Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Các đề thi ngữ văn 6 năm 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.83 KB, 14 trang )

Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
Năm học: 2017 – 2018
MÔN: NGỮ VĂN 6
(Thời gian làm bài: 60 phút, không kể thời gian giao đề)
PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)
Hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.
Câu 1. Trong các văn bản sau, văn bản truyện cổ tích là
A. Thạch Sanh.

B. Sự tích Hồ Gươm.

C. Thánh Gióng.

D. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.

Câu 2. Văn bản Thạch Sanh được viết theo phương thức biểu đạt chính là
A. miêu tả.

B. tự sự.

C. biểu cảm.

D. nghị luận.

Câu 3. Câu văn Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở có
A. bốn từ đơn.

B. năm từ đơn.

C. sáu từ đơn.


D. bảy từ đơn.

Câu 4. Trong các từ sau, từ mượn là từ
A. đẹp đẽ.

B. xinh xắn.

C. vuông vức.

D. ô-sin.

Câu 5. Truyện Thánh Gióng thể hiện rõ quan niệm
A. về người anh hùng xuất thân từ nhân dân.
B. về nguồn gốc làm nên sức mạnh.
C. về tinh thần đoàn kết gắn bó.


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
D. về sức mạnh của vũ khí giết giặc.
Câu 6. Trong bốn từ sau cuồn cuộn, lềnh bềnh, nao núng, nhà cửa có
A. một từ ghép.
C. ba từ ghép.

B. hai từ ghép.
D. bốn từ ghép.

Câu 7. Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử
thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo là loại truyện
A. truyền thuyết.


B. thần thoại.

C. cổ tích.

D. ngụ ngôn.

Câu 8. Chức năng chủ yếu của văn tự sự là
A. miêu tả sự việc.

B. kể về người và sự việc.

C. tả người và tả vật

D. thuyết minh về sự vật.
PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
a. Chi tiết Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời có ý
nghĩa như nào?
b. Cho câu văn: Các bạn trong lớp em chơi với nhau rất thân thích.



Từ dùng sai trong câu văn trên là từ nào?
Hãy viết lại câu văn đó sau khi đã chữa lỗi.

Câu 2 (5,0 điểm):
Bằng lời văn của mình em hãy kể lại truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
……………………. HẾT …………………
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KTCL HỌC KÌ I



Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018

Năm học: 2017 – 2018
MÔN: NGỮ VĂN 6

PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)
– Yêu cầu:
Học sinh viết lại chữ cái đầu câu trả lời đúng (trong các câu trả lời sau mỗi câu
hỏi). Mỗi câu đúng được 0,25 điểm, trả lời sai hoặc thừa thì không cho điểm.
– Đáp án:

Câu
Đáp án

1
A

2
B

3
C

4
D

5
A


6
A

7
A

8
B

PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm)

Nội dung

Câu

Điểm

* Học sinh trả lời được:
a. Ý nghĩa của chi tiết trên

2,0 đ

– Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay
đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi
Câu 1

trần

(3.0 điểm)


– Thánh gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua,

0,5 đ

từ chối mọi phần thường, chiến công để lại cho nhân dân
0,5 đ
– Gióng sinh ra cũng phi thương khi đi cũng phi thường (bay
lên trời).


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
0,5 đ
– Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân.
0,5 đ

b) Học sinh xác định được:

0,5 đ

– Từ dùng sai trong câu văn trên là từ: thân thích
– Viết lại câu văn sau khi đã chữa lỗi bằng cách thay từ thân
thiết cho từ thân thích.
“Các bạn trong lớp em chơi với nhau rất thân thiết.”

0,5 đ

* Học sinh kể lại truyện truyền thuyết “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” bằng
lời văn của mình:
– Yêu cầu về hình thức:
+ Học sinh làm bài đúng dạng bài văn tự sự, chọn ngôi kể và

thứ tự kể thích hợp với nhu cầu biểu hiện nội dung. Kể
chuyện có mở đầu, diễn biến, kết thúc.
+ Văn phong trong sáng, tự nhiên, giàu cảm xúc, có trí tưởng
tượng tốt và hấp dẫn (kể bằng lời văn của học sinh).
+ chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không sai lỗi chính tả, diễn đạt
lưu loát…

– Yêu cầu về nội dung:
a) Mở bài:
– Dẫn dắt, giới thiệu vào câu chuyện… (có thể giới thiệu trực
tiếp hoặc gián tiếp)

0,5 đ


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
b) Thân bài:
* Kể lại diễn biến truyện truyền thuyết “Sơn Tinh,
Thuỷ Tinh” bằng lời văn của mình.

4,0 đ

– Nội dung truyện kể cần thể hiện được rõ các sự việc sau:

+ Vua Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái xinh đẹp,
dịu hiền tên là Mị Nương… Nhà vua muốn kén cho con mình một
người chồng thật xứng đáng.

1,0 đ


+ Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn công chúa, hai chàng trổ tài:
Sơn Tinh vẫy tay về phía đông… , Thủy Tinh gọi gió, gió đến, hô
mưa, mưa về…. cả hai đều tài giỏi ngang nhau.

1,0 đ

+ Vua Hùng ra điều kiện chọn rể…
+ Sớm hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước rước Mị Nương
về núi…

0,5 đ

+ Thủy Tinh đến sau không lấy được Mị Nương, đùng đùng nổi
giận dâng nước đánh Sơn Tinh, đòi cướp Mị Nương…

0,5 đ

0,5 đ

Câu 2
( 6.0 điểm)

+ Sơn Tinh không hề nao núng, đánh trả quyết liệt, hai bên giao
chiến hàng tháng trời, cuối cùng Thủy Tinh thua, rút quân về…

0,5 đ

c) Kết bài: Kết thúc truyện.
– Hằng năm, Thủy Tinh đều dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng
năm nào cũng đem thất bại trở về…


0,5 đ


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
KIỂM TRA HỌC KÌ I – NĂM HỌC 2017 – 2018
Môn: Ngữ Văn – LỚP 6
Thời gian 90 phút (không kể giao đề)
Câu 1: (2 điểm)
a. Thánh Gióng thuộc thể loại truyện dân gian nào? Hãy nêu đặc điểm của thể loại
truyện dân gian ấy.
b. Chi tiết: Dân làng góp gạo nuôi Gióng có ý nghĩa như thế nào?
Câu 2: (2 điểm)
a. Cụm động từ là gì?
b. Tìm các cụm động từ trong những câu sau:
– Em bé còn đang đùa nghịch ở sau nhà. ( Trích: Em bé thông minh )
– Vua cha yêu thuơng Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật
xứng đáng. ( Trích: Sơn Tinh, Thủy Tinh )
Câu 3: (6 điểm)
Em hãy kể lại một bữa cơm thân mật trong gia đình nhân dịp có người thân đến
thăm.
——– HẾT ———Đáp án và biểu điểm
Câu
Câu
1

Đáp án
a. – Thánh Gióng thuộc thể loại truyện Truyền thuyết
– Truyền thuyết: là một thể loại văn học dân gian, ra đời sau
truyện thần thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, các nhân


Điểm
0,5 điểm


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
vật, sự kiện đều liên quan đến lịch sử.
b. Ý nghĩa của câu văn: Chứng tỏ toàn dân cũng góp công, góp
của để mong Gióng đánh giặc cứu nước.

1 điểm
0.5 điểm

1 điểm
a. Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ vơi một số từ ngữ phụ
thuộc nó tạo thành. Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu
tạo phức tạp hơn
b. Các cụm động từ là:
Câu
2

– còn đang đùa nghịch
– Muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

0. 5 điểm
0.5 điểm

Câu
3


– Yêu cầu về hình thức: bài viết có bố cục 3 phần, trình bày sạch
sẽ.
– Yêu cầu về nội dung: bài viết đảm bảo các ý sau.
a. Mở bài:
– Giới thiệu về việc người thân (bà nội hoặc ông nội, cô, dì, chú,
…) lên chơi – mẹ làm cơm chiêu đãi.

1 điểm

b. Thân bài:
* Kể về sự chuẩn bị của bố mẹ và các anh chị em trong nhà để
làm cơm đón (bà nội hoặc ông nội, cô, dì, chú, …):
– Mẹ đi chợ …
– Lau nhà cửa …
– Nấu ăn …
– Bố chuẩn bị xe đón (bà nội hoặc ông nội, cô, dì, chú,…)

0.5 điểm
0.5 điểm


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
0.5 điểm
0.5 điểm

* Kể trong bữa ăn:
– Các món ăn (tả một vài món cụ thể, chi tiết, màu sắc, hương vị

0.5 điểm


…).
– Cả nhà chăm sóc, gắp thức ăn cho(bà nội hoặc ông nội, cô, dì,
chú,…).

0.25 điểm

– Bà hỏi chuyện cả nhà: Công việc của bố mẹ, học hành của các
cháu.

0.25 điểm

– Bố mẹ hỏi thăm tình hình quê nhà.
– Mọi người nhắc lại các kỷ niệm hỏi thăm bà con ở quê nhà.
c. Kết bài:

0. 5 điểm
0.5 điểm

– Kể về niềm vui của tất cả mọi người trong gia đình.
– Tâm trạng của em.

0.5 điểm
0.5 điểm
Tham khảo
Hôm nay, bà nội tôi lên chơi. Mẹ tôi nghỉ việc, ở nhà làm cơm đón bà.
Mới sáng tinh mơ, mẹ đã chuẩn bị làn, túi để đi chợ. Mẹ rủ tôi cùng đi với mẹ. Tôi
“dạ” liền và hí hửng đi theo.
Ra tới chợ, tôi lẽo đẽo bám theo mẹ. Chợ mới sáng sớm mà sao đông người thế.



Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
Trong chợ đủ loại tạp hóa và đủ màu sắc. Mẹ mua nhanh để ra về. Ra ngoài cổng
chợ, mẹ thở phào nhẹ nhõm rồi lẩm bẩm:
– Chẳng biết có thiếu gì không nhỉ? Ừ, mà xem. Mẹ cầm giấy ghi thực đơn rồi quay
sang nhìn tôi nói: Con gái đứng đây trông nhé, mẹ quay lại mua mấy bó hành.
Mẹ lách dòng người chen vào. Lát sau, mẹ quay ra với nụ cười tươi rói trên môi. Hai
mẹ con tôi vội vã về.
Tôi và mẹ bước vào cổng, con Mích từ trong nhà chạy ra vẫy đuôi rối rít. Bố tôi lúi húi
lau xe. Chắc là bố chuẩn bị đón bà. Tôi thầm nghĩ.
Hai mẹ con bắt tay ngay vào công việc. Đầu tiên, tôi giúp mẹ nhặt rau, vo gạo. Ngày
thường tôi làm nhàn vậy mà hôm nay lại quýnh lên, chẳng biết có phải vì hồi hộp
không. Mẹ thì luôn mồm nhắc tôi, tay vẫn không ngừng hoạt động. Mùi thơm bay
ngào ngạt. Tôi hít lấy hít để. Sao hôm nay mẹ tôi nấu cơm lắm món ngon đến thế!
Khi mẹ cất tiếng nói mãn nguyện nhìn mâm cơm cũng là lúc con Mích mừng rỡ chạy
ra cửa. Tôi sung sướng cùng hai em ùa ra chào bà:
– Bà, hoan hô bà đã lên!
Bà ôm tôi vào lòng, cốc nhẹ lên trán:
– Bố cô, sao lớn nhanh thế!
Mẹ tôi vội vã chào bà rồi chuẩn bị nước cho bà tắm. Bà tắm xong vào nhà. Cả gia
đình tôi quây quần bên mâm cơm bốc khói nghi ngút. Bé Việt và Thúy lau nhau nhắc
ghế cho bà và bố mẹ, chỉ mỗi tôi là chúng nó không nhắc. Tôi nguýt dài một cái. Việt
len lén nhìn tôi cười khì.
Mâm cơm mẹ tôi làm thật thịnh soạn. Giữa mâm mẹ không quên để một bát cà muối.
Đó là món bà tôi thích lắm. Bố cầm đũa lên so. Vừa chia đũa, bố vừa nói:
– Con mừng là mẹ đã lên thăm chúng con. Các cháu vui lắm đấy mẹ ạ. Chúng con
cũng vui, lâu quá mới được gặp mẹ mà.
Bà cười, đôi mắt bà sáng lấp lánh. Dường như bà đang vui lắm thì phải. Bà ngắm
khắp lượt mọi người, nhìn bằng ánh mắt âu yếm. Tôi gắp cho bà một quả cà thật to.



Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
Thúy trêu tôi: “Mời gì không mời đi mời cà”. Tôi chông chế: “Tại bà thích cà”. Bà cười
móm mém xoa đầu tôi. Mẹ nhìn bà cười và nói:
– Mẹ nếm thử các món con nấu xem nào. Món nào mẹ cùng phải nếm đấy nhé.
Bà gật đầu:
– Ừ! Ừ! Từ từ chứ, nhiều món thế này cơ mà. Mẹ ăn sao hết!
Căn nhà tôi bỗng trở nên ấm cúng lạ thường. Trong tiếng cười tôi nhận thấy niềm vui
lấp lánh trong ánh mắt mọi người. Hết thảy ai cũng gắp thức ăn chúc bà. Bà cứ cười
nói:
– Từ từ thôi chứ, để mẹ còn ăn hết đã, gắp thức ăn cho mẹ nhiều thế!
Bố hỏi bà:
– Mẹ ơi, năm nay mùa tốt chứ ạ?
– Còn phải nói. Tốt nhất vùng đấy con ạ! – Bà nói rồi quay sang ba chúng tôi: – “Mấy
cây ổi chín lắm chờ mãi chẳng ai về. Nhớ mọi năm ba đứa bé tí, thế mà bây giờ đã
lớn vổng lên rồi. Mẹ nó mát tay đấy”.
Mẹ nhìn chúng tôi vui lắm. Bà và bố mẹ nói rất nhiều chuyện. Chúng tôi chăm chú
ngồi nghe. Mà cũng chỉ biêt nghe thôi chứ chẳng lẽ cắm cúi ăn. Thỉnh thoảng, bà hỏi
chúng tôi về chuyện học hành, chuyện trường lớp. Bé Việt bi bô nói bằng cái giọng
ngọng nghịu. Cả nhà ồ lên. Tôi cảm thấy lòng ấm áp lạ kỳ.
Những bữa cơm như vậy có lẽ chẳng bao giờ tôi quên. Trong tôi lúc nào cũng ngân
lên tiếng cười của bà, bố mẹ và Thúy, Việt, ấm áp đến lạ kì.

PHÒNG GD&ĐT

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2017-2018


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
Môn: Ngữ Văn – Lớp 6
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

I. Phần trắc nghiệm (2 điểm): Hãy chọn đáp án đúng trong các câu sau:
Câu 1. Trong các văn bản sau, văn bản truyền thuyết là:
A. Ông lão đánh cá và con cá vàng

B. Ếch ngồi đáy giếng

C. Thánh Gióng.

D. Thầy bói xem voi

Câu 2. Văn bản Lợn cưới, áo mới được viết theo phương thức biểu đạt chính là:
A. Miêu tả.

B. Tự sự.

C. Biểu cảm.

D. Nghị luận.

Câu 3. Câu văn Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở có:
A. 1 từ ghép.

B. 2 từ ghép.

C. 3 từ ghép.

D. 4 từ ghép.

C. Vuông vức.


D. Ô-sin.

Câu 4. Trong các từ sau, từ mượn là từ:
A. Đẹp đẽ.

B. Xinh xắn.

Câu 5. Truyện Thánh Gióng thể hiện rõ quan niệm
A. Về người anh hùng xuất thân từ nhân dân.
B. Về nguồn gốc làm nên sức mạnh.
C. Về tinh thần đoàn kết gắn bó.
D. Về sức mạnh của vũ khí giết giặc.
Câu 6. Trong bốn từ sau cuồn cuộn, lềnh bềnh, nao núng, nhà cửa có:
A. Một từ láy.

B. Hai từ láy.

C. Ba từ láy.

D. Bốn từ láy.

Câu 7. Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử
thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo là loại truyện:
A. Truyền thuyết.

B. Thần thoại.

C. Cổ tích.

D. Ngụ ngôn.


Câu 8. Chức năng chủ yếu của văn thuyết minh là:
A. Miêu tả sự việc.

B. Kể về người và sự việc.


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018
C. Tả người và tả vật.

D. Thuyết minh về sự vật.

II. Phần tự luận (8 điểm):
Câu 9.
Chi tiết Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời có ý nghĩa
như thế nào?
Câu 10. Cho câu văn: Các bạn trong lớp em chơi với nhau rất thân thích.
a. Từ dùng sai trong câu văn trên là từ nào?
b. Hãy viết lại câu văn đó sau khi đã chữa lỗi.
Câu 11.
Hãy kể về một lần mà em mắc lỗi
_____ HẾT ______
LỜI GIẢI VÀ HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
I. TRẮC NGHIỆM
Câu

1

2


3

4

5

6

7

8

Đáp án

C

B

C

D

A

C

A

D


II. Phần tự luận:(8,0điểm)
Điểm
Câu

Nội dung
* Học sinh trả lời được:
Ý nghĩa của chi tiết trên

2,0 đ

– Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay
đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi
Câu 5

trần,

(2 điểm)

– Thánh gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua,

0,5 đ


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018

từ chối mọi phần thường, chiến công để lại cho nhân dân,

0,5 đ

– Gióng sinh ra cũng phi thương khi đi cũng phi thường (bay

lên trời).

0,5 đ

– Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân.

0,5 đ

Học sinh xác định được:

0,5 đ

– Từ dùng sai trong câu văn trên là từ: thân thích
Câu 6
– Viết lại câu văn sau khi đã chữa lỗi bằng cách thay từ thân
(1 điểm)

thiết cho từ thân thích.
“Các bạn trong lớp em chơi với nhau rất thân thiết.”

* Yêu cầu chung
– Kiểu bài: Tự sự (kể chuyện đời thường)
– Nội dung: người bạn thân
– Phạm vi: trong đời sống
+ Cần xác định được đối tượng để kể.
+ Biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu, phù hợp với đối tượng cần
kể.
– Hình thức: Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng, lời văn trong
sáng, hạn chế các lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.


0,5 đ


Đề thi học kì I Ngữ Văn 6 năm học 2017 -2018

1. Mở bài
Giới thiệu chung về người bạn định kể.

0,5 đ

2. Thân bài
-Giới thiệu về tuổi tác, ngoại hình, tính cách của bạn.
– Ý thích của người bạn định kể.

Câu 7
(5điểm)

+ Bạn thích đọc sách, truyện tranh,…
+ Em thắc mắc, bạn giải thích.
– Tình cảm của bạn đối với em.

4,0 đ

+ Trong học tập,…
– Tình cảm của bạn đối với mọi người.
– Tình cảm của em và mọi người đối với bạn.

3. Kết bài
– Nêu tình cảm, ý nghĩ của em đối với bạn.


(0,5đ)



×