Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

CƠ sở lí LUẬN về HUY ĐỘNG các NGUỒN lực CỘNG ĐỒNG TRONG PHỔ cập GIÁO dục TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.7 KB, 55 trang )

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY
ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
CỘNG ĐỒNG TRONG
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU
HỌC


- Tổng quan các nghiên cứu về huy động nguồn lực
cộng đồng trong phổ cập giáo dục
Việc huy động các nguồn lực cộng đồng sẽ phát huy được
sức mạnh tổng hợp của nhân dân trong công tác giáo dục nói
chung và phổ cập giáo dục nói riêng. Vấn đề huy động nguồn lực
cộng đồng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên,
vấn đề huy động cộng đồng trong phổ cập giáo dục là một vấn đề
khá mới mẻ.
- Các nghiên cứu về huy động nguồn lực cộng đồng
trong giáo dục trên thế giới
Các nước phát triển luôn hết sức coi trọng sự tham gia của
cộng đồng trong phát triển giáo dục. Tuy hình thức và biện pháp
huy động cộng đồng tham gia vào phát triển giáo dục có khác
nhau, nhưng về bản chất, các quốc gia phát triển đều thực hiện
chính sách mở cửa giáo dục, tạo nhiều điều kiện để các lực
lượng cộng đồng có cơ hội tham gia phát triển giáo dục.
Ở Hoa Kỳ, chính phủ đã thực hiện một cuộc cách mạng về
chuẩn hoá giáo dục (Standanrds revolution) [30]. Để làm được
điều này, một trong những giải pháp quan trọng là Nhà nước thực
hiện chủ trương đa dạng hoá, xã hội hóa giáo dục. Hình thức


trường học công - tư phát triển mạnh. Đây là loại trường có thể do
một nhóm giáo viên, phụ huynh, nhóm cộng đồng, doanh nghiệp,


trường đại học, viện bảo tang v.v thành lập. Cơ chế hoạt động của
các trường học loại này tự do hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả đào
tạo cao hơn. Ở Hoa Kỳ còn có cao đẳng cộng đồng, đó là cơ sở
đào tạo có tính chất địa phương, nhằm giải quyết những vấn đề
kinh tế - xã hội đặc trưng của địa phương và góp phần hướng
nghiệp cho các khu vực xung quanh. Các loại trường này tồn tại
và phát triển được là nhờ mối quan hệ với địa phương.
Ở Nhật Bản, chính phủ cũng tích cực tiến hành cải cách hệ
thống giáo dục. Thượng nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về
cải cách giáo dục sửa đổi là: Luật Giáo dục trường học, Luật Quản
lí giáo dục địa phương và Luật Giáo dục xã hội. Nhằm đón nhận
những thách thức trong thế kỷ 21, Nhật Bản đã tạo ra một hệ thống
giáo dục "mở" và giúp học sinh "thể hiện cá tính" để đạt được các
mục tiêu cơ bản [24].
- Tạo cho học sinh độ thoáng, lòng ham muốn, tự chủ suy
nghĩ và năng lực sinh động; giáo dục đạo đức xã hội, công bằng
và thân ái.
- Phát triển năng lực khác nhau tạo cơ hội lựa chọn thích
hợp với nhu cầu học tập và nghề nghiệp của học sinh.


- Phá vỡ thế quản lí theo kiểu tập quyền nhà nước đối với
giáo dục, dành cho địa phương và nhà trường quyền tự chủ lớn
hơn.
Ở Trung Quốc, Quốc vụ viện đã thực hiện việc cải cách
và phát triển giáo dục khá quyết liệt [33]. Mục tiêu cơ bản là
thực hiện phổ cập giáo dục (bắt buộc) đến lớp 9 trong phạm vi
toàn quốc; từng bước phổ cập giáo dục cao trung ở thành thị và
các khu vực kinh tế phát triển; tiếp cận trình độ khoa học kỹ
thuật hàng đầu thế giới, cơ bản xây dựng hệ thống học tập suốt

đời... Để thực hiện các mục tiêu trên, Trung Quốc đã đề ra các
biện pháp:
- Công trình giáo dục chất lượng liên thế kỷ.
- Công trình nhân tài sáng tạo cấp cao.
- Công trình giáo dục hiện đại lâu dài.
- Công trình sản nghiệp hoá các kỹ thuật mới cao cấp.
Các biện pháp trên sẽ thực thi trên nền tảng hình thành mạng
lưới giáo dục mở, nghĩa là huy động tối đa sự tham gia của các lực
lượng xã hội đối với sự nghiệp giáo dục.
Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN


cũng đang tích cực đẩy nhanh quá trình phát triển giáo dục
bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng để tạo được động lực
thúc đẩy nhanh, hầu hết các nước đều tận dụng và phát huy sức
mạnh của cộng đồng và xã hội hoá [25]. Việc dựa vào cộng
đồng để phát triển giáo dục sẽ giải quyết hai yêu cầu cơ bản: (1)
nâng cao nhận thức cộng đồng, (2) nâng cao trách nhiệm của xã
hội đối với giáo dục.
- Các công trình nghiên cứu về huy động nguồn lực
cộng đồng trong giáo dục ở Việt Nam
Huy động các nguồn lực nhằm phát huy sức mạnh của
toàn dân trong quá trình giáo dục, đó là một chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước ta [28]. Đặc biệt trong công tác phổ cập giáo
dục, việc huy động các nguồn lực cộng đồng lại càng có ý
nghĩa quan trọng, nhất là duy trì và phát triển bền vững những
thành quả đã đạt được. Việc huy động nguồn lực sẽ phát huy
sức mạnh tổng hợp của nhân dân vào công tác giáo dục thế hệ
trẻ, trong đó phổ cập giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng. Vấn
đề huy động các nguồn lực đã được nhiều tác giả quan tâm

nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề huy động các
nguồn lực trong duy trì kết quả phổ cập giáo dục là một vấn đề
khá mới, tác giả xin đề cập các công trình liên quan sau:


Ở Việt Nam vấn đề phổ cập giáo dục và huy động các
NLCĐ trong duy trì kết quả phổ cập giáo dục cũng được nghiên
cứu khá nhiều, nhất là các luận văn thạc sĩ và đề tài nghiên cứu
khoa học ở trường Đại học sư phạm Hà Nội, Trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội, Trường Đại học Vinh và
một số nhà khoa học đang là các nhà giáo ở các cơ sở giáo dục
trong cả nước v.v. Các tác giả đi sâu nghiên cứu phổ cập giáo dục
trong một bình diện thực tiễn. Có thể kể đến một số vấn đề sau:
- Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp quản lí nhằm đẩy
nhanh tiến độ phổ cập giáo dục THCS ở huyện miền núi Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Nguyễn Viết Toàn, Luận văn
đã chỉ ra những kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp quản lí,
chỉ đạo nhằm đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục THCS trên địa
bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn; Trên cơ sở nghiên cứu và
đề xuất của Luận văn đã giúp các huyện miền núi của tỉnh Lạng
Sơn nói riêng và một số huyện miền núi phía Bắc nói chung vận
dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn của mỗi huyện để phát triển
giáo dục và đào tạo mà trọng tâm là đẩy nhanh phổ cập giáo dục
THCS trên địa bàn.
- Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp quản lí chất lượng
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở huyện Đông Sơn, tỉnh


Thanh Hoá, giai đoạn 2010-2020” của tác giả Trịnh Thế
Dũng, Luận văn đã tập trung nghiên cứu một số giải pháp

quản lí chất lượng phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2010-2020. Trên cơ sở
nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lí chất lượng phổ cập giáo dục THCS
trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Luận văn thạc sĩ: “ Huy động các lực lượng xã hội
trong công tác duy trì kết quả phổ cập giáo dục ở trường trung
học cơ sở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh’’ của tác giả
Nguyễn Hữu Cơ, Luận văn đã tập trung nghiên cứu một số
giải pháp huy động các lực lượng xã hội trong công tác duy trì
kết quả phổ cập giáo dục ở trường trung học cơ sở huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả duy trì chất lượng phổ cập
giáo dục THCS trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn thạc sĩ: “ Huy động các lực lượng chính trị,
xã hội trong duy trì phổ cập trung học cơ sở tại huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La” của tác giả Nguyễn Quốc Hòa, Luận văn
đã tập trung nghiên cứu một số giải pháp huy động các lực


lượng chính trị, xã hội trong duy trì phổ cập trung học cơ sở tại
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận
và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm huy động các lực
lượng chính trị, xã hội trong duy trì phổ cập trung học cơ sở tại
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
* Những nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong phổ
cập giáo dục
Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp đẩy nhanh tiến độ
phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn tỉnh Sơn La” của tác giả

Nguyễn Thế Hải, đã đề ra các giải pháp tuyên truyền vận động
quần chúng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa
phương, tăng cường sự quản lí của các trường THCS và sự
tham gia của các tổ chức chính trị xã hội trong duy trì phổ cập
giáo dục THCS trên địa bàn.
Luận văn thạc sĩ: “Hệ thống biện pháp tăng cường chất
lượng phổ cập giáo dục Trung học cơ sở vùng sâu, vùng xa của
tỉnh Kon Tum” của tác giả Trần Văn Chính, Luận văn đã đề cập
đến hệ thống hóa cơ sở lí luận của vấn đề phổ cập giáo dục, phổ
cập giáo dục THCS; nghiên cứu thực trạng của công tác phổ
cập giáo dục THCS tỉnh Kon Tum nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, đánh giá những thành tựu, những tồn tại, bất cập của công


tác phổ cập giáo dục THCS ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa của tỉnh; từ đó đề xuất một số biện pháp tăng cường chất
lượng phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn nông thôn, vùng
sâu, vùng xa của tỉnh Kon Tum
Luận văn thạc sĩ: “Biện pháp xã hội hóa giáo dục ở các
huyện miền núi tỉnh Quảng Nam” của tác giả Vũ Khánh Huyền,
Luận văn nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng về công tác xã
hội hóa giáo dục thuộc một số huyện miền núi tỉnh Quảng
Nam, trên cơ sở nghiên cứu và khảo nghiệm đã đề xuất một số
biện pháp để thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo
dục, trọng tâm là xây dựng phong trào toàn dân tham gia xây
dựng một xã hội học tập theo phương châm nhà nhà học tập,
người người học tập, với hình thức cần gì học nấy.
Nội dung về huy động các nguồn lực xã hội và cộng đồng
tham gia phát triển giáo dục đã sớm được thực hiện từ những
ngày khởi đầu đấu tranh cách mạng, đặc biệt là sau Cách mạng

Tháng Tám thành công. Đó là công cuộc “diệt giặc dốt”, “xoá
mù chữ” do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động. Người xác định
ba nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước ta là:
- Đại chúng hoá.
- Dân tộc hoá.


- Khoa học hoá và tôn chỉ phụng sự lí tưởng quốc gia và
dân chủ.
Những tư tưởng, quan điểm đó của Người được Đảng và
Nhà nước ta qua các kỳ đại hội cụ thể hoá cả về lí luận và thực
tiễn phù hợp với từng chặng đường phát triển của đất nước,
cộng đồng tham gia và giáo dục đã từng bước đi vào cuộc sống,
thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT phát triển.
Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền các cấp đối với
công tác PCGD nói chung và PCGDTH nói riêng chưa đúng
mức, sự tham gia vào cuộc của các tổ chức trị xã hội và đoàn
thể đối với công tác phổ cập giáo dục còn nhiều hạn chế, xã hội
hóa giáo dục chưa được quan tâm thực hiện ở vùng sâu, vùng
xa, việc duy trì phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục
TH nói riêng chủ yếu do ngành GD&ĐT tham mưu và thực
hiện. Một số luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu khá rõ nội dung
này. (1) Luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản lí xã hội hóa giáo
dục nhằm duy trì phổ cập giáo dục THCS tại huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thanh Hùng, huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn,
thực trạng công tác duy trì phổ cập giáo dục THCS, trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp xã hội hóa giáo dục của phòng Giáo



dục và Đào tạo nhằm duy trì phổ cập giáo dục THCS trên địa
bàn; (2) Luận văn thạc sĩ “Một số kinh nghiệm thực hiện mục
tiêu phổ cập giáo dục THCS tại tỉnh Tuyên Quang” của tác giả
Trần Thị Lí, nêu các bài học kinh nghiệm về công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, công tác tuyên truyền vận động các tổ chức triển khai
thực hiện phổ cập giáo dục THCS; (3) Luận văn thạc sĩ “Những
giải pháp phối hợp các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức
cho học sinh ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thúy. Trên cơ sở nghiên
cứu lí luận và thực tiễn, Luận văn đã đề xuất các biện pháp phối
hợp giữa phòng GD&ĐT với các tổ chức xã hội để giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh.
Tóm lại, đã có khá nhiều các nghiên cứu về thực trạng phổ
cập giáo dục và huy động cộng đồng trong triển khai phổ cập
giáo dục ở các bậc học khác nhau, ở nhiều địa phương khác
nhau. Cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này ở một số địa
phương thuộc tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
về phổ cập giáo dục bậc tiểu học và huy động cộng đồng tham
gia công tác này ở huyện Sốp Cộp – một huyện nghèo, giáp biên
của tỉnh Sơn La, có khá nhiều dân tộc khác nhau sinh sống. Vì
vậy, nghiên cứu của chúng tôi không chỉ trực tiếp góp phần thúc
đẩy phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương, mà còn hứa hẹn


mang lại những phát hiện mới về vận động cộng đồng tham gia
phát triển giáo dục ở một huyện khó khăn miền núi.
- Một số khái niệm cơ bản của đề tài
- Giáo dục và phổ cập giáo dục
Một cách chung nhất, giáo dục được hiểu là một hiện
tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có

kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà
giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục
nhằm hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ [6]. Giáo dục
thường được hiểu theo 2 nghĩa (nghĩa rộng và nghĩa hẹp).
Theo nghĩa rộng, giáo dục bao gồm cả giáo dưỡng và dạy học,
đó là quá trình hình thành có mục đích và có tổ chức những sức
mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới
quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mĩ cho con người. Theo
nghĩa hẹp, giáo dục chỉ bao hàm những tác động tạo nên
tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng yêu cầu của
kinh tế xã hội [14].
Dù xét trên các góc độ, phạm vi khác nhau, chúng ta có thể
nhận thấy: Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân
cách, được tổ chức một cách có mục đích và kế hoạch, thông qua
các hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo


dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội
loài người. Nói cách khác, giáo dục luôn là một quá trình có mục
đích, có kế hoạch, là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục
và người được giáo dục. Thông qua tương tác giữa người giáo
dục và người được giáo dục để hình thành nhân cách toàn vẹn
(hình thành và phát triển các mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể
chất, lao động) cho người được giáo dục.
Theo từ điển giáo dục học, phổ cập giáo dục được hiểu là
“số năm học bắt buộc về mặt pháp lí cho công dân ở độ tuổi
quy định; số năm học này là toàn bộ thời gian đối với những
người được học chính quy ở nhà trường” [39]. Luật Giáo dục
[29] cũng quy định: 1) Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập
giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập trong cả

nước. 2) Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học
tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục. 3) Gia đình có trách nhiệm
tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy
định được học tập để đạt trình độ phổ cập”.
Như vậy, có thể hiểu: Phổ cập giáo dục là hoạt động giáo
dục có tổ chức của toàn xã hội nhằm đảm bảo mọi người trong
độ tuổi quy định đều đạt được trình độ học vấn nào đó để tồn
tại và phát triển.
- Phổ cập giáo dục tiểu học


Trên cơ sở khái niệm phổ cập giáo dục nêu trên, có thể
hiểu phổ cập giáo dục tiểu học là hoạt động giáo dục có tổ chức
của toàn xã hội nhằm đảm bảo mọi trẻ em trong độ tuổi tiểu học
đều đạt được trình độ học vấn tiểu học để tiếp tục bậc học tiếp
theo. Ở Việt Nam, công tác phổ cập giáo dục bậc tiểu học được
chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến các địa phương.
- Các văn bản chỉ đạo phổ cập giáo dục tiểu học
Sau khi một số tỉnh và thành phố lớn đạt chuẩn PCGD
tiểu học và chống mù chữ Năm 1994, Bộ GD&ĐT đã ban hành
Hướng dẫn số 7036/HD-BGD&ĐT ngày 10/10/1994 hướng dẫn
các địa phương về tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra, đánh giá và
công nhận PCGDTH. Từ đó đến nay đã có nhiều văn bản pháp
quy về công tác PCGDTH được ban hành:
- Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1996)
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai về định hướng chiến lược phát
triển giáo dục, khoa học và công nghệ trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa,
- Ban Chấp hành Trung ương (2008), Chỉ thị của Ban bí
thư số 40-CT/TWngày15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao

chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.


- Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05.12.2011 của Bộ Chính trị về
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố và duy trì phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học
cơ sở.
- Kết luận số 51KL/TW ngày 29/10/2012 về Đề án “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo.
- Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày
10/02/2014 của tỉnh ủy Sơn La về“Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc.
- Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 về việc
ban hành Quy định kiểm tra công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học
và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.


- Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT về việc phát động
phòng tào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực" trong các trường học giai đoạn 2008-2013.
-Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ
GD&ĐT về quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy
trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục,

xóa mù chữ.
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của
Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hoá và thể dục thể thao.
- Nghị định số 20/2014-CP ngày 24/3/2014 của Chính
phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13.6.2012 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt ''Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020",
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày
30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể
thao, môi trường: xã hội hoá các hoạt động, giáo dục y tế, văn
hoá, thể thao, môi trường là vận động và tổ chức sự tham gia


rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội và sự phát triển đó nhằm
từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá,
thể thao trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân
dân, các cá nhân, tập thể tham gia đóng góp cho các hoạt động
xã hội hóa được Nhà nước ghi nhận, khuyến khích và khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 61, Hiến pháp năm 2013 sửa đổi: (1) Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, (2). Nhà nước ưu tiên đầu
tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo
dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước
không thu học phí; từng bước duy trì giáo dục tiểu học, phổ cập
giáo dục THCS; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý, (3) Nhà

nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện
để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học
nghề.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội XII của Đảng, tháng 01 năm
2016 tiếp tục nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo


dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh
nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ; giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;
chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học
đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Phát triển giáo
dục và đào tạo phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và thực hiện đồng bộ 6 giải pháp đó là:
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ
bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất năng lực của người học.
(2) Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ
thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã học học
tập.
(3) Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo,
bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo, coi trọng quản lý chất
lượng.



(4) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
(5) Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự
tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư.
(6) Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu ứng dụng
khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học
quản lý.
Điều 12, Luật Giáo dục cũng nêu cụ thể quan điểm: Phát
triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà
nước và của toàn dân.
Mục tiêu của giáo dục TH: Giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,


trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học trung học cơ sở.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp
giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường và các
hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ
chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
giáo dục, phối hợp với Nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục,

xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn và “Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
là hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
và được ưu đãi đầu tư” (Điều 13, Luật Giáo dục).
Tất cả các văn bản trên đã định hướng và tạo cơ sở pháp lý
cho việc thực hiện các nhiệm vụ về công tác PCGDTH trong
toàn quốc nói chung và huyện Sốp Cộp nói riêng những năm qua
và trong thời gian tới. Như vậy, huy động cộng đồng tham gia
phát triển giáo dục xuất phát từ quan điểm giáo dục là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và nhân dân nhằm thực hiện phương châm
Nhà nước và nhân dân cùng làm. Huy động sự tham gia của
nhân dân không có nghĩa là Đảng và Nhà nước thoái thác trách
nhiệm của mình mà phải hiểu, ở đâu và trong lĩnh vực nào dân


làm được thì phải tạo điều kiện thuận lợi để dân làm; ở đâu và
trong lĩnh vực nào dân không làm được thì Nhà nước phải huy
động sức mạnh tổng hợp để cùng với dân thực hiện. Cộng đồng
tham gia phát triển giáo dục là một trong những con đường thực
hiện dân chủ hoá giáo dục.
- Điều kiện và tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
Nghị định số 20/2014 NĐ-CP của Thủ Tướng Chính phủ,
ngày 24/3/2014 quy định rõ, đối tượng phổ cập giáo dục tiểu
học được xác định là trẻ trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi (Điều 7);
chương trình giáo dục được thực hiện phổ cập cho trẻ trong độ
tuổi này là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học (Điều
8). Các điều kiện để đảm bảo phổ cập giáo dục tiểu học được
quy định rõ trong thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, ngày 22/3/2016. Theo thông tư này, các
điều kiện để đảm bảo phổ cập giáo dục tiểu học bao gồm các

điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên và cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học của các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ
cập. Cụ thể:
- Về đội ngũ giáo viên và nhân viên, thông tư
07/2016/TT-BGDĐT quy định rõ các yêu cầu về số lượng và


chất lượng giáo viên mà các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện
phổ cập giáo dục tiểu học cần đáp ứng:
+ Đủ giáo viên và nhân viên theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm
2006 của liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng
dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập;
+ 100% số giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 77 của Luật Giáo dục năm 2005;
+ 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học theo quy định tại Quyết định số 14/2007/QĐBGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học;
- Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, thông tư
07/2016/TT-BGDĐT cũng có những quy định cụ thể và rõ ràng
về mạng lưới cơ sở, điều kiện giao thông, số lượng Phòng học
và các Phòng chức năng, sân chơi, bãi tập và các thiết bị giáo
dục cần thiết khác. Cụ thể:


+ Địa phương cần có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông
thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học theo quy hoạch; điều kiện
giao thông phải bảo đảm cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn.

+ Các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập giáo
dục tiểu học cần đảm bảo số phòng học đạt tỷ lệ ít nhất 0,7
phòng/lớp; phòng học theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ
bàn ghế phù hợp với học sinh; có bảng, bàn ghế của giáo viên;
đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; có Điều
kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi; có
thư viện, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo dục, phòng
truyền thống và hoạt động Đội; phòng làm việc của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng; văn phòng, phòng họp cho giáo viên
và nhân viên;
+ Cơ sở giáo dục thực hiện phổ cập cũng phải đảm bảo đủ
thiết bị dạy học tối thiểu quy định tại Thông tư số 15/2009/TTBGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Danh Mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp
tiểu học; thiết bị dạy học được sử dụng thường xuyên, dễ dàng,
thuận tiện;
+ Ngoài ra, các cơ sở giáo dục thực hiện phổ cập GD
tiểu học cũng phải có sân chơi và bãi tập với diện tích phù


hợp, được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi trường xanh,
sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công
trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng
cho giáo viên, học sinh, riêng cho nam, nữ.
Theo nghị định số 20/2014/NĐ-CP, ngày 24/3/2014 của
thủ tướng chính phủ, cá nhân được công nhận đạt chuẩn phổ
chập GD tiểu học khi hoàn thành chương trình phổ cập theo
độ tuổi quy định. Bên cạnh đó, nghị định 20/2014/NĐ-CP
cũng có những điều khoản (Điều 9, 10 và 11) quy định rõ
những tiêu chí cụ thể về mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học của của các cấp địa phương. Bảng dưới đây là những

tóm tắt cụ thể:
- Tiêu chí đánh giá mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học
Mức độ
đạt
chuẩn

Các cấp địa phương


Huyện

Tỉnh

Mức độ 90% trẻ 6 tuổi 90% xã được 100%
1

vào lớp 1

huyện

công nhận đạt được công nhận
chuẩn phổ cập đạt chuẩn phổ


70%-80% trẻ 14 tiểu học mức độ cập
tuổi hoàn thành 1
chương

tiểu


học

mức độ 1

trình

tiểu học
95% trẻ 6 tuổi 90% xã được 100%
vào lớp 1

huyện

công nhận đạt được công nhận

Mức độ 70%-80% trẻ 11 chuẩn phổ cập đạt chuẩn phổ
tiểu học mức độ cập tiểu học
2
tuổi hoàn thành
2
mức độ 2
chương
trình
tiểu học
98% trẻ 6 tuổi 90% xã được 100%
vào lớp 1

huyện

công nhận đạt được công nhận


Mức độ 80%-90% trẻ 11 chuẩn phổ cập đạt chuẩn phổ
tiểu học mức độ cập tiểu học
3
tuổi hoàn thành
3
mức độ 3
chương
trình
tiểu học

Như vậy, thực trạng phổ cập giáo dục tiểu học ở Huyện
Sốp Cộp, tỉnh Sơn La có thể được đánh giá theo 3 mức độ, căn
cứ vào tỷ lệ học sinh trong độ tuổi 6 – 14 đến trường và hoàn


×