Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

thuyết minh tư vấn đầu tư xây dựng kiến trúc một đồ án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 23 trang )

01
MỤC LỤC

01 - 02

NỘI DUNG THUYẾT MINH

CHƯƠNG I: Giới thiệu chung về đề tài
1. Giới thiệu sơ lược về công trình
1.1. Giới thiệu về loại công trình, phân loại, ứng dụng
1.2. Thực trạng của loại hình công trình hiện nay
CHƯƠNG II: Giới thiệu về đề tài
1. Quan niệm về đề tài
2. Các đặc trưng công trình:
2.1 Đặc điểm, chứng năng, nhiệm vụ
2.2 Dây chuyền công năng và sơ đồ phân khu chức năng
CHƯƠNG III: Cơ sở thiết kế, quy mô và nhiệm vụ thiết kế:
1. Cơ sở thiết lập đề tài
1.1. Cơ sở pháp lí
1.2. Cơ sở xác định quy mô công trình
1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về không gian, diện tích, các khu chức năng đặc thù
2. Nhiệm vụ thiết kế

03
03
03
03 - 04
04
04
04
04 - 05


05 - 08
08
08
08
08
08 - 11
11


02
CHƯƠNG IV: Đánh giá hiện trạng
1. Khảo sát hiện trạng
2. Khảo sát thủy văn
CHƯƠNG V: Phương án thiết kế
1. Định hướng thiết kế
2. Phương án thiết kế
2.1. Về công năng
2.2. Về hình thức
2.3. Về giải phá kết cấu
2.4. Về giải pháp che nắng, chiếu sáng, thông gió

12
12 - 13
14
14
14
14
14 - 18
19 - 20
20 -21

21 -22


03
CHƯƠNG I: Giới thiệu chung về đề tài
1. Giới thiệu sơ lược về công trình
1.1. Giới thiệu về loại công trình, phân loại, ứng dụng
- Kiến trúc công nghiệp là loại hình thiết kế kiến trúc chuyên dụng nhằm tạo ra nơi làm việc, sản xuất các 1 hoặc 1
vài sản phẩm nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và đời sống của con người
- Phân xưởng lắp ráp máy tính là nơi sản xuất, chế tạo ra các linh kiện, lắp ráp các bộ phận máy tính nhằm cung cấp
thiết bị điện tử cho thị trường
- Phân loại công trình:
+ Theo loại hình:
• Công nghiệp nhẹ
+ Theo quy mô:
• Nhà công nghiệp nhiều tầng
+ Theo mức độ ô nhiễm:
• Xí nghiệp công nghiệp sạch
1.2. Thực trạng của loại hình công trình hiện nay
- Nhìn chung, loại hình thiết kế xí nghiệ lắp ráp máy tính ở Việt Nam bị gò bó về hình thức, motip cũ, không có
nhiều thay đổi, các hình thức thông gió chủ yếu bằng hình thức nhân tạo, nhà xưởng tương đối nóng. Do cần kết
cấu vượt nhịp và là nơi sản xuất máy tính nên kết cấu sử dụng là bê tông cốt thép


04
 Tính thẩm mỹ chưa cao, chưa sử dụng nhiều các giải pháp thông gió tự nhiên, chi phí xây dựng cao, thời gian
xây dựng lâu
- Tổng mặt bằng toàn xí nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu của dây chuyền công nghiệp, giao thông vận
chuyển, khắc phục những ảnh hưởng xấu đối với môi trường trong và ngoài xí nghiệp. Cần chú ý đến yếu tố thẫm
mỹ khi xây dựng xí nghiệp trong mối quan hệ với khu dân cư đô thị, với điều kiện tự nhiên và khí hậu. Tổ chức

không gian nhà sản xuất và nhà phục vụ sinh hoạt công nhân hợp lí. Đặc biệt quan tấm đến vệ sinh trong sản xuất
của xí nghiệp. Khai thác những tiến bộ của công nghệ và vật liệu xây dựng hiện đại.
CHƯƠNG II: Giới thiệu về đề tài
1. Quan niệm về đề tài
- “Xí nghiệp lắp ráp máy tính” là mô hình kết hợp giữa sản xuất theo quy trình lắp ráp thiết bị từ các bộ phận linh
kiện rời nhập khẩu, cung cấp một số sản phẩm thiết bị điện tử đến thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
- Đề tài nhằm giúp sinh viên bước đầu làm quen với thể loại kiến trúc công nghiệp, vận dụng nguyên lí thiết kế
công nghiệp đã học vào một công trình cụ thể.
- Xí nghiệp Láp ráp điện tử thuộc chuyên ngành Công nghiệp nhẹ, mức độ ô nhiễm thấp, yêu cầu về vệ sinh môi
trường sản xuất cao, được xử lý môi trường bởi các thiết bị hiện đại.
- Xí nghiệp thường áp dụng hình thức nhà sản xuất công nghiệp nhiều tầng, với số tầng không quá 4
2. Các đặc trưng công trình:
2.1. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ
a. Đặc điểm:
b. Xí nghiệp chuyên lắp ráp mặt hàng điện tử dân dụng chính là các loại máy tính, máy tính bảng, ngoài ra còn có
các sản phẩm điện tử khác phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu
c. Nguồn nguyên liệu: với các linh kiện điện tử chính (bản mạch, chip, màn hình...), bao bì: được nhập từ nước


ngoài hoặc từ các xí nghiệp chuyên ngành trong thành phố
- Phần linh kiện nhựa, vỏ nhựa được sản xuất tại xí nghiệp. Dây chuyền sản xuất công nghiệp được áp dụng ở dạng
bán tự động và lắp ráp thủ công
- Giả pháp tổ chức thông thoáng và chiếu sáng trong các phân xưởng chính chủ yếu là giải pháp nhân tạo, điều hòa
không khí trung tâm
d. Chức năng và nhiệm vụ:
- Cung cấp các thiết bị, linh kiệm máy tính, lắp ráp và phân phối ra thị trường các sản phẩm điện tử để phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu
2.2. Dây chuyền công năng và sơ đồ phân khu chức năng
a. Dây chuyền công năng
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT TOÀN XÍ NGHIỆP


05


DÂY CHUYỀN LẮP RÁP MÁY TÍNH

06


b. Sơ đồ công năng:

07


CHƯƠNG III: Cơ sở thiết kế, quy mô và nhiệm vụ thiết kế:
1. Cơ sở thiết lập đề tài
1.1. Cơ sở pháp lí
- Dựa theo quy định tại khoản 1 điều 69 của Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn TCVN 4514:2012 và điểm b khoản 1
điều 6 Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của chính phủ quy định chi tiết về thiết kế và các yêu cầu thiết
kế xí nghiệp công nghiệp
1.2. Cơ sở xác định quy mô công trình:
Dựa theo phụ lục của TCVN 4514:2012
1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về không gian, diện tích, khu chức năng đặc thù

08


CÁC HẠNG MỤC CHỨC NĂNG

STT


CÁC KHỐI
CHỨC
NĂNG

TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN THAM
KHẢO

1

KHỐI SẢN
XUẤT
CHÍNH

- Các phân xưởng lắp ráp
- Khu đóng bao, hộp

- Phụ lục B trong TCVN 4514:2012- Xí
nghiệp công nghiệp – Tiêu chuẩn thiết
kế
- Tại đây quy định chiều cao phân
xưởng và tuân theo dây chuyền công
năng

2

KHỐI KHO
TÀNG –
SÂN BÃI


- Kho linh kiện
- Kho chuẩn bị linh kiện
- Kho vỏ nhựa
- Kho nguyên liệu làm vỏ
- Kho thành phẩm
- Kho bao bì
- Kho xăng dầu
- Bãi lên xuống hàng, xe tải

Các bảng trong TCVN 4514:2012
- Bảng 1- Khoảng cách từ tháp chứa khí
đốt (hoặc bể chứa khí lỏng) đến nhà và
công trình
- Bảng 4- Khoảng cách đến nhà và công
trình
- Điều 3.4. Quy hoạch san nền
- Điều 3.5. Công tác hoàn thiện (vỉa hè)
- Điều 4.5. Mạng lưới kỹ thuật đặt ngầm

3

KHỐI PHỤ
TRỢ KỸ
THUẬT

- Xưởng ép vỏ nhựa
- Xưởng sửa chữa cơ điện, điện tử
- Trạm khí nén

09



- Trạm biến thế, phát điện dự phòng
- Phòng điều hòa không khí trung tâm
- Garage xe tải
- Bể nước ngầm và trạm bơm

Điều 3.3 về cổng, mạng lưới giao thông
- Điều 4.5. Mạng lưới kỹ thuật đặt ngầm
- Bảng 6- Khoảng cách nhỏ nhất từ
mạng lưới kỹ thuật đặt trong đường
ngầm đến mép ngoài của nhà, công trình
- Bảng 7- Khoảng cách nhỏ nhất từ
mạng lưới kỹ thuật đặt trong đường
ngầm đến mép ngoài của công trình kỹ
thuật khác
- Điều 4.7. Mạng lưới kỹ thuật đặt trên
cao

10


4

KHỐI HÀNH CHÍNH

- Nhà làm việc
- Hội trường đa dụng, kiêm
nhà ăn
- Phòng trưng bày sản phẩm

- Khu bảo trì sản phẩm
- Khu vệ sinh thay đồ công
nhân
- Nhà để xe

- Đối với nhà xe cán bộ công
nhân viên theo TCVN
4601:2010 thì bố trí nhà xe
cho 40-70% cán bộ công
nhân viên. Ta có thể áp dụng
công thức 1 ô tô/100-200m2
văn phòng
- Khu sân bãi phụ thuộc vào
lượng xuất nhập hàng và
kích thước phương tiện
- Đối với khu vệ sinh công
cộng, chỉ tiêu được tính như
sau: 40 nam cần 1 xí 1 tiểu,
40 nữ cần 1.5 xí, cứ 2 xí thì
cần 1 lavabo

2. Nhiệm vụ thiết kế
- Tổng mặt bằng toàn xí nghiệp phải có giao thông, dây chuyền hợp lí, phân rõ luồn giao thông của khách và xuất
nhập hàng
- Khắc phục nhược điểm của công trình công nghiệp: thẫm mỹ, thông gió, kết cấu
- Công năng hợp lí
- Chú ý đến an toàn kỹ thuật từ những khu vực dễ cháy (trạm biến áp, trạm xăng dầu, trạm phát điện dự phòng) đến
công trình, chú ý các tiêu chuẩn thoát hiểm khi có sự cố, từ chỗ xa nhất đến thang thoát hiểm không vượt 25m

11



CHƯƠNG IV: Đánh giá hiện trạng
1. Khảo sát hiện trạng
- Khu đất khảo sát nằm trong khu Công Nghiệp, kế cận khu dân cư, diệ tích 1.5ha
- Khu đất có 2 mặt tiền, nằm ở ngã ba
- Lối vào chính nằm ở hướng Đông Nam (thuận lợi về hướng gió)
- -Lối vào phụ mở theo hướng Tây Nam (thuận lợi về hướng gió)
- Mở 2 cổng để thuận tiện phân chia các luồng hàng và người riêng biệt, không chồng chéo
- Các khu chức năng chính được đưa vào trung tâm khu đất theo dạng tập trung, các khu chức năng phụ, dễ cháy nổ,
có khí độc hại được đưa cách xa trung tâm và cuối gió để tránh sự cố làm ảnh hưởng đến khối sản xuất chính
NẮNG
- Tổng số giờ nắng 2.346 giờ
- Tổng số giờ nắng thấp nhất là 123,8 giờ/tháng 7
- Tổng số giờ nắng cao nhất là 234,2 giờ/tháng 12
- Số giờ nắng bình quân mỗi ngày ở các tháng mùa khô thường cao hơn khoảng 2 giờ so với các tháng mùa mưa

12


GIÓ:
- Chế độ gió khá đồng nhất. từ tháng 5-tháng 10 phổ biến gió mùa Tây Nam mang hơi nước về tạo mưa. Từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau phổ biến gió mùa Đông Bắc có đặc điểm lạnh và khô. Tốc độ gió trung bình trong năm
khoảng 3m/giây

13


2. Khảo sát thủy văn
- Khu đất khảo sát nằm ở Cần Thơ

+ Lưu lượng nước bình quân 14.800m3/giây
+ Tổng lượng phù sa sông Hậu 35 triệu m3/năm (gần ½ lượng phù sa sông Mekong)
+ Cao độ nền công trình ở Cần Thơ phải từ 2-2.5m để tránh phát sinh ngập úng vào mùa nước nổi
CHƯƠNG V: Phương án thiết kế
1. Định hướng thiết kế
- Công trình được định hướng thiết kế theo kiến trúc tối giản, sử dụng vật liệu địa phương, kết cấu vượt nhịp, nên
vật liệu được đề xuất sử dụng là BTCT
- Công năng rõ ràng, liền mạch, giao thông không chồng chéo, ưu tiên các hình thức mặt bằng đơn giản, tận dụng
tối đa không gian, phù hợp với mật độ xây dựng công trình (66 -80%)
2. Phương án thiết kế:
2.1. Về công năng
- Phân luồng tách biệt giao thông của nhân viên,
khách, xuất và nhập hàng
- Giao thông cứu hỏa xung quanh công trình phải
liền mạch, không đứt quãng
- Giao thông trong phân xưởng phải đúng theo dây
chuyền thống nhất, không nhập nhằn

DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT TOÀN XÍ NGHIỆP

14


15


16


17



18


2.2. Về hình thức
- Thẩm mỹ mặt đứng vẫn chưa đạt tới nhu cầu như mong muốn, khối hành chính (khối phụ) che đi phân xưởng
chính (khối chính) làm cho mặt đúng bị mất tầm nhìn vào công trình
- Sử dụng hình thức lam ngang bằng gỗ, trồng dây thân leo để cải thiện nhiệt độ không khí vào công trình, cản bớt
bức xạ nhiệt và nhiệt trực tiếp đến công trình => giảm bớt phần nào điện năng của công trình

19


2.3. Về giải pháp kết cấu
- Do công trình cần khoảng vượt nhịp lớn để có không
gian cho máy móc hoạt động theo dây chuyền nên vật
liệu sử dụng là BTCT (không sử dụng thép vì thép sẽ
làm ảnh hưởng từ tính đến các thiết bị, linh kiện điện tử)
- Mái bằng, phần mái dày thêm 1200 để cách nhiệt từ mái
đi xuống không gian bên dưới. Ngoài ra trên mái sử
dụng giàn không gian để giảm bớt sự nặng nề của mái
BTCT, giảm tải của công trình xuống móng bên dưới,
phía ngoài lắp kính, nhằm tạo điểm nhấn cho mặt đứng
chính

20


2.4. Về giải pháp che nắng, thông gió, chiếu sáng

- Các phòng không có người (kho) được bố trí về hướng Tây, nơi bức xạ nhiệt cao, ít mở cửa sổ, trồng các loại cây
tán rộng nhiều ở phía này => giảm bớt nhiệt ở hướng Tây
- Mở cửa sổ ở các hướng đón gió (Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam) để tang thông gió tự nhiên vào công trình, mặt
bằng cũng được bố trí dạng vách (không gian nửa kín nửa mở) để gió có thể thông suốt trong công trình, nhưng đa
phần công trình vẫn sử dụng điều hòa không khí trung tâm để giảm bớt nhiệt của máy móc sinh ra trong quá trình
vận hành
- Công trình sử dụng chiếu sáng nhân tạo

21


22




×