GVHD: Đào Minh Châu
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG WEBSITE
MUA BÁN TRANG THIẾT BỊ NHÀ Ở
GVHD: Đào Minh Châu
Sinh viên thực hiện:
1. 2001150079 – Trịnh Thị Anh
2. 2001150043 – Dương Võ Thanh Bạch
3. 2001150029 – Võ Duy Quang
1
GVHD: Đào Minh Châu
TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 11 Năm 2018
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
TP.HCM, ngày…. tháng… năm 2018
Giáo viên phản biện
2
GVHD: Đào Minh Châu
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nhóm em. Các
số liệu, kết quả nêu trong Đồ án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Chúng em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Đồ án này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Đồ án đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện Đồ án
(Ký và ghi rõ họ tên)
3
GVHD: Đào Minh Châu
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô Đào Minh Châu đã từng
bước hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa công nghệ thông tin của
trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh đã dìu dắt, dạy dỗ
em về kiến thức chuyên môn và tinh thần học tập độc lập, sáng tạo để em có được
những kiến thức thực hiện đề tài của mình.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới gia đình, bạn bè- những
người luôn sát cánh bên em, tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể thực hiện đề tài
của mình.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức tuy nhiên do thời gian và
khả năng có hạn nên nhóm em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong các thầy cô góp ý và giúp đỡ cho em hoàn thành tốt đồ án này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
4
GVHD: Đào Minh Châu
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
CSDL
Tiếng Việt
Cơ sở dữ liệu
DFD
Data Flow Diagram
Mô hình dòng dữ liệu
BPM
Business Process Model
Mô hình nghiệp vụ
ERD
Entity Relationship Diagram
Mô hình thực thể quan hệ
5
GVHD: Đào Minh Châu
BFD
6
Business Function Diagram
Mô hình phân cấp chức năng
GVHD: Đào Minh Châu
DANH MỤC HÌNH ẢNH
7
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
I.1. GIỚI THIỆU
Nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông, đặc biệt là sự phát
triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao tiếp với nhau một cách
nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ Internet. Vì là một môi trường
truyền thông rộng khắp thế giới nên thông tin có thể giới thiệu tới từng thành viên
một cách nhanh chóng và thuận lợi. Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho
Thương mại điện tử thông qua Internet. Và Thương mại điện tử nhanh chóng trở nên
phổ biến trên thế giới trở thành một công cụ rất mạnh mẽ để bán hàng và quảng cáo
hàng hoá của các nhà cung cấp.
Với tiêu chí “Kinh doanh ngay cả khi bạn đang ngủ”, thương maị điện tử đem
lại khả năng kinh doanh đột phá cho các doanh nghiệp: Tự tạo ra thị trường tiêu thụ
sản phẩm, tiếp thị sản phẩm cực kì hiệu quả, quy mô rộng ra khắp thế giới và chi phí
giảm khá đáng kể so với các kênh bán hàng truyền thống khác. Người mua thực sự
trở thành người chủ với toàn quyền lựa chọn sản phẩm, tìm kiếm bất kỳ thông tin nào
về sản phẩm theo nhu cầu, so sánh giá cả, đặt mua hàng với hệ thống tính toán tiền tự
động, đầy đủ, rõ ràng, trung thực và chính xác nhất.
Chính vì điều này mà chúng em đã chọn đề tài: “ Xây dựng website mua bán
trang thiết bị nhà ở”. Qua quá trình khảo sát thực tế và đi sâu nghiên cứu, phân tích
hệ thống quản lý bán hàng online, chúng em đã tạo ra một kênh bán hàng cho một
doanh nghiệp nhất định. Nhằm thay thế các kênh bán hàng truyền thống đạt hiệu quả
không cao và mất nhiều thời gian đợi.
I.2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI ĐỀ TÀI
I.2.1. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của đề tài xây dựng được một kênh bán hàng với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ với các chức năng chính như sau:
•
Quản lý người dùng.
•
Quản lý đặt, nhận hàng từ nhà cung cấp.
•
Quản lý bán hàng.
Báo cáo thống kê.
•
I.2.2. Phạm vi giới hạn đề tài
Phạm vi đề tài: Qua quá trình khảo sát từ sơ bộ đến chi tiết hệ thống hiện tại
nhằm hiểu quy trình mua hàng của khách hàng như thế nào, phạm vi đề tài chỉ thực
hiện hỗ trợ khách hàng đặt hàng trực tuyến, không hỗ trợ xác thực về hình thức thanh
toán trực tuyến cho khách hàng. Nội dung và các thực hiện giới hạn trong phạm vi
khảo sát, phân tích thiết kế hệ thống thông tin và thiết kế giao diện.
I.3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I.3.1. Giới thiệu hệ thống tham khảo
Ra đời từ năm 2006, Nhà Xinh đã giữ vững và phát triển trở thành vị trí
hàng đầu trong thị trường nội thất Việt Nam. Đến nay, Nhà Xinh đã có nhiều
cửa hàng quy mô và chuyên nghiệp tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM.
Với nhiều cống hiến như vậy, Nhà Xinh vinh dự nhiều năm liền được trao tặng
các danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Trusted brand” và “Top 100
nhà cung cấp hàng đầu”.
Với mong muốn phát triển thương hiệu Việt bằng nội lực, Danh mục sản
phẩm của Nhà Xinh thường xuyên được đổi mới và cập nhật, liên tục cung cấp
cho khách hàng các dòng sản phẩm theo xu hướng mới nhất. Do chính người
Việt thiết kế và sản xuất, nội thất thương hiệu Nhà Xinh luôn phù hợp với cuộc
sống Á Đông, đem đến sự tiện nghi hoàn hảo trong mọi không gian sống.
I.3.2. Quy trình nghiệp vụ
II.
Đặt hàng từ nhà cung cấp
Khi có nhu cầu mua một sản phẩm mới hoặc sản phẩm trong kho đã hết, nhân
viên cửa hàng tiến hành lập phiếu đặt hàng nhập các loại sản phẩm cần mua gửi cho
quản lí cửa hàng. Quản lý tiếp nhận nếu có sai thông tin gì thì gửi lại cho nhân viên
kho. Ngược lại lập phiếu đặt hàng đặt mua từ các nhà cung cấp như:…
Hình thức đặt mua: Có thể đặt mua qua điện thoại đối với những nhà cung cấp
nhỏ hoặc đến trực tiếp nhà cung cấp để đặt thông tin đơn đặt hàng. Các thông tin cần
cung cấp khi đặt mua sản phẩm từ nhà cung cấp: mã phiếu đặt, ngày đặt, tên sản phẩm,
số lượng, thành tiền, tổng tiền.
I.
Nhận hàng từ nhà cung cấp
Khi kí hợp đồng với nhà cung cấp, thì khi đó cửa hàng đã nhận được sự đảm bảo
của nhà cung cấp về bán hàng giá sỉ (hổ trợ về gía cả) trong suót thời gian hợp tác của
hai bên.
Nhà cung cấp sẽ báo giá sản phẩm cho quản lí cửa hàng, nếu đồng ý mua hai bên
sẽ lập đơn hàng.Sau khi đặt hàng từ nhà cung cấp, nhà cũng cấp sẽ tiến hành giao hàng
đến cửa hàng theo thoả thuận trước đó. Sau khi nhận và kiểm tra sản phẩm không bị
lỗi, nhân viên cửa hàng sẽ lập phiếu nhập hàng và trả tiền cho nhà cung cấp.
II.
Đổi trả sản phẩm cho nhà cung cấp
Khi nhà cung cấp giao nhầm sản phẩm hoặc sản phẩm có vấn đề, nhân viên sẽ
yêu cầu nhà cung cấp đổi trả lại sách.
+ Hàng đổi trả phải đúng với hàng đã mua ở cửa hàng.
+ Hàng bị lỗi từ nhà cung cấp.
+ Hàng đã sử dụng không hỏng hóc sẽ không được đổi trả.
+ Thời gian đổi trả trong vòng 7 ngày nếu quá thời gian hàng sẽ không được đổi
trả.
III.
Quy trình bán và giao hàng
Khách hàng vào website của cửa hàng để tìm kiếm sản phẩm mà bạn muốn mua.
Sau đó chọn hình thức thanh toán và xác nhận giao hàng.
Khi giao hàng, khách hàng sẽ được nhận hóa đơn và sản phẩm. Trong hóa đơn sẽ
ghi rõ: thông tin thanh toán, địa chỉ giao hàng, danh sách sản phẩm, phí ship (nếu có),
tổng chưa giảm và tổng cộng tiền.
IV.
Đổi sản phẩm từ khách hàng
Khách hàng cần kiểm tra sản phẩm trước khi ký xác nhận với nhân viên giao
hàng. Trường hợp, sản phẩm không đứng như đã đặt mua qua website hay sản phẩm bị
hư(xước, gẫy, ... ) khách hàng có quyền từ chối nhận và yêu cầu đổi sản phẩm
khác.Hình thức đổi trả khách hàng có thể chọn đổi sản phẩm cùng loại hoặc chọn sản
phẩm khác bằng hoặc nhiều tiền hơn sản phẩm đã đặt trước.
V.
Bảo hành sản phẩm
Khách hàng cần đem sản phẩm muốn bảo hành đến cửa hàng để nhân viên kiểm
tra tình trạng, nguyên nhân phát sinh lỗi cũng như là thời hạn bảo hành của sản phẩm.
Nếu sản phẩm hợp lệ, nhân viên sẽ gửi sản phẩm đến nhà cung cấp để bảo hành và trả
lại cho khách hàng sau khi sửa chữa xong.
II.1.1. Quy trình quản lí sản phẩm
VI. Kiểm kê sản phẩm
Mỗi ngày nhân viên phải kiểm tra số lượng sản phẩm bán ra để thống kê sản
phẩm nào bán chạy hay không để đặt hàng với nhà cung cấp. Nếu sản phẩm bán không
chạy khoảng 3 tháng, nhân viên sẽ thông báo với quản lí cửa hàng để có chế độ giảm
giá để xử lý sản phẩm tồn động.
VII.
Thống kê doanh thu
Khi có nhu cầu cần báo cáo doanh thu theo ngày,tháng hay giai đoạn, nhân viên
sẽ lập báo cáo doanh thu nhằm mục đích đánh giá tình hình tiêu thụ đối với từng loại
sản phẩm, lập báo cáo tổng hợp cho biết số tiền bán được trong từng giai đoạn.
II.1.2. Mô hình diễn tả quy trình nghiệp vụ (Business Process Model – bpm)
III.
Giới thiệu
BPM ra đời vào đầu thập kỷ 20 dựa vào “lý thuyết về quản lý” của
Fredrick Taylor.BPM là một giải pháp mô hình hóa, tự động hóa, quản
lý và tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ nhằm đem lại lợi ích lớn nhất cho
một tổ chức hay một công ty.BPM thuồng được thực hiện bởi các nhà
phân tích kinh doanh hoặc những chuyên gia về mô hình hóa dữ liệu.
Lợi ích của mô hình:
•
Biến các quy trình nghiệp vụ được thực hiện trên giấy tờ thành các quy
trình điện tử. Giảm thiểu các bước thủ công, hạn chế sai lầm đồng thời
nâng cao tính hiệu quả và năng suất lao động.
• BPM hỗ trợ môi trường cộng tác cho các đối tác và cung cấp phương tiện
để đánh giá, phân tích các quy trình
IV.
Mô hình BPM đặt hàng từ nhà cung cấp
Khi có nhu cầu nhập sản phẩm mới hoặc sản phẩm trong kho đã hết, nhân viên
cửa hàng sẽ lập phiếu nhập các loại sản phẩm cần mua gửi cho quản lý cửa hàng.
Quản lý cửa hàng tiếp nhận nếu có sai thông tin gì thì gửi lại cho nhân viên.
Ngược lại sẽ lập phiếu đặt mua từ các nhà cung cấp.
Nhà cung cấp nhận đơn hàng rồi tiến hành lập đơn giao hàng rồi giao hàng. Nhân
viên sẽ kiểm tra hàng giao và so sánh với phiếu đặt.
Nếu hàng không đúng, lỗi hoặc phiếu giao không trùng khớp với phiếu đặt thì trả
về cho nhà cung cấp.
Ngược lại lập phiếu nhập sản phẩm, cập nhật số lượng tồn, ký xác nhận và thanh
toán cho nhà cung cấp.
Hình 1.1: BPM đặt hàng từ nhà cung cấp
V.
Mô hình BPM bán hàng trực tuyến
Khách hàng truy cập vào website để tham khảo về các sản phẩm đang được bán
tại cửa hàng. Với các sản phẩm yêu thích, khách hàng có thể đưa sản phẩm vào giỏ
hàng và tiếp tục mua sắm.
Khi có nhu cầu thanh toán những sản phẩm đã chọn, khách hàng có thể vào giỏ
hàng để xem lại các sản phẩm và xác nhận mua hàng.
Với khách hàng là thành viên, hệ thống sẽ lưu lại thông tin khách hàng phục vụ
cho việc giao hàng. Riêng với khách hàng vãng lai, khách hàng cần điền đầy đủ thông
tin cho mỗi hoá đơn cần thanh toán như: tên khách hàng, địa chỉ giao hàng, số điện
thoại và email.
Để kết thúc quá trình mua hàng, khách hàng cần chọn hình thức thanh toán cho
hoá đơn: trực tuyến hoặc trực tiếp. Khi có nhu cầu cần xuất hóa đơn đỏ, khách hàng sẽ
phải trả phí (10% tổng hóa đơn) và nhận được mã hóa đơn để xác nhận khi nhận hàng.
Hình 1.2: BPM bán hàng trực tuyến
VI.
Mô hình BPM Giao hàng
Nhân viên phòng quản lí đơn đặt hàng sẽ lọc những đơn hàng chưa giao và đưa
cho phiếu giao hàng, sản phẩm cho nhân viên giao hàng. Nhân viên giao hàng sẽ giao
hàng đến địa chỉ nhận được ghi trong hóa đơn. Khách hàng sẽ kiểm tra sản phẩm trước
khi thanh toán hoặc trước khi nhân viên giao hàng rời đi. Nếu sản phẩm hợp yêu cầu,
khách hàng cần kí xác nhận đơn hàng và thanh toán hóa đơn (đối với hình thức thanh
toán tiền khi nhận hàng) cho nhân viên. Trong trường hợp sản phẩm không hợp yêu
cầu hoặc bị lỗi, khách hàng sẽ trả hàng và từ chối thanh toán hoặc được hoàn trả tiền
vào thẻ ngân hàng (đối với hình thức đã thanh toán trực tuyến).
Nhân viên giao hàng sẽ đem đơn hàng về xác nhận và đơn hàng sẽ được nhân
viên phòng quản lí đơn hàng cập nhật lại tình trạng đơn hàng.
Hình 1.3: BPM Giao hàng
VII.
Mô hình BPM báo cáo thống kê
Nhân viên quản lý gửi yêu cầu thống kê doanh thu, nhân viên phòng quản lí đơn
hàng tiếp nhận và kiểm tra doanh thu theo yêu cầu sau đó lập bảng báo cáo và gửi đến
cho người quản lý cửa hàng.
Người quản lý gửi yêu cầu thống kê các sản phẩm tồn kho, nhân kho tiếp nhận
yêu cầu, kiểm tra và sau đó lập báo cáo và gửi đến cho người quản lý cửa hàng.
Quản lí cửa hàng sau khi nhận được tất cả báo cáo sẽ tổng hợp lại các bá cáo
nhận được, kiểm tra và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Hình 1.4: BPM báo cáo thống kê
VII.1.1.
Các biểu mẫu
- Đơn đặt hàng.
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Số:…….
Kính gửi: Công ty…………………………………………………
Công ty: Nội thất Nhà Xinh có nhu cầu đặt hàng tại quý công ty theo
mẫu yêu cầu.
Nội dung đặt hàng như sau:
STT
Tên mặt
hàng
DVT
Số lượng
Ngày đặt
-Thời gian giao hàng:
-Địa điểm giao hàng:
-Phương thức thanh toán:
-Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
......................., Ngày …….. Tháng ….. Năm 20……
Quản lí cửa hàng
Bảng 1.1: Đơn đặt hàng từ nhà cung cấp
- Phiếu nhập hàng
L4-20, Tầng 4, Tòa nhà Saigon Centre,65 Lê Lợi, Q1, TpHCM.
Điện thoại: (08)38122847
PHIẾU NHẬP
Số phiếu nhập:...............................................................................................................
Nhà cung cấp:.................................................................................................................
Ngày nhập:.....................................................................................................................
STT
Mã sản phẩm
Tên sản
phẩm
Số lượng
Giá
Nhà Cung Cấp
Tổng tiền
Ghi chú
Quản lý cửa hàng
Bảng 1.2: Phiếu nhập hàng
- Phiếu giao hàng
Địa chỉ: L4-20, Tầng 4, Tòa nhà Saigon Centre, 65 Lê Lợi, Q1, TpHCM
Hotline đặt hàng: (08)272727.
Hoặc truy cập:
HÓA ĐƠN GIAO HÀNG
Mã đặt hàng: 100
Ngày đặt hàng: 13/11/2018
Phương thức giao toán: Thanh toán tiền mặt khi nhận hàng.
Thông tin thanh toán
Dương Võ Thanh Bạch
0906580274
Sản phẩm
Số lượng Đơn giá
Bàn gỗ
1
300000
Tổng chưa giảm:
Phí vận chuyển:
Tổng cộng:
Địa chỉ giao hàng
216/3 Nguyễn Văn Luông, Phường 11,
Quận 6, TpHCM.
0906580274
Giảm giá
Thành tiền
0
300000
300000
25000
325000
Bảng 1.3: Phiếu giao hàng
VII.2. TỔNG KẾT CHƯƠNG 1
Thông qua chương này chúng em hiểu rõ hơn về giai đoạn đầu tiên trong quy
trình làm phần mềm khảo sát hệ thống thực tế. Chương này nhóm đã làm được những
phần như: Quy trình đặt hàng, quy trình bán hàng, quy trình giao hàng, báo cáo thống
kê. Đây là giai đoạn tiền đề thực hiện tiếp giai đoạn tiếp theo.
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1. GIỚI THIỆU
Tầm quan trọng của giai đoạn phân tích dữ liệu:
Hệ thống thông tin tin học hóa là một trong những ứng dụng ddaayjd đủ và hoàn
thiện nhất trong các thành tựu của công nghệ thông tin vào một tổ chức. Nhiều ứng
dụng tn học được xây dựng một cách tự phát nhưng vẫn được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực của xã hôi. Câu hỏi đặt ra đối với người xây dựng phầm mềm là: “Tại sao phải
phân tích và thiết kế hệ thống hệ thống thông tin”.
Có một cái nhìn đầy đủ, đúng đắn và chính xác về hệ thống thông tin được xây
dựng trong tương lai:
-
Tránh sai lầm trong thiết kế và cài đặt.
-
Tăng vòng đời của hệ thống.
-
Dễ sửa chữa, bổ sung và phát triển hệ thống trong quá trình sử dụng hoặc khi
hệ thống yêu cầu.
2.2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
2.2.1. Giới thiệu mô hình thực thể kết hợp
Mô hình thực thể kết hợp được đề xuất bởi P. Chen (1976) và được sử dụng để
biểu diễn cơ sở dữ liệu ở mức khái niệm. Mô hình thực thể kết hợp bao gồm có các
thực thể, danh sách thuộc tính và những mối kết hợp. Biểu diễn mô hình thực thể kết
hợp dưới dạng sơ đồ thực thể liên kết (ERD).
Thực thể: là đối tượng cần quản lý, được biểu diễn thực thể bời hình chữ nhật và
có những đặc trưng như: tên thực thể, danh sách các thuộc tính và thuộc tính khóa.
Mối kết hơp: thể hiện mối liên quan giữa hai hay nhiều thực thể. Mỗi liên kết có
một tên gọi (thường dùng động từ), danh sách các thuộc tính (nếu có) và được biểu
diễn bằng hình thoi.
2.2.2. Mô hình thực thể kết hợp ERD
Hình 2.5: Mô hình thực thể kết hợp ERD
2.3. PHÂN TÍCH XỬ LÝ
2.3.1. Giới thiệu mô hình dòng dữ liệu (DFD)
DFD biểu diễn sự kết nối giữa các hoạt động của hệ thống, thông qua việc trao
đổi dữ liệu khi hệ thống hoạt động. Lưu đồ dòng dữ liệu phải thể hiện được:
-
Xử lý nào phụ thuộc vào các xử lý nào.
-
Dữ liệu cần cho mỗi xử lý.
Phương pháp tạo ra DFD: phân rã các hoạt động chi tiết dần đến khi có thể
chuyern cho người lập trình triển khai. Mục đích của một DFD, một DFD sẽ mô tả:
-
Các quy trình xử lý bên trong hệ thống.
-
Các kho lưu trữ hỗ trợ cho các thao tác của hệ thống.
2.3.2. Mô hình dòng phân rã dữ liệu DFD
2.3.2.1. Mô hình DFD mức ngữ cảnh (mức 0)
Ở mức ngữ cảnh, ta xác định được 3 thực thể cho việc quản lí cửa hàng là: nhà
cung cấp, nhân viên và khách hàng.
Khách hàng đăng nhập vào website để xem sản phẩm, đăng ký thành viên và đặt
hàng trực tiếp trên website.
Sau khi đặt hàng, khách hàng sẽ nhận được sản phẩm cũng như hóa đơn thanh
toán.
Nhân viên đăng nhập vào website để thống kê doanh thu của cửa hàng, cũng như
là cập nhật tình hình của từng sản phẩm.
Nhân viên sẽ nhận được thông tin nhân viên, dữ liệu thống kê, v. v
Nhà cung cấp sẽ nhận được đơn đặt hàng sản phẩm từ hệ thống và cung cấp mặt
hàng mà hệ thống yêu cầu kèm theo phiếu giao hàng.
Hình 2.6: DFD mức 0
2.3.2.2. Mô hình DFD mức đỉnh (mức 1)
Quy trình hệ thống bán hàng phân rã từ các thực thể. Gồm các quy trình như đặt
hàng từ nhà cung cấp, nhập hàng, bán hàng, quản lí người dung, thống kê.
Hệ thống sẽ có các chức năng sau:
-
Đặt hàng từ nhà cung cấp.
Nhập hàng vào kho cửa hàng.
Bán hàng trực tuyến.
Thống kê doanh thu.
Quản lý người dùng
Hình 2.7: DFD mức 1
2.3.2.3. Mô hình DFD mức dưới đỉnh (mức 2)
Nhân viên kho gửi thông tin mặt hàng cần đặt và lập phiếu đặt hàng gửi cho nhân
viên quản lí cửa hàng.
Nhân viên quản lí sẽ kiểm tra yêu cầu của nhân viên kho và chuyển phiếu đặt
hàng cho nhà cung cấp.
Sau khi nhà cung cấp giao hàng, nhân viên quản lí sẽ lập phiếu nhập hàng và
nhập hàng vào hệ thống.
Hình 2.8: Quy trình đặt hàng từ nhà cung cấp phân rã từ xử lý 1.1
Sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp, nhân viên có nhiệm vụ phải kiểm tra sản
phẩm trước khi nhập vào kho. Nếu sản phẩm không phù hợp (hỏng, tróc, v.v) thỳ nhân
viên sẽ trả lại cho nhà cung cấp và đợi đợt giao mới. Nếu sản phẩm phù hợp nhân viên
sẽ tiến hàng lập phiếu nhập hàng và đưa sản phẩm vào kho. Nhân viên sẽ cập nhật lại
số lượng sản phẩm và trưng bày sản phẩm lên website của cửa hàng.
Hình 2.9: Quy trình nhập hàng phân rã từ xử lý 1.2
Khách hàng vào website của cửa hàng và tìm kiếm sản phẩm. Kết quả tìm kiếm được
lọc từ cơ sở dữ liệu sản phẩm và hiện lên cho khách hàng lựa chọn.
Khi khách hàng tiến hành đặt hàng và thanh toán, thông tin đơn đặt sẽ được lưu vào cơ
sở dữ liệu phiếu đặt hàng.
Nhân viên truy suất vào cơ sở dữ liệu phiếu đặt hàng để kiểm tra tình trạng các đơn
hàng chưa được giao và thực hiện giao sản phẩm cho khách hàng.
Hình 2.10: Quy trình bán hàng phân rã từ xử lý 1.3