Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình học lớp 2 SKKN TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.82 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC LỚP 2

Người thực hiện: Nguyễn Thị Chính
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Yên - Thọ Xuân
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán

THANH HÓA NĂM 2018
1


MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2

Tên mục
MỞ ĐẦU:


Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Các giải pháp thực hiện và biện pháp đã sử dụng để giải quyết

2.3
2.4

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3

vấn đề.
Các biện pháp thực hiện.
Giúp học sinh biết nhận dạng và gọi đúng tên đoạn thẳng, đường

2.4.1

3

3

thẳng, hình chữ nhật, hình tứ giác.
Hướng dẫn học sinh biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy
2.4.2
ô vuông.
2.4.3 Giúp học sinh biết xếp, ghép các hình đơn giản.
Hướng dẫn học sinh biết và nắm vững cách tính độ dài, đường
2.4.4
gấp khúc hoặc chu vi một hình.
2.4.5 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3
KẾT LUẬN

7
10
12
14
16

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có một vị trí rất quan trọng trong
việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học. Cụ thể là:
Toán học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới
thực với một hệ thống kiến thức và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần thiết
cho đời sống, sinh hoạt và lao động. Đồng thời đó còn là những công cụ, những

phương tiện rất cần thiết để học các môn học khác và nhận thức thế giới xung
quanh.
Mặt khác, môn Toán còn có khả năng to lớn trong việc giáo dục nhiều mặt
cho học sinh như rèn luyện các phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn
đề và góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo và một
số phẩm chất cần thiết cho người lao động.
Trong nhiều năm học dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc dạy các yếu tố hình
học trong chương trình toán ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết
sức cần thiết. Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học về mặt suy luận, phân tích, tư duy của
các em còn hạn chế việc dạy “Các yêu tố hình học” ở Tiểu học sẽ góp phần giúp
học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng tượng cao
và kỹ năng thực hành hình học đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn
hình học sau này. Xuất phát từ lí do trên tôi chọn đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình học lớp 2”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tôi chọn đề tài này để nghiên cứu không những nhằm chỉ ra những lỗi học
sinh thường mắc, mà còn giúp học sinh lớp 2 của trường biết nhận dạng và gọi
đúng tên hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp khúc, biết tính độ dài đường
gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác, biết thực hành vẽ hình. Ngoài
ra, tôi còn hy vọng với kinh nghiệm nhỏ bé của mình phần nào giúp giáo viên
trong trường và đồng nghiệp có thêm phương pháp, cách thức, kinh nghiệm
giảng dạy môn Toán phần các yếu tố hình học ở một số trường hợp học sinh dễ
mắc sai lầm. Từ đó tạo nên nền tảng vững chãi cho các em trong kỹ năng học
Toán sau này của học sinh. Giúp chất lượng giáo dục của trường, huyện nhà
ngày càng tiến bước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình học lớp 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu hoàn thành đề tài này, tôi dùng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn học sinh, qua các bài kiểm tra…

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chọn đối tượng học sinh lớp 2 dạy
thực nghiệm.
- Phương pháp quan sát: Qua dự giờ, thăm lớp để phát hiện những lỗi sai
của học sinh.
1


- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục: Trên cơ sở
quan sát, phỏng vấn, điều tra để tìm nguyên nhân, phân tích từng mặt của hoạt
động rồi tìm biện pháp giải quyết, cuối cùng tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê số lượng học sinh đạt điểm
9 – 10; 7 – 8; 6 –7; dưới 5.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản dạy học các yếu tố hình học ở lớp 2 là
cung cấp cho học sinh những biểu tượng hình học đơn giản, bước đầu làm quen
với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, trí tưởng
tượng không gian. Nội dung các yếu tố hình học không nhiều, các quan hệ hình
học ít, có lẽ vì phạm vi kiến thức các yếu tố hình học như vậy đã làm cho việc
nghiên cứu nội dung dạy học này càng lý thú.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học
trong trường Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp
Tiểu học, mỗi học sinh đều cần và có thể đạt được trình độ học vấn toàn diện,
đồng thời phát triển được khả năng của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị
ngay từ bậc Tiểu học những con người chủ động, sáng tạo đáp ứng được mục
tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh phải căn cứ vào sản phẩm bài
làm và khả năng nắm kiến thức của học sinh. Qua thực tế giảng dạy tôi đã tiến
hành kiểm tra kiến thức cơ bản trọng tâm về “Các yếu tố hình học trong môn

Toán ” của học sinh 2 lớp, lớp 2A (lớp đối chứng) và lớp 2B do tôi phụ trách.
Phiếu khảo sát học sinh lớp 2
( Thời gian làm bài 20 phút)
1. Dùng thước và bút nối các điểm để có :
a. Một hình vuông
b Hai hình tam giác.

2


2. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Trong hình vẽ có mấy hình tam giác ?
A. 3 hình tam giác.

O

B. 4 hình tam giác.
C. 5 hình tam giác.
D. 6 hình tam giác.
P

M

N

S

3. Điền số?
Hình bên có …. hình tứ giác?


Kết quả thu được :
Bảng 1 :
STT

Lớp

Sĩ số

1
2

2A
2B

24
24

9 - 10
5
6

Điểm
7-8
5–6
6
7
5
6

Dưới 5

6
7

Kết quả trên cho thấy việc dạy - học “Các yếu tố hình học lớp 2” có kết quả
chưa cao, số bài chưa đạt còn chiếm tỉ lệ nhiều. Học sinh chưa biết vẽ hình, chưa
nắm được cách đếm hình, nhận dạng hình chưa chính xác.
2.3 Các giải pháp và biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Nhằm giúp học sinh phân biệt được “ Các yếu tố hình học lớp 2” tôi đưa
ra một số giải pháp như sau:
2.3.1. Giúp học sinh biết nhận dạng và gọi đúng tên đoạn thẳng và đường
thẳng, đường gấp khúc, hình chữ nhật, hình tứ giác.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô
vuông.
2.3.3. Giúp học sinh biết xếp, ghép các hình đơn giản.
2.3.4. Hướng dẫn học sinh biết và nắm vững cách tính độ dài đường gấp
khúc hoặc chu vi một hình.
2.3.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
2.4. Các biện pháp thực hiện.
Từ thực tế giảng dạy, qua thực trạng và kết quả đã nêu ở trên. Để góp phần
năng cao chất lượng dạy học “Các yếu tố hình học lớp 2” theo chương trình
hiện nay. Tôi xin đưa ra một vài biện pháp thực hiện như sau:
2.4.1.Giúp học sinh biết nhận dạng và gọi đúng tên đoạn thẳng, đường
thẳng, hình chữ nhật , hình tứ giác.
a. Về đoạn thẳng, đường thẳng.
3


Vấn đề “Đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở Tiểu học có thể có
nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới
thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:

Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn
thẳng AB.
A

B

Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB.
A

B

Lưu ý: Khái niệm đường thẳng không định nghĩa được, học sinh làm quen với
“biểu tượng” về đường thẳng thông qua hoạt động thực hành: Vẽ đường thẳng
qua 2 điểm, vẽ đường thẳng qua 1 điểm.
b. Nhận biết giao điểm giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ: Bài 4 (trang 49) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam năm 2015
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?

Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm. Chẳng hạn
học sinh nêu lại “Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”.
Hoặc giáo viên hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh suy nghĩ trả lời:
“Hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O”. Hoặc “O là điểm cắt nhau của
đoạn thẳng AB và CD”.
c. Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2 (trang 73) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam năm 2015
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra):
a)


b)

N

C

B
M

O

O

A
P

D

Q

- Giáo viên giới thiệu về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên
một đường thẳng).
4


- Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng
hàng rồi chữa.
Ví dụ:
a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.

d. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học
dựa trên các đặc điểm, quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn, chưa yêu cầu
học sinh biết hình chữ nhật là tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện
bằng nhau …), chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được hình ở dạng “tổng thể”,
phân biệt được hình này với hình thức khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước
đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô
vuông (giấy kẻ ô ly)…
Ví dụ: Dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình
chữ nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết
dạng tổng thể “Đây là hình chữ nhật”).

- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được
hình chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật ABCD, hình chữ nhật MNPQ).
M
A

B

D

C

Q

N

P


- Nhận biết được hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình
không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:

5


- Thực hành củng cố nhận biết hình chữ nhật:
Ví dụ : Bài 1( trang 85) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam năm 2015
Mỗi hình dưới đây là hình gì ?
a)
b)
c)

e)

d)

B

D

3m

4m

e. Nhận biết đường gấp khúc:
Giáo viên cho học sinh quan sát đường
gấp khúc ABCD.

Đường gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn
thẳng: AB, BC và CD.
Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng
độ dài các đoạn thẳng.

2cm

g)

A

C

Đường gấp khúc ABCD
Giáo viên giới thiệu:
Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc lại:
“Đường gấp khúc ABCD”.
Giáo viên hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn thẳng? Học sinh nêu:
Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC,
C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Học sinh được thực hành ở tiếp bài tập 3 (trang 104) sách giáo khoa Toán 2.
Ghi tên các đường gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
+ Đường gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đường gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
B

C

6
A


D


- Yêu cầu học sinh ghi tên và đọc tên đường gấp khúc.
Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đường gấp khúc
có đoạn thẳng chung:
a. Đường gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng là: ABCD.
b. Đường gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng là: ABC và BCD.
2.4.2. Hướng dẫn học sinh biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy
ô vuông.
Ở lớp 1,2 học sinh được làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản theo các
hình thức sau:
a. Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thước.
Vẽ hình trên giấy ô vuông
Ví dụ: Bài 1 (trang 23) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam năm 2015
Dùng thước và ghép nối các điểm.
a) Hình chữ nhật
b) Hình tứ giác.

Yêu cầu bước đầu học sinh vẽ được hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các
điểm có sẵn trên giấy kẻ ô ly).
b. Vẽ hình theo mẫu:
Ví dụ: Bài 4 (trang 59) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam năm 2015
Vẽ hình theo mẫu.

Mẫu


- Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần lượt chấm từng điểm vào vở:
Dùng thước kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông.
c. Vẽ đường thẳng.
Ví dụ : Bài 4 (trang 74) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam năm 2015
Vẽ đường thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N
b) Đi qua điểm O

.

.

M

N

.
O

7


c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C.
ơ

A

.
B


.

C

.

Sau khi giáo viên đã dạy bài đường thẳng và cách vẽ bài này là thực hành.
Phần (a). Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm MN.
Học sinh nêu cách vẽ:
- Đặt thước sao cho 2 điểm M và N đều nằm trên mép thước. Kẻ đường
thẳng đi qua 2 điểm MN.
Giáo viên: Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ như thế nào?
Học sinh: Ta chỉ nối đoạn thẳng từ M tới N.
Giáo viên: Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đường thẳng MN?
Học sinh: Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn khi vẽ đường
thẳng ta phải kéo dài về 2 phía MN.
Phần (b). Vẽ đường thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho mép thước đi qua O
sau đó kẻ 1 đường thẳng theo mép thước được đường thẳng qua O.
Học sinh tự vẽ → vẽ được nhiều đường thẳng qua O.
Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có “rất nhiều ” đường thẳng.
Phần (c). Vẽ đường thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
Học sinh : Thực hiện thao tác nối.
Giáo viên yêu cầu kể tên các đường thẳng có trong hình.
Học sinh : Đường thẳng AB, BC, CA.
Giáo viên hỏi: Mỗi đường thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đường thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đường thẳng về 2 phía để có các đường thẳng.
Giáo viên hỏi : Ta có mấy đường thẳng? Đó là những đường thẳng nào?

Học sinh: Ta có 3 đường thẳng đó là: đường thẳng AB, đường thẳng BC, đường
thẳng CA.
b. Vẽ thêm đường thẳng để được hình mới:
Ví dụ : Bài 3 (trang 23) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam năm 2015
Kẻ thêm một đoạn thẳng trong hình sau để được:
8


+ Một hình chữ nhật và một
hình tam giác
+ Ba hình tứ giác

* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:
B

A

C
E

D

Giáo viên hỏi: “ Em vẽ thế nào ? ”
Học sinh “ Em nối A với D”.
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABCD
Hình tam giác BCD
Giáo viên vẽ hình tiếp cho học sinh đặt tên cho hình:

A

B

C

D

Cho học sinh tự kẻ thêm 1 đoạn thẳng :

A
E
D

A

B

E

B

G
C

D

G

C


Hoặc:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ được trong cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD.
Khi dạy ở học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thường tuân thủ theo các
bước sau:
a. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực để vẽ hình.
Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thước thẳng có vạch chia xăng ti - nét dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đường thẳng), thước thẳng
còn dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm.
b. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng về hình, dựng hình
theo quy trình hợp lý thể hiện được những đặc điểm của hình phải vẽ.

9


c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ phải
mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.
2.4.3. Giúp học sinh biết xếp , ghép các hình đơn giản.
Ví dụ Bài 5 (trang 178) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam năm 2015
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:

- Yêu cầu của bài “xếp, ghép hình” ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho,
học sinh xếp, ghép được thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ
trên là xếp thành “hình mũi tên”.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có
trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một
hình vuông cắt theo 2 đường chéo để được 4 hình tam giác).


Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình mới
(chẳng hạn như hình mũi tên).

- Lưu ý:
Loại toán, “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải được tự xếp,
ghép hình (các em có thể xếp, ghép nhanh chậm khác nhau), nhưng kết quả đạt
10


được là “sản phẩm” do mỗi em được “tự thiết kế và thi công” và do đó sẽ gây
hứng thú học tập cho mỗi em.
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó.
Qua việc “xếp, ghép” này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng không
gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo…
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:

Thành các hình sau:

11


2.4.4. Hướng dẫn học sinh biết và nắm vững cách tính độ dài đường
gấp khúc hoặc chu vi một hình.
a. Tính độ dài đường gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5 (trang105) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam 2015.
B
D
3cm


3cm

3 cm

A
C
Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Làm thế nào ra 9 cm ?
Học sinh 1: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều là 3
cm. Nên tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo nên một đường gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có ai làm bài khác bạn không?
Học sinh 2: Lấy 3 × 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai làm đúng.
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
Yêu cầu học “chu vi” ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ thể
là: ở lớp 2 chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu vi
của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi
12


cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình ( độ
dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo).
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác (trang 130) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
Cho học sinh nhắc lại cách tính chu vi của hình tam giác.
A

4cm


B

4cm

C

4cm

Học sinh có thể tính chu vi tam giác bằng các cách:
4 + 4 + 4 = 12 (cm)
Hoặc : 4 × 3 = 12 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định cách nào làm đúng.
Lúc đó giáo viên hỏi: Tại sao em lại lấy 4 × 3 để tính chu vi hình tam giác (vì 3
cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau = 4 cm).
- So sánh 2 cách làm trên cách nào làm nhanh hơn? (cách 2).
+ Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác là chu vi của hình tam giác đó.
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
10 + 20 + 15 = 45 (cm)
Đáp số: 45 cm
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60 cm
Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: Bài 3 (trang 130) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam năm 2015
A


C
B

+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
13


Hướng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh
của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3 cm).
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc: 3 × 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên cách nào nhanh hơn? (Cách 2)
Một số bài tập:
a. Đếm hình
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính
phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với
một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài
toán này. Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện “đếm hình”
(không bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: Trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:
- Đánh số vào hình, chẳng hạn:
1, 2, 3, 4.
1 2
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình
có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình

4
3
2, hình 3 và hình 4).
Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 2, 3;
hình1, 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có1 hình gồm hình 1,2,3, 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy hình tứ
A
giác?
1
E

B
2
3

D

4

5

C

Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có)

- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 1, 2
(hình tứ giác ABIE).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1, 2, 5
(hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, 2, 3 (hình tứ giác ABDE).
- Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình EBCD hình gồm hình 2,
3, 4, 5 ).
14


Lưu ý: Ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm được số hình (trả lời đúng số lượng
hình cần đếm là được), chưa yêu cầu học sinh viết cách giải thích như trên.
b. Bài tập trắc nghiệm :
- Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng. Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Cho học sinh tự làm.
Học sinh nêu cách làm: Đếm số hình tứ giác được 4 hình tứ giác, nêu khoanh
vào chữ D.
2.4.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi áp dụng các biện pháp đã nêu ở trên tôi tiến hành cho học sinh lớp
2 B do tôi chủ nhiệm và lớp 2A (lớp đối chứng) làm bài để biết kết quả.
Đề bài kiểm tra như sau: (Thời gian 35 phút)
Bài 1 : Ghi tên tất cả các hình chữ nhật có trong hình sau:

A

B


…………………………………….

[

M
D
Bài 2 : Số ?
Trong hình bên có :
a, Có ……. hình tam giác.
b, Có ……..hình tứ giác

Các hình chữ nhật có là :…………

N
C

Bài 3: Vẽ hình theo mẫu:

Mẫu
A
Bài 4 : Đo và tính chu vi hình tam giác ABC.
15
B

C


Kết quả thu được như sau:
Bảng 2 :
STT


Lớp

Sĩ số

1
2

2A
2B

24
24

9 - 10
17
18

Điểm
7-8
5–6
5
2
4
2

Dưới 5
0
0


Qua bài làm của các em tôi thấy kết quả so với khảo sát bảng 1 có sự tăng lên
rõ rệt. Học sinh đã biết nhận dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tứ giác,
đường thẳng, đường gấp khúc, nắm được cách đếm hình, vẽ được hình theo
mẫu, biết tính được chu vi của các hình một cách thành thạo.
3. KẾT LUẬN
Từ thực tế áp dụng phương pháp tích cực trong khi dạy các yếu tố hình học
trong môn Toán lớp 2 tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ. Với cách dạy và
học trên học sinh chăm chú say mê học toán, các em không ngại khi giải các bài
toán có nội dung hình học. Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây
dựng kiến thức của bài học. Nhờ vậy mà học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức
lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học
sinh được thực sự bộc lộ hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học
toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay
và nhanh nhất.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy “Các yếu tố hình học lớp 2” theo
hướng đổi mới phương pháp phát huy tính tích cực hóa hoạt động của học sinh ở
chương trình hiện nay. Tôi xin nêu ra một vài kinh nghiệm nhỏ như sau:
- Các bài toán về “Các yếu tố hình học” rất đa dạng, phong phú. Việc dạy
các yếu tố hình học lớp 2. Nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn
luyện phương pháp suy luận, tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo, trí tưởng
tượng không gian. Nhận dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tứ giác,
đường thẳng, đường gấp khúc, nắm vững cách tính độ dài đường gấp khúc hoặc
chu vi một hình. Đặc biệt lưu ý học sinh (nhận dạng hình “tổng thể”). Thực hành
vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông, xếp, ghép các hình đơn giản.
- Xác định được nguyên tắc chung khi dạy các yếu tố hình học trong môn
toán lớp 2. Hình thành được các phương pháp phù hợp với năng lực, trình độ
nhận thức của học sinh.
- Thường xuyên theo dõi học sinh khi làm để thấy được lỗi của học sinh.
16



Trên đây là toàn bộ nội dung vấn đề mà bản thân tôi đã nghiên cứu và áp
dụng trong quá trình nghiên cứu chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong sự góp ý của các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Thọ Xuân, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản
thân tự viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Lê Trọng Thu
Nguyễn Thị Chính

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tên sách

Nhà xuất bản
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

1


Sách giáo khoa Toán 2

2
3

Sách giáo viên Toán 2
Phương pháp dạy Toán Tiểu học.

4

Các phương pháp giải Toán ở
Tiểu học.

năm 2015.
Nhà xuất bản Giáo dục năm 2002.
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2002.
Nhà xuất bản Giáo dục năm 2000.

DANH MỤC
1


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Chính
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Yên - Thọ Xuân

TT


Tên đề tài SKKN

Đổi mới phương pháp dạy
1

học thực hành từ đơn, từ láy,
từ ghép cho học sinh lớp 5.

2

Một số biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học toán 1
Một số biện pháp dạy ghi âm

3

cho học sinh lớp 1 đạt hiệu
quả.
Một số biện pháp nâng cao

4

chất lượng dạy giải toán có
lời văn cho học sinh lớp 1

5

6


Một số biện pháp rèn kĩ năng
giải bài toán có lời văn lớp 3.
Một số biện pháp nâng cao

Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá
Năm học
xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng Giáo
dục và đào tạo
Thọ Xuân

C

2001 - 2002

Sở Giáo dục
và đào tạo
Thanh hóa

C

2006 - 2007


Phòng Giáo
dục và đào tạo
Thọ Xuân

B

2008 - 2009

Phòng Giáo
dục và đào tạo
Thọ Xuân

C

2009 - 2010

Phòng Giáo
dục và đào tạo
Thọ Xuân

C

2011 - 2012

B

2014 - 2015

Phòng Giáo

dục và đào tạo
nhằm rèn kĩ năng đọc cho học
Thọ Xuân
sinh
chất lượng dạy Tập đọc lớp 1

2



×