Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

MỘT vài KINH NGHIỆM TRONG VIỆC kết hợp GIỮA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM với GIA ĐÌNH học SINH để GIÁO dục GIỚI TÍNH CHO học SINH lớp 10 SKKN THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.46 KB, 20 trang )

I. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Qua thực tế giảng dạy những năm qua tôi nhận thấy một thực trạng đáng báo động
về học sinh THPT là các em có quá ít hiểu biết, dư thừa năng lượng, thiếu tầm nhìn
xa và quá nhiều điều giấu diếm cha mẹ. Đến tuổi dậy thì, trẻ bắt đầu tìm hiểu, khám
phá và cảm nhận những cảm xúc mới lạ về cơ thể mà trước đây không hề có. Cùng
với sự thay đổi về hormon, thì sách báo, phim ảnh và quan niệm sống cởi mở
hơn… Lứa tuổi học sinh THPT nhất là lớp 10 đầu cấp là giai đoạn chuyển giao
giữa trẻ con chuyển sang giai đoạn người lớn. Đặc biệt em nữ thường trưởng thành
hơn em nam do đó thường có sự thay đổi rõ rệt trong suy nghĩ và tư tưởng. Các em
thường ý thức được rằng mình không còn là trẻ con nữa nên mong muốn được cha
mẹ tôn trọng. Đồng thời, ở một số gia đình có con gái bố mẹ quản con rất nghiêm
nhưng lại “ngại” trang bị cho con những kiến thức cần thiết nhất về giới tính khi
bước vào tuổi dậy thì. Ở giai đoạn này bé gái sẽ nghĩ rằng mình đã trưởng thành
nên bắt đầu không muốn sống trong khuôn khổ của cha mẹ nữa mà muốn “tự do”
hơn để khám phá những điều khác bên ngoài cuộc sống. nên mỗi khi có sự việc rắc
rối đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giới tính các em thường giấu diếm cha mẹ,
người lớn mà tự mình giải quyết nên đôi khi đẩy những sự việc trở nên rắc rối hơn,
đôi khi là ngoài tầm kiểm soát của các em. Xuất phát từ những lí do trên mà với
cương vị và trách nhiệm của một giáo viên chủ nhiệm lớp 10 tôi thấy giữa gia đình
và nhà trường nên cùng nhau dạy trẻ theo hướng tích cực, đừng để chúng tò mò tự
tìm hiểu trên các trang mạng xã hội không chính thống sẽ dẫn tới những hậu quả
không lường trước.Nhằm mục đích nhân rộng cách làm này tôi tiến hành chia sẻ
kinh nghiệm của cá nhân thông qua sáng kiến kinh nghiệm “MỘT VÀI KINH
NGHIỆM TRONG VIỆC KẾT HỢP GIỮA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VỚI GIA
ĐÌNH HỌC SINH ĐỂ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH LỚP 10”
1.2. Mục đích nghiên cứu
-Tìm hiểu thực trạng nhu cầu cần được trang bị kiến thức về giới tính ở tuổi vị
thành niên nhằm đề xuất một số kiến nghị về việc triển khai các hoạt động trợ giúp
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Vấn đề kết hợp giữa giáo viên và gia đình trong việc giáo giục giới tính cho học


sinh lớp 10
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng bảng
1


II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Khái niệm về giáo dục giới tính :
Giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh
dục, sinh sản, quan hệ tình dục, sức khoẻ sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền
sinh sản và các trách nhiệm, tránh thai, và các khía cạnh khác của thái độ tình dục
loài người. Những cách giáo dục giới tính thông thường là thông qua cha mẹ, người
chăm sóc, các chương trình trường học và các chiến dịch sức khoẻ cộng đồng.[1]
2.1.2.Đặc trưng cơ bản của tuổi vị thành niên
-Sự thay đổi tâm lý trong giai đoạn vị thành niên.
Tuổi VTN được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn đầu vị thành niên (10 -13 tuổi):
+ Bắt đầu dậy thì, phát triển thể chất nhanh chóng làm thay đổi dáng vẻ bề ngoài
của các em. Trẻ bắt đầu quan tâm đến sự phát triển của cơ thể.
Giai đoạn giữa tuổi vị thành niên ( từ 14 – 16 tuổi)
+ Đây là giai đoạn nổi bật nhất trong lứa tuổi vị thành niên. Các em ở lứa tuổi này
ngày càng ham thích những sở thích của tuổi trẻ như âm nhạc, văn hoá, quần áo,
kiểu tóc...
+ Những phát triển cơ thể của thời kỳ dậy thì thường đã hoàn thành và những phát
triển về giới tính đã nổi bật rõ.
+ Nhóm bạn cùng lứa đặt ra những hành vi chuẩn mực mặc dù giá trị gia đình vẫn

còn tồn tại.Trẻ tuân thủ theo nhóm bạn, nghe theo những người bạn hơn cả cha mẹ,
coi họ như những người trợ giúp tích cực.
+ Ở tuổi này trẻ hay có những bất đồng với bố mẹ xung quanh vấn đề muốn mở
rộng khả năng độc lập và quyền tự quyết định. Tuy nhiên, ở giai đoạn này trẻ vẫn
cần tiếp tục có sự trợ giúp và hướng dẫn của cha mẹ
+ Nhận thức mang tính lý thuyết về thực tế. Trẻ bắt đầu cố gắng đạt đến những khả
năng hoàn hảo trong khi năng lực thực sự về thực tế cuộc sống còn yếu kém vì sự
phát triển nhận thức còn chưa đầy đủ.
Giai đoạn cuối vị thành niên( từ 17 - 19 tuổi )
+ Giai đoạn này được coi là thời kỳ chuẩn bị trưởng thành, được đặc trưng bởi sự
ổn định về hình dạng, tính cách mỗi cá nhân.
-Phát triển tâm lý giới tính
2


Ở thời kỳ dậy thì có sự phát triển mạnh về tâm lý và giới tính. Cơ sở của giai đoạn
chuyển đổi này là sự thay đổi của hoocmon giới tính. Hoạt động tình dục quá sớm
có thể là vấn đề cần phải thảo luận vì kèm theo sẽ là những nguy cơ khác về hành
vi ở tuổi vị thành niên.
Các trẻ gái vị thành niên có nguy cơ cao buộc làm mẹ sớm thường có nguyên nhân
thiếu thốn tình cảm hoặc thiếu chăm sóc nuôi dưỡng ở thời kỳ thơ ấu. Trẻ vị thành
niên phải vào trại giáo dưỡng hay trẻ lang thang thường có nguy cơ đặc biệt về vấn
đề có thai sớm và không theo ý muốn..
Giai đoạn vị thành niên là thời kỳ quan trọng cho cả hai giới để phát triển tốt về thể
chất và tâm lý giới tính chuẩn bị cho tuổi trưởng thành.[4]
2.1.3. Vì sao cần kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh
- Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã tiếp tục khẳng định “Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và xã hội”.
- Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành giáo dục tháng 6/1957, Bác Hồ căn

dặn“Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi vì giáo dục trong
nhà trường chỉ là một phần, còn cần có giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để
giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường
dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng
không hoàn toàn.”
2.1.4. Sự cần thiết giáo dục giới tính cho học sinh THPT
Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ muốn khẳng định mình nên dễ thay đổi
tính cách, hành vi ứng xử được thể hiện như sau:
Tính độc lập: Bắt đầu có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ. Chuyển từ sinh
hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè, tín ngưỡng để đạt được sự độc lập. Đôi khi
chống đối lại bố mẹ.
Về nhân cách: Các em thường cố gắng khẳng định mình như một người lớn vì vậy
có những hành vi bắt chước người lớn.Tuy nhiên các em vẫn phải chịu sự giám sát
và quản lí của cha mẹ nên đôi khi dẫn đến mâu thuẫn quan điểm với những người
lớn tuổi trong gia đình và cộng đồng.
Về tình cảm: Chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương (xuất hiện tình yêu bạn bè, khó
phân biệt đâu là tình yêu, đâu là bạn bè, dễ mơ mộng, khi đổ vỡ niềm tin dễ chán
nản), học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và
được yêu, tỏ thái độ thân mật trong quan hệ với người khác.
Tính tích hợp: Những thông tin thu thập được từ cha mẹ, nhà trường, xã hội, bạn
bè, người trung gian, các hoạt động văn hóa là cơ sở để tạo ra giá trị của bản thân
tạo niềm tự tin và cách ứng xử.
3


- Học sinh THPT thuộc lứa tuổi thanh niên mới lớn, đây là giai đoạn đẹp nhất trong
cuộc đời của mỗi con người nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp. Do vậy,
để học sinh THPT có kiến thức và hiểu biết về giới tính thì vấn đề giáo dục giới
tính cho các em là “nhu cầu” cần thiết. Giáo dục giới tính trong trường THPT sẽ
trang bị cho các em có thái độ, hành vi đúng đắn trong giải quyết các mối quan hệ

với bạn bè khác giới đặc biệt sẽ làm chủ trong việc giải quyết các vấn đề liên quan
đến tình yêu, hôn nhân và gia đình để góp phần xây dựng cuộc sống lành mạnh, tốt
đẹp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
-Theo Quỹ dân số Liên hiệp quốc (UNFPA), tính ở thời điểm năm 2015, thế giới có
có khoảng 20 ngàn trẻ em gái từ 15-19 tuổi tại các nước đang phát triển đã từng
sinh con; có đến 3,2 triệu số ca nạo phá thai không an toàn ở trẻ em trong độ tuổi từ
15-19 tuổi. Việt Nam là một trong 5 nước có tỷ lệ nạo phá thai nhiều nhất thế giới.
- Một số em dành quá nhiều thời gian cho việc kết bạn, yêu đương dẫn đến sao
nhãng việc học hành,bỏ học đi chơi,... kết quả học tập giảm sút.
- Chính sự mang thai ở tuổi vị thành niên cũng gây ảnh hưởng nặng nề đến sự phát
triển thể chất và tâm sinh lý cũng như phát triển trí tuệ sau này.
Do sự phát triển cơ thể chưa hoàn chỉnh, vì vậy hành vi tình dục ở độ tuổi vị thành
niên thường không kiểm soát và thường dẫn đến thai nghén ngoài ý muốn. Nếu
mang thai ở tuổi vị thành niên sẽ liên quan đến một số hậu quả nghiêm trọng cho
sức khoẻ tình dục như nạo phá thai, sẩy thai, sinh thiếu cân, đẻ non, thai nhỏ so với
tuổi thai, tử vong mẹ. Đây thực sự là một thảm họa, là gánh nặng cho bản thân, cho
gia đình và xã hội.Thực tế ở trường học đã có một số em gái bỏ học dẫn đến giảm
cơ hội tìm được việc làm tốt hoặc từ bỏ quyền làm mẹ, tảo hôn... dẫn đến điều kiện
kinh tế khó khăn ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của cả mẹ và con.
Quan hệ tình dục không an toàn có nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường
tình dục đang là nỗi lo ngại của cộng đồng (lậu, giang mai, HIV...).
Hậu quả về kinh tế, xã hội với vấn đề thai sản và sinh đẻ ở tuổi vị thành niên bao
gồm:
Hạn chế khả năng học tập hoặc có khi giết đứa trẻ mới sinh hoặc bi quan tự sát,
làm gái mại dâm... Điều kiện kinh tế khó khăn sẽ ảnh hưởng chất lượng cuộc sống
của cả mẹ và con.
Nhà nước phải chi trả trực tiếp trợ cấp về y tế, xã hội để giải quyết khó khăn cho
mẹ và con; làm tăng tốc độ phát triển dân số; điều kiện chăm sóc trẻ và sức khỏe
của người mẹ không được tốt.

-Đoàn trường đã kết hợp với nhóm chuyên môn sinh học tổ chức buổi ngoại khóa
về sức khỏe sinh sản vị thành niên,tuy nhiên hoạt động này còn chưa thường xuyên.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
4


2.3.1. Giới thiệu tập thể lớp 10c4
- Tập thể học sinh lớp 10c4 bao gồm có 37 thành viên cư chú chủ yếu ở 6 xã của
huyện Thạch thành trong đó :

Học
sinh
nữ

Nữ dân Nam
Học
Học
tộc
dân tộc sinh ở sinh
Mường Mường vùng con
đặc
hộ
biệt
nghèo
khó
khăn

Học
sinh

con
hộ
cận
nghèo

16

7

7

10

10

3

Học
sinh có
hoàn
cảnh
đặc
biệt(mất
bố, mẹ,
bố mẹ li
hôn)
7

Học
sinh

sống
cùng
ông


Học
sinh ở
trọ

2

5

2.3.2 Tìm hiểu thực trạng hiểu biết về giới tính của học sinh lớp 10c4
Thông qua phiếu thăm dò 37 học sinh về các vấn đề liên quan đến giới tính khi bắt
đầu vào lớp 10 của lớp cho thấy:
HS
nhớ
mốc
thời
gian
dậy
thì
của
mình

HS nhớ
chu kì
ngày kinh
của

mình(với
nữ)

HS
biết
đầy
đủ tác
hại
của
việc
quan
hệ
tình
dục ở
tuổi
THPT
5(7%) 3/16(19%) 15/37

HS biết
ít nhất 3
biện
pháp
phòng
tránh
thai

HS
được
cha
mẹ

hướng
dẫn về
vấn đề
giới
tính

HS
được
thầy,

hướng
dẫn
vấn đề
giới
tính

HS đã từng
tìm hiểu vấn
đề giới tính
qua bạn bè

HS đã từng
tìm hiểu
vấn đề giới
tính qua
các nguồn
khác

20/37


18/37

25/37

21/37

30/37

5


- Từ kết quả khảo sát cho thấy đa số các em không nhớ hay biết mình bắt đầu dậy
thì từ khi nào vì lớp 9 mới được học mà bây giờ thì hầu như các em xuất hiện các
dấu hiệu đầu tiên sớm hơn nhiều.
- Các em nữ đa phần không quan tâm đến mốc ngày kinh vì thấy nó không quan
trọng
- Số học sinh ở những gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ người dân tộc thiểu
số thì hầu như bố mẹ không bao giờ đề cập đến vấn đề giới tính với con cái, cá biệt
có gia đình khi con cái nói về chuyện này thì bố mẹ nổi nóng cho rằng đó là hư
hỏng “ Khi xem ti vi thấy cô gái trong phim đã uống thuốc tránh thai mà vẫn có
thai em đã hỏi và lập tức bị bố mẹ cùng mắng chửi và cho rằng hỏi vớ vẩn không lo
học chỉ lo lếu láo.Những gia đình có đề cập đến vấn đề này thì chủ yếu là nói về
vấn đề nếu yêu đương sẽ không học được và ngăn cấm tuyệt đối.
- Các nhà trường tiến hành giáo dục giới tính không đồng bộ
- Hầu hết các em đều tự tìm hiểu thông qua bạn bè và các phương tiện truyền
thông, báo mạng.
Từ kết quả trên tôi nhận thấy kiến thức về giới tính của các em khá mỏng, hầu như
các em tự mò mẫm, chia sẻ kinh nghiệm cá nhân từ bạn bè mà ở độ tuổi này hầu
như các em đều đang trên đường tìm hiểu nên các em thường có các nhìn sai lệch
như quy chụp giới tính đồng nghĩa với tình dục dẫn đến cái nhìn có thể lệch lạc.

Từ kết quả trên tôi thấy thực tế thì các bậc cha mẹ có thể là một nguồn hỗ trợ tốt
nhưng không phải là nguồn duy nhất. Rất nhiều trẻ ngại nói chuyện với bố mẹ về
tình yêu, tình dục vì sợ bố mẹ có thể không chấp nhận quan điểm của mình. Nhiều
trẻ quay sang hỏi bạn bè và điều này có thể tạo nguy cơ cho trẻ vì những thông tin
trẻ nhận được không phải bao giờ cũng đúng. Người có thể cung cấp nhiều thông
tin nhất cho trẻ là thầy cô giáo vì giáo viên (GV) là những người kề cận nhất với
học sinh (HS) tại trường học và hiểu HS nhất trong vấn đề giới tính. Không chỉ
định hình cho tương lai học thuật và tương lai nghề nghiệp của HS, một nhiệm vụ
quan trọng của GV là giáo dục giới tính cũng như tư vấn về kỹ năng sống cho HS.
Những sự gợi ý cẩn thận của GV có thể ngăn cho trẻ không bị mang thai ngoài ý
muốn dẫn đến việc nạo phá thai.
2.3.3 Biện pháp thực hiện:
- Hoạt động gián tiếp thông qua phụ huynh:Tôi đã xây dựng và thực hiện kế hoạch
kết hợp với phụ huynh của lớp trong việc giáo dục giới tính cho các em bằng cách:
Ngay trong buổi họp phụ huynh đầu tiên của năm học tôi đã trao đổi làm rõ sự cần
thiết phải giáo dục giới tính cho con em như thế nào, hướng dẫn phụ huynh các nội
dung cần hướng dẫn trao đổi với con về vấn đề này:
Thứ nhất: Nên giáo dục giới tính từ sớm, nhưng không được vội vã
Thứ 2: Giáo dục giới tính không chỉ là nói về tình dục
Thứ 3: có cái nhìn tích cực về sex
6


Thứ 4: Phải dạy cho các em những kiến thức, kỹ năng cụ thể như cách từ chối tình
dục, cách giữ gìn thân thể, cách thoát hiểm... bố mẹ nên dành thời gian trò chuyện
tâm sự, giữa mẹ với con gái, bố với con trai. Đây chính là chìa khóa giúp con biết
cách tự vệ, giữ gìn bản thân ở mọi hoàn cảnh, khi người khác có cái nhìn khiếm
nhã, có động tác đụng chạm, người lạ rủ đi chơi, dụ cho ăn uống, cho quà... Vấn đề
mấu chốt là trang bị cho con gái lứa tuổi vị thành niên kỹ năng sống và biết cách từ
chối trước những đòi hỏi hoặc dụ dỗ từ bạn tình; những cách ứng xử hợp lý trong

mọi tình huống để giúp con tránh được những nguy cơ có thể đến với chúng.
Từ đây đã cung cấp cho con em rất nhiều những kiến thức về giới tính, các em đã
tâm sự trao đổi với bố mẹ nhiều hơn, chia sẻ nhiều vấn đề mà các em còn vướng
mắc trong tình yêu, tình bạn hơn
Hoạt động giáo dục trực tiếp của bản thân thông qua các giờ sinh hoạt cuối tuần:
Mỗi sinh hoạt cuối tuần tôi đều dành mười lăm phút để tổ chức các hoạt động nhằm
giáo dục về giới tính thông qua các bài tập nhóm.
Bài 1: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về những nhận biết thời kì dậy thì,
thay đổi về mặt sinh học của giai đoạn dậy thì (viết ngắn gọn, trình bày trong 5
phút)
Bài 2: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về những chú ý về chăm sóc sức khỏe
sinh sản
Bài 3: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về tình bạn, tình yêu
Bài 4: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về Cơ chế tác dụng của thuốc tránh
thai trong phòng tránh trai, phân biệt tác dụng thuốc tránh thai khẩn cấp và thuốc
tránh thai thông thường.
Bài 5: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em vền những hệ lụy khi quan hệ tình dục
trước hôn nhân
Bài 6: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về thế nào là quan hệ tình dục an toàn
Bài 7: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về những khó khăn có thể gặp phải khi
làm mẹ ở tuổi vị thành niên
Bài 8: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về vấn đề nhận biết và tự bảo vệ trước
hành vi cố ý xâm phạm cơ thể .
Bài 9: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về như thế nào là tình yêu trong sáng.
ở tuổi của các em nên có thái độ yêu như thế nào?
7


Bài 10: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về những môi trường cần tránh để
không “vượt đèn đỏ” trong tình yêu trước hôn nhân.

Mỗi tuần một chủ đề cho các em trình bày vào giấy A0, bắt thăm chọn nhóm, trình
bày, các nhóm khác góp ý, giáo viên chủ nhiệm nhận xét làm rõ, nhấn mạnh những
vấn đề cần thiết.
Các kiến thức cần đạt được trong các buổi thảo luận nhóm
Bài 1: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về những nhận biết thời kì dậy thì,
thay đổi về mặt sinh học của giai đoạn dậy thì (viết ngắn gọn, trình bày trong
5 phút)
Dậy thì là chỉ giai đoạn phát triển quá độ về sinh lý từ thời kỳ nhi đồng sang thời kỳ
thành niên.Ở trẻ dưới 8 tuổi, mặc dù cơ quan sinh dục trong và ngoài của
nam và nữ đã có sự phân biệt, chiều cao và thể trọng của cơ thể tăng rất
nhanh nhưng không có sự khác biệt nhiều về giới tính. Đó là do công năng
tuyến sinh dục của cả nam và nữ đều ở trong trạng thái bị ức chế, nồng độ
hoóc môn sinh dục trong cơ thể cũng rất thấp.
Trung bình sau 11 tuổi (phạm vi là 9-12 tuổi), đặc trưng giới tính của trẻ em gái
mới dần dần phát triển, biểu hiện chủ yếu là hai bên vú bắt đầu nhô lên, đầu vú to
dần và màu sắc cũng thẫm dần; nách và cơ quan sinh dục ngoài bắt đầu xuất hiện
lông. Thông thường, vào khoảng 13 tuổi (phạm vi 10-16 tuổi), cô gái sẽ thấy kinh
lần đầu và 2-5 năm sau sẽ xuất hiện hiện tượng rụng trứng, là lúc công năng sinh
dục phát triển hoàn thiện. Sự phát triển đặc trưng giới tính của trẻ em gái từ khi bắt
đầu cho đến khi phát dục hoàn toàn mất khoảng 4 năm (phạm vi 1,5 – 6 năm).
Ở bạn nam bạn sẽ nhận thấy sự phát triển của cơ thể thông qua bàn tay và bàn chân
trước tiên. Bàn tay và chân của con trai sẽ to hơn và có thể làm cho chúng trở nên
vụng về hơn. Sau đó, bạn sẽ nhận thấy dấu hiệu về việc tăng chiều cao. Nếu chúng
ta bị thừa cân ở giai đoạn trước đó thì trong thời kì dậy thì, cùng với việc tăng chiều
cao, bạn có thể nhìn trông thon gọn hơn. Khi cậu hết tuổi dậy thì, bạn có thể cao
thêm 35cm và nặng thêm 18kg.
Ngoài ra, bạn cũng có thể thay đổi một vài bộ phận khác như cổ có thể dày hơn, vai
và hông rộng hơn. Xương mặt bạn cũng có thể thay đổi và phần xương hàm cũng
trở nên rõ ràng hơn. Con trai sẽ bắt đầu nhìn giống một người đàn ông, không chỉ ở
ngoại hình bên ngoài mà còn ở giọng nói. Đây là thời kì con trai bắt đầu vỡ giọng

Giọng nói của bạn sẽ trầm và sâu hơn giống người trưởng thành.
8


Phần lông trên cơ thể bạn cũng bắt đầu xuất hiện và nó trở lên dày hơn khi chúng
gần kết thúc giai đoạn dậy thì. Một lượng nhỏ lông bắt đầu xuất hiện ở phần dưới
cánh tay. Phần lông trên chân và cánh tay sẽ trở lên rõ hơn và chúng sẽ bắt đầu
nhận thấy phần lông vùng dương vật xuất hiện. Bạn cũng có thể bắt đầu cạo râu
mỗi tuần một lần trong vài năm đầu tiên của trung học phổ thông. Bạn cũng có thể
nhìn thấy việc gia tăng số lượng mụn, mồ hôi và mùi cơ thể. Vì vậy việc vệ sinh
hàng ngày là vô cùng quan trọng.[5]
Bài 2: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về những chú ý chăm sóc sức khỏe
sinh sản:
Biết những thay đổi cơ thể và tâm sinh lý để đối mặt và đón nhận nó một cách tích
cực.
Biết cách vệ sinh cơ quan sinh dục
Hậu quả của quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên
Những điều nên và không nên•
Nên:Chủ động tìm hiểu kiến thức về sức khỏe sinh sản (SKSS), bệnh lây truyền
qua đường tình dục từ cha mẹ, Sách báo, thầy cô, anh chị và bạn bè.
• Nên tâm sự những điều lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với cha mẹ, những người
thân, tin cậy, có kiến thức và có trách nhiệm.
• Tránh xa những hình ảnh khiêu dâm, tệ nạn ma túy, cờ bạc.
• Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, hoạt động thể dục thể thao điều độ.
• Thiết lập tình bạn, tình bạn khác giới trong sáng, thủy chung, tôn trọng và giúp đở
lẫn nhau cùng tiến bộ.
2. Không nên:• Quen hệ với những bạn bè không tốt
• Yêu quá sớm
• Thử quan hệ tình dục
• Thử dùng thuốc lá, rượu, ma túy.

• Đi chơi riêng với bạn khác giới, vào những chỗ vắng, tối tăm.
• Tiếp bạn khác giới khi nhà vắng người.
Bài 3: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về tình bạn, tình yêu
Tình bạn là tình cảm của một người biết quan tâm, giúp đỡ, đồng cảm, một người
mình có thể tin tưởng để chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn. Một người bạn luôn ở
9


cạnh, động viên và nhắc nhở, giúp đỡ những lúc mình sai...(nhưng không phải có
quan hệ máu mủ) Cách định nghĩa khác: Tình bạn là một phạm trù xã hội dùng để
chỉ quan hệ giữa người với người có những nét giống nhau về tâm tư, tình
cảm, quan điểm hay hoàn cảnh... Mà họ có thể chia sẻ, đồng cảm, an ủi và giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ.
Tình bạn có thể là trong giai đoạn ngắn hạn hay là lâu dài cả đời
Tình yêu là một loạt các cảm xúc, trạng thái tâm lý, và thái độ khác nhau dao động
từ tình cảm cá nhân[1]
Bài 4: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về Cơ chế tác dụng của thuốc tránh
thai trong phòng tránh trai, phân biệt tác dụng thuốc tránh thai khẩn cấp và
thuốc tránh thai thông thường.
Cơ chế tránh thai của thuốc tránh thai hàng ngày.
Thuốc tránh thai hàng ngày là một trong những biện pháp tránh thai an toàn lên tới
99%, sử dụng dưới dạng viên uống hàng ngày. Thuốc tránh thai có hai dạng: thuốc
tránh thai kết hợp và thuốc tránh thai đơn thuần. Mỗi dạng thuốc sẽ có cơ chế tránh
thai khác nhau. Thuốc tránh thai kết hợp có tác dụng lên cả hệ thần kinh trưng ương
và ngoại biên, còn thuốc tránh thai đơn thuần chỉ có tác dụng ngoại biên
Các loại thuốc tránh thai
Thuốc tránh thai phối hợp
- Viên uống tránh thai kết hợp là tên gọi của loại thuốc tránh thai sử dụng kết hợp 2
loại hormon là progestogen và estrogen.


Tác dụng tránh thai của viên uống tránh thai kết hợp là ngăn sự rụng trứng, làm
cho chất nhầy cổ tử cung đặc lại khiến cho tinh trùng khó đi vào tử cung. Thuốc
cũng làm cho nội mạc tử cung mỏng đi.
Thuốc tránh thai đơn thuần chỉ chứa progesteron
- Thuốc uống tránh thai đơn thuần là loại thuốc chỉ chứa hormon progesteron, là
loại phù hợp cho người mẹ đang cho con bú vì nó không ảnh hưởng đến lượng sữa
cũng như chất lượng sữa.

10


- Làm dày lớp dịch nhày cổ tử cung, gây khó khăn cho tinh trùng khi xâm nhập vào
sâu trong tử cung.
- Ngừng giải phóng trứng (ngăn chặn sự rụng trứng khỏi buồng trứng vào khoảng
giữa của chu kì kinh nguyệt)
Cơ chế tránh thai của thuốc tránh thai hàng ngày
Thuốc tránh thai kết hợp
Tác dụng trung ương: Theo cơ chế điều hòa ngược chiều, estrogen ức chế bài tiết
FSH- RH và LH- RH, tuyến yên sẽ giảm tiết FSH và LH, do đó không đạt được
nồng độ và tỷ lệ thích hợp cho sự phóng noãn, các nang bào kém phát triển.
Tác dụng ngoại biên: Làm thay đổi dịch nhày của cổ tử cung, tinh trùng khó hoạt
động, đồng thời làm niêm mạc nội mạc tử cung kém phát triển, trứng không làm tổ
được.
Tác dụng của estrogen
- Với những liều từ 50 - 100 µg cho từ ngày thứ 5 của chu lỳ kinh là đủ để ức chế
phóng noãn.
- Trên buồng trứng: Làm ngừng phát triển nang trứng
- Trên nội mạc tử cung: Làm quá sản niêm mạc cho nên là nguyên nhân của rong
kinh.
- Trên tử cung: Làm tăng tiết các tuyến.

- Trên âm đạo: Làm dầy thành và tróc vẩy. Những thay đổi này làm dễ nhiễm
candida và trichomonas.
Tác dụng của progesteron
- Trên buồng trứng: Làm ngừng phát triển, giảm thể tích.
- Trên nội mạc tử cung: Làm teo tử cung mềm, cổ tử cung ít bài tiết, làm dịch tiết
nhầy hơn, tinh trùng khó chuyển động. Gây mọc lông, tăng cân.
Thuốc tránh thai đơn thuần
Do chỉ có progesteron, nên tác dụng chủ yếu là ở ngoại biên:
11


- Thay đổi dịch nhày cổ tử cung và làm kém phát triển niêm mạc nội mạc tử cung.
Hiệu quả tránh thai không bằng thuốc phối hợp.
- Hiệu lực chỉ có sau 15 ngày dùng thuốc, và chỉ đảm bảo nếu uống đều, không
quên. Thường để dùng cho phụ nữ có bệnh gan, tăng huyết áp, đã có viêm tắc
mạch.

Thuốc tránh thai hàng ngày được sử dụng khá phổ biến và có nhiều ưu điểm. Tuy
nhiên do cơ chế tác dụng của thuốc, mà nó cũng gây những tác dụng phụ nhất định.
Việc sự dụng thuốc tránh thai hàng ngày cần phải tuân thủ uống đều đặn, đúng giờ
để đảm bảo hiệu quả của thuốc. Tốt nhất là nên sử dụng theo ý kiến của bác sĩ.
[2]
Tránh thai khẩn cấp bao gồm tất cả các phương pháp sử dụng sau giao hợp để tránh
thai, không kể các phương pháp phá thai.
Hiện tại, có ba phương pháp tránh thai khẩn cấp được sử dụng rộng rãi trên toàn thế
giới
là:
– Progestins liều cao.Thuốc ngừa thai phối hợp (Công thức Yuzpe).
– Đặt dụng cụ tử cung có đồng.
Cơ chế hoạt động: có nhiều giả thuyết,Thuốc có tác dụng ức chế hoặc trì hoãn rụng

trứng. Ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng, thụ tinh hoặc làm tổ của trứng.Ảnh
hưởng giới hạn trên sự trưởng thành nội mạc tử cung.Làm khiếm khuyết pha hoàng
thể, làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ảnh hưởng lên sự vận chuyển tinh trùng và trứng
ở vòi trứng.
Cách dùng:*Progestins liều cao: tổng liều: 1.5mg Levonorgestrel hoặc 3mg
Norgestrel (liều duy nhất).Cả 2 viên thuốc (0.75 mg/viên) có thể được uống một lần
hoặc chia làm hai lần, uống liều đầu tiên càng sớm càng tốt sau giao hợp không bảo
vệ, uống liều hai cách liều đầu sau 12 giờ.
Tỉ lệ có thai sau khi dùng khoảng 1.1%. Phương pháp này hiệu quả cao hơn và ít
tác dụng phụ hơn thuốc phối hợp, tuy nhiên không sẵn có như thuốc phối hợp.
* Thuốc ngừa thai phối hợp (Công thức Yuzpe):
Uống hai liều, liều đầu tiên (với ít nhất 100 mcg Ethinyl Estradiol và hoặc 0.5mg
Levonorgestrel hoặc 1mg Norgestrel hoặc 2mg norethindrone) uống càng sớm càng
tốt trong vòng 5 ngày sau giao hợp không bảo vệ, uống liều thứ hai cách liều đầu
12 giờ.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc tránh thai phối hợp với hàm lượng
Ethinyl estradiol khác nhau và thành phần Progestin cũng khác nhau. Các bạn cần
uống đủ số lượng viên thuốc theo liều hướng dẫn trên để đạt hiệu quả.[3]
12


Bài 5: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em vền những hệ lụy khi quan hệ tình dục
trước hôn nhân
Hệ lụy nguy hiểm khi quan hệ tình dục trước 18 tuổi
Ths.BS Nguyễn Hoài Bắc, Trung tâm Nam học, Bệnh viện Việt Đức, khuyến cáo
nếu quan hệ tình dục sớm (nam giới dưới 20 tuổi, nữ giới dưới 18 tuổi), cơ thể chưa
phát triển một cách hoàn thiện sẽ bị tổn thương nghiêm trọng cả về tâm và sinh lý.
Trong đó, giới nữ dễ bị tổn thương hơn do cơ thể phức tạp hơn nam giới và chức
năng cũng như cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện.
Khi quan hệ tình dục sớm, rủi ro lớn nhất mà các em gặp phải là có con ngoài ý

muốn và thường giải quyết hậu quả bằng cách nạo phá thai. Do tuổi đời còn quá
trẻ, khi nạo phá thai các em phải chịu hậu quả cả về thể chất lẫn tinh thần.
Nguy hiểm nhất là các em có thể bị tổn thương vĩnh viễn cơ quan sinh sản, dẫn đến
vô sinh. Việc hưởng thụ sex sớm cũng dễ ảnh hưởng đến chất lượng đời sống tình
dục của các em trong tương lai.
Còn đối với nam giới, nếu làm "chuyện ấy" khi chưa đủ 20 tuổi khiến các em dễ
mắc chứng rối loạn cương dương, xuất tinh sớm và đặc biệt là các bệnh lây truyền
qua đường tình dục, trong đó có HIV/AIDS.
Theo bác sĩ Nguyễn Hoài Bắc, quan hệ tình dục khi tuổi đời còn quá trẻ còn có thể
bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý, đặc biệt là rất dễ mắc các chứng bệnh tâm
thần hoặc trầm cảm. Nhiều người bị chứng lãnh cảm do những sang chấn tâm lý
khi quan hệ tình dục sớm gây ra. Thậm chí, một số trường hợp muốn tìm đến cái
chết sau những khủng hoảng do quan hệ tình dục sớm.
Bài 6: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về thế nào là quan hệ tình dục an toàn
chắc hẳn đa số chúng mình đều biết, quan hệ tình dục an toàn là quan hệ tình dục
không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và không lây nhiễm các loại bệnh qua
đường tình dục (STDs). Nhưng làm thế nào để quan hệ tình dục an toàn ?
1. Luôn sử dụng bao cao su là cách quan hệ tình dục an toàn nhất.Bao cao su là
phương pháp phổ biến nhất để ngăn ngừa có thai và mắc phải (hoặc lây truyền) các
bệnh qua đường tình dục. Bao cao su là cách tốt nhất để bảo vệ bản thân và cả
người ấy của mình, do đó, quan hệ tình dục an toàn không thể thiếu bao cao su, dù
là với kiểu quan hệ nào (truyền thống, đường miệng, đường hậu môn,…). Bao cao
13


su có giá thành rẻ, dễ mua, dễ sử dụng, nhưng các teen lưu ý kiểm tra hạn sử dụng
trước khi dùng, không sử dụng lại bao cao su, và tìm hiểu hướng dẫn sử dụng bao
cao su đúng cách nhé.
2. Quan hệ tình dục an toàn khi bạn hạn chế số lượng "đối tác"
Theo nhiều nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, bạn sẽ có nguy cơ nhiễm STDs cao

hơn nếu quan hệ với nhiều đối tác. Khi quan hệ với một người nào đó, hãy nhớ
rằng, bạn cũng đang đồng thời "quan hệ" luôn với cả những người họ từng có quan
hệ trước đó. Cách tốt nhất là hạn chế số lượng bạn tình, và luôn sử dụng bao cao su
mỗi khi quan hệ.
3.

Xét
nghiệm
sẽ
giúp
quan
hệ
tình
dục
an
toàn
Rất nhiều loại STDs không hề có triệu chứng nào. Bạn không thể biết chắc
mình có đang mắc loại STDs nào hay không, trừ khi đi xét nghiệm. Hãy đến
các cơ sở y tế hoặc bệnh viện uy tín làm xét nghiệm để biết chắc rằng mình
an toàn.

4. Chìa khóa của quan hệ tình dục an toàn là trao đổi thẳng thắn.Đừng ngại phải nói
chuyện với người ấy về quan hệ tình dục. Nếu bạn muốn biết người ấy đã có
kinh nghiệm tình dục nào hay chưa, sức khỏe tình dục của người ta như thế
nào, hai bạn sẽ sử dụng biện pháp bảo vệ nào để ngăn ngừa có thai và phòng
tránh STDs, hãy trao đổi thẳng thắn.
5. Quan hệ tình dục an toàn là nói "Không" khi chưa sẵn sàng
Nếu bạn chưa muốn có quan hệ tình dục, hãy mạnh dạn nói "Không" khi
người ấy đề nghị. Cơ thể bạn là của bạn, và cũng chỉ bạn có quyền quyết
định làm hoặc không làm điều gì. Đừng để những lời lẽ thuyết phục của

người ấy làm bạn phân vân khi chưa sẵn sàng. Nếu yêu bạn, người ta sẽ tôn
trọng mong muốn của bạn thôi.
6.

Tránh quan hệ tình dục khi đang sử dụng chất kích thích
Sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác có thể làm giảm sự kiềm chế
của bạn, khiến bạn đưa ra những quyết định thiếu đi sự tỉnh táo. Nếu đến các
buổi tiệc, hạn chế uống nhiều rượu, bia, đồng thời đi cùng một hoặc vài
người bạn có thể tin tưởng, không rời bữa tiệc với bất kỳ ai mà bạn không
biết rõ. Đừng tự đặt mình vào vòng nguy hiểm vì những tình huống không
đáng có, teen nhé.[6]

Bài 7: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về những khó khăn có thể gặp phải khi làm mẹ ở tuổi
vị thành niên. Bị mang thai ở tuổi vị thành niên là một trong những cảm nghiệm thách đố nhất mà
một người trẻ có thể vướng phải. Tình trạng này rất dễ tạo ra những sự khủng hoảng về tình cảm,

14


và làm cản trở việc học hành của các em. Việc thiếu niên mang thai còn dẫn đến những mặc cảm
xấu hổ, sợ hãi, và chịu nhiều áp lực nơi những môi trường các em sống. Sự căng thẳng của một
trẻ em khi phải báo tin này cho cha mẹ là một công việc bất khả thi. Nhiều em đã quá xấu hổ để
tìm sự giúp đỡ, dù là nơi người thân. Ở tuổi vị thành niên, tuy các em đã nhận được một số kiến
thức về đời sống tính dục từ học đường hay trong gia đình, các em vẫn chưa hoàn toàn thấu hiểu
những thực tại về thai nghén. Và khi lâm vào tình cảnh này, các em cũng không thể dự tính cho
cuộc sống của mình sẽ như thế nào với sự ra đời của một hài nhi. Vì thế, việc các em quyết định
tiếp tục duy trì hay chấm dứt mang thai là một quyết định rất khó khăn đối với tuổi mới lớn này.

Bài 8: Hãy trình bày hiểu biết của nhóm em về vấn đề nhận biết và tự bảo vệ trước
hành vi cố ý xâm phạm cơ thể

Hành vi xâm hại tình dục có thể thay đổi từ việc sờ mó bộ phận sinh dục của trẻ,
thủ dâm, tiếp xúc miệng với bộ phận sinh dục, giao hợp bằng ngón tay, giao hợp
qua đường sinh dục hoặc hậu môn. Lạm dụng tình dục ở trẻ em không chỉ giới hạn
vào các tiếp xúc cơ thể mà còn bao gồm cả những hành vi không tiếp xúc như khoe
bộ phận sinh dục cho trẻ thấy, kể cho trẻ nghe về tình dục, cho xem phim, truyện
khiêu dâm, tìm cách hướng dẫn, kích thích tình dục trẻ, rình xem trộm hoặc sử
dụng hình ảnh khiêu dâm trẻ em.
Trong thời gian đó tôi vẫn thường xuyên theo dõi, phát hiện những biểu hiện khác
lạ của các em, tìm hiểu mối quan hệ của các em thông qua bạn bè thực và trang
mạng facebook của em, khi nhận thấy các em có vấn đề vướng mắc, khó khăn
trong mối quan hệ bạn bè, yêu đương, tôi đã gặp từng em chia sẻ, cho lời khuyên
để các em vượt qua đặc biệt như việc thích bạn mà bạn không thích, không giám
thổ lộ tình cảm, chia tay người yêu...đồng thời tôi cũng liên lạc với phụ huynh trao
đổi thông tin va cùng gia đình giúp các em vượt qua những khó khăn đó để tập
chung vào học tập.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau nửa năm áp dụng công việc này tôi đã đạt được một số kết quả sau
- Đa số phụ huynh đã bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo vì đã giúp bố mẹ và con cái
gần nhau hơn, chia sẻ với nhau nhiều hơn đặc biệt đa số các em đều đã rất cởi mở
trong những câu chuyện kể về bạn bè với gia đình từ đó phụ huynh cũng có nhiều
thông tin về các mối quan hệ của con hơn.

15


- Về học sinh của tôi trên lớp đã mạnh dạn hơn nhiều so với đầu năm, các em khá
cởi mở và tin tưởng chia sẻ với tôi những câu chuyện, những khúc mắc trong tình
bạn và tình yêu của các em, vui hơn là ở lớp của tôi có một đôi thích nhau traí với
lo lắng của tôi và gia đình thì kết quả năm học này của các em đều tốt hơn học kì I.

- kết quả khảo sát lại
HS
nhớ
mốc
thời
gian
dậy
thì
của
mình

HS nhớ chu
kì ngày
kinh của
mình(với
nữ)

HS
HS biết HS
HS
HS đã từng HS đã từng
biết
ít nhất 3 được được tìm hiểu vấn tìm hiểu
đầy
biện
cha
thầy,
đề giới tính vấn đề giới
đủ tác pháp
mẹ


qua bạn bè tính qua
hại
phòng
hướng hướng
các nguồn
của
tránh
dẫn về dẫn
khác
việc
thai
vấn đề vấn đề
quan
giới
giới
hệ
tính
tính
tình
dục ở
tuổi
THPT
5(7%) 16/16(19%) 37/37 37/37
32/37 37/37 37/37
37/37
Đây là kết quả đáng mừng ở lớp tôi ,trong khi một số lớp bạn có trường hợp con
em yêu đương bị gia đình ngăn cấm dẫn đến các em đã bỏ học đi theo người yêu để
gia đình bạn bè phải tìm kiếm và mất rất nhiều thời gian mới quay về xong lại xấu
hổ với bạn bè mà bỏ học hẳn.Vì vậy tôi tin rằng nếu mô hình của lớp tôi được nhân

rộng ra toàn trường thì sẽ cho kết quả rất tốt.
III. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận: Sau khi tiến hành công tác phối hợp với phụ huynh học sinh trong công
tác giáo dục giới tính lớp 10c4 do tôi chủ nhiệm đã đạt được tôi đã rút ra những kết
luận như sau:
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường phổ thông, tôi nhận thấy việc
giáo dục giới tính cho học sinh là việc làm rất cần thiết. Vì giáo dục giới tính là quá
trình tác động hướng vào việc vạch ra những phẩm chất, nhân cách của con người.
Cần phải kết hợp giữa gia đình với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục giới
tính nhất là trong bối cảnh các em trưởng thành về thể chất sớm như hiện nay.
- Kiến nghị.
Cần xậy dựng lại nội dung giáo dục giới tính ở trường THPT một cách bài bản có
tính khoa học, logíc chặt chẽ và đầy đủ hơn.
16


Phát huy hơn nữa vai trò của giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm trongg giáo
dục về giới tính
Nên thành lập các câu lạc bộ giáo dục giới tính trong trường học
Nên tiến hành mở rộng đề tài theo hướng kết hợp với Đoàn trường, các tổ chức xã
hội khác.
Trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, thời gian nghiên cứu chưa dài,
đối tượng nghiên cứu còn ít nên kết quả không tránh khỏi mang màu sắc cá nhân,
rất mong nhận được sự góp ý của các bạn bè đồng nghiệp để vấn đề nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

KT. Hiệu trưởng
PHT


Đỗ Duy Thành

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
CAM KẾT KHÔNG COPY.

Trần Thị Tú

17


Tài liệu tham khảo
1.Bách khoa toàn thư mở Wikipedia[ 1]
2. Cơ chế tránh thai của thuốc tránh thai hàng ngày, Theo NTD, trang Kế hoạch hóa
gia đình[ 2]
3. Cơ chế tránh thai của thuốc tránh thai khẩn cấp, phòng khám An Khang, trang kế
hoạch hóa gia đình. [3 ]
4. Modoule 11, tác giả Nguyễn Thị Hương[4]
5. Thời kì dậy thì của bé trai, tác giả Thu Hiền- Viện y học ứng dụng Việt Nam[5 ]
6.Sáu cách quan hệ tình dục an toàn.Cẩm nang bạn gái trang Girlspace.[6]

18


Phụ lục.
1. Bảng sơ yếu lí lịch
Họ và tên:......................................giới tính
Dân tộc:..........................................................
Họ tên bố:.....................,tuổi............,nghề nghiệp ..................., SĐT.............
Họ tên mẹ......................,tuổi............,.nghề nghiệp....................SĐT................

Địa chỉ thường trú..............................................................................................
Đối tượng ưu tiên................................................................................................
Địa chỉ ở trọ (nếu có)..........................................................................................

2. BẢNG KHẢO SÁT HỌC SINH
Em hãy hoàn thành bảng khảo sát sau.
1. Em có nhớ mốc thời gian dậy thì của mình không?
a. có
b. không
2. em có nhớ chính xác chu kì ngày kinh của em không?( chỉ hs nữ)
3. Em đã từng biết về vấn đề liên quan đến giới tính ở tuổi của em thông qua kênh
nào?
a. Được cha mẹ hướng dẫn về vấn đề giới tính
b. Được Thầy, cô hướng dẫn vấn đề giới tính
c. Tìm hiểu vấn đề giới tính qua bạn bè
d. Tìm hiểu vấn đề giới tính qua các nguồn khác
4. Em hãy cho biết tác hại của việc quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
19


......................................................................................................................................
...................................................................................................................................

5.Em hãy kể các biện pháp phòng tránh thai mà em biết:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................

20



×