kế toán
tổng hợp
Thẻ kho
Chứng từ xuất
15
Ưu điểm: Phương pháp này tương đối đơn giản, dễ dàng áp dụng trong
theo dõi thành phẩm.
Nhược điểm: phương pháp này theo dõi còn trùng lặp nhưng lựa chưa
chặt chẽ, do ở kho mới chỉ theo dõi được thành phẩm về mặt số lượng, dồn
toàn bộ phần việc tính toán và theo dõi cho phòng kế toán. Số liệu không
được đối chiếu và khớp đúng liên tục.
Điều kiện áp dụng: chỉ áp dụng với doanh nghiệp có chủng loại sản
phẩm ít, nhập, xuất kho thành phẩm không nhiều, không có kế tóan thành
phẩm chuyên trách hoặc trình độ người làm kế toán chưa cao.
6.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: công việc cụ thể giống như ở phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán; kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm
mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ
thành phẩm theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng của
từng thứ thành phẩm và chỉ ghi vào một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu
số lượng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số
tiền với kế toán tổng hợp.
Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển được khái quát lại bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ nhập
Thẻ kho

Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
16 16
Ghi chú: Ghi hàng ngày: Quan hệ đối chiếu: Ghi cuối tháng:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế NXT thành phẩm
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú: Ghi hằng ngày: Quan hệ đối chiếu: Ghi cuối tháng:
Ghi định kỳ:
Điều kiện áp dụng: chỉ áp dụng với doanh nghiệp đã xác định được giá
hạch toán của thành phẩm và hệ thống danh điểm thành phẩm.
7. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
7.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử
dụng chủ yếu tài khoản 155 – thành phẩm, ngoài ra còn có TK 154, 157, 511,
632. Kết cấu tài khoản 155.
17 17
TK 155
- Trị giá thực tế của thành phẩm
nhâp kho.
- Trị giá của thành phẩm phát hiện

thừa kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp KKĐK)
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất
kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt
- Kết chuyển trị giá thực tế của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp KKĐK)
Dck: Trị giá thực tế của thành phẩm
tồn kho
Các tài khoản khác liên quan: TK 154, TK 632, TK 157…
7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
7.2.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
- Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài gia công,
ghi:
Nợ TK 155 – thành phẩm
Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Xuất kho thành phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn bán hàng
Có TK 155 – thành phẩm
- Xuất kho thành phẩm gửi bán hoặc xuất cho các cơ sở đại lý, ký gửi,
ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 155 – thành phẩm
- Xuất kho thành phẩm để đổi vật tư, hàng hoá khác, ghi:

Nợ TK 632 – nếu trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157 – nếu gửi đi trao đổi
18 18
Có TK 155 – thành phẩm
- Trường hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền
thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ hay chuyển thành tài sản cố định,
ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 155 – thành phẩm
- Trường hợp đánh giá làm giảm thành phẩm (ghi chênh lệch giảm):
Nợ TK 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 155 – thành phẩm
- Trường hợp xuất thành phẩm để góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128 – giá trị vốn góp (nếu liên doanh ngắn hạn)
Nợ TK 222 - giá trị vốn góp (nếu liên doanh dài hạn)
Nợ TK 412 (có 412) – chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 155 – giá thực tế thành phẩm góp vốn
- Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ vào nguyên
nhân, thiếu, thừa, để hạch toán, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán:
+ Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân ghi
Nợ TK 155 – thành phẩm
Có TK 338 (3381) – phải trả, phải nộp khác
+ Khi có quyết định xử lý thành phẩm thừa ghi: Nợ TK 338 (1), có TK
liên quan 632, 641, 642…
+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân ghi:
Nợ TK 138(1) – phải thu khác
Có TK 155 – thành phẩm
+ Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết
định xử lý ghi:
Nợ TK 632: Thiếu trong định mức

Nợ TK 138(8): thiếu cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 334: Thiếu cá nhân phải bồi thường trừ vào lương
19 19
Có 138(1)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm (theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
TK 154
TK 155
TK 157, 632
TK 157, 632
TK 642, 3381
TK 412
TK 1181, 632
TK 128, 222
TK 412
sản xuất (hoặc thuê ngoài
gia công xong) nhập kho
TP xuất bán, đổi, biếu tặng
trả lương cho công nhân viên
Sản phẩm bán, gửi bị trả lại
Thiếu khi kiểm kê
Thành phẩm phát hiện thừa
khi kiểm kê
Góp vốn liên doanh bằng thành phẩm
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
7.2.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán thành phẩm theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
20 20
Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632 –

Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 155 – thành phẩm
Có TK 157 – hàng gửi bán
Giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc đem tiêu thụ
ngay ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 632 – giá thành sản xuất
Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối
kỳ:
Nợ TK 155 – thành phẩm
Nợ TK 157: hàng gửi bán
Có TK 632: giá vốn hàng bán
Sau khi xác định giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định giá
trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
TK 155, 157
TK 632
TK 155, 157
TK 631
TK 911
Kết chuyển trị giá vốn
thành phẩm tồn đầu kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, bán
Kết chuyển trị giá vốn
thành phẩm tồn cuối kỳ
Giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ

21 21
8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán
8.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau đây: TK 155, 157, 511, 512, 521, 531, 532…trong đó:
Tài khoản 157 – hàng gửi bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá vốn sản phẩm, hàng hoá
tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá vốn sản phẩm, hàng hoá nhờ
bán đại lý, ký gửi giá vốn lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người
đặt hàng, người mua hàng chưa chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm,
lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên Có: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách
hàng chấp nhận thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán hị từ chối, trả lại.
Số dư Nợ: Giá vốn hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.
TK 511
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp) tính trên doanh số bán
- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn
vị thực hiện trong kỳ.
22 22
trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào
tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Tài khoản 511 không có số dư và được chi tiết thành bốn tài khoản cấp
hai.
Tài khoản 512- doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội.
23 23
TK 511
- Trị giá hàng bán trả lại (theo giá
tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu
thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp phải nộp của
số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần
vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị
thực hiện trong kỳ
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Lưu ý: Doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 chỉ
được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tài khoản 521 – chiết khấu thương mại
Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
24 24
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên Có: kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ, TK 521 có 3 TK cấp 2.
Tài khoản 531 – hàng bán bị trả lại
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ và
dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân. Do vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng
hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho
người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng
hoá đã bán ra.
Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ.
TK 531 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 532 – giảm giá bán hàng
Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp
(bán bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp

đồng kinh tế).
Bên Nợ: các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận
Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
TK 532 cuối kỳ không có số dư
TK 632 – giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công
25 25

×