Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thực trạng, giải pháp phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hướng hàng hóa ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HÕA

THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT THEO HƯỚNG
HÀNG HÓA Ở HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HÕA

THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT THEO HƯỚNG
HÀNG HÓA Ở HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hòa


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn nà
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn GS. TS. Trần Ngọc Ngoạn,
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.



ii
, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND
huyện, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Chi cục

.
Cuối cùng, tôi xin chân th
, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hòa


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hoá ........ 4

1.1.1. Một số khái niệm................................................................................. 4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển trồng trọt theo hướng
hàng hóa .......................................................................................................... 14
1.2. Cơ sơ thực tiễn về phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hoá
ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam..................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp và trồng trọt theo hướng
sản xuất hàng hoá ở một số nước trên thế giới ............................................... 17
1.2

............................. 19

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu:................................................ 24
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin/số liệu/tài liệu: ............................... 25
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 26
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế tổng hợp ........................................................ 26


4

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả sản xuất nông nghiệp .......
26
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất nông sản hàng hoá ......... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 27
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo và khí tượng thủy văn ...................... 27

3.1.2. Các nguồn tài nguyên........................................................................ 29
3.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................... 30
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hướng sản xuất
hàng hóa, huyện Chiêm Hóa (giai đoạn 2012 – 2014) ................................... 35
3.2.

........................................................... 35

3.2.2

công nghiệp ......................................................... 38

3.2.3

có củ lấy bột ........................................................ 41

3.2.4.

rau đậu các loại ................................................... 43

3.2.5

ăn quả .................................................................. 43

3.2.6. Dịch vụ nông nghiệp ......................................................................... 45
3.2.7. Thực trạng các loại hình tổ chức sản xuất ........................................ 47
3.2.8. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ............................................... 49
3.2.9. Tình hình phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa ........ 51
3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển ngành trồng trọt huyện
Chiêm Hóa giai đoạn 2012 – 2014.................................................................. 54

3.3.1. Thuận lợi ........................................................................................... 54
3.3.2. Khó khăn và nguyên nhân................................................................. 56
3.4. Định hướng, mục tiêu và giải pháp về phát triển ngành trồng trọt
theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ........ 58
3.4.1. Định hướng phát triển ngành trồng trọt ở huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 .................................................................... 58


5

3.4.2. Mục tiêu phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hướng sản
xuất hàng hóa ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.................................. 58
3.4.3. Một số giải pháp về phát triển ngành trồng trọt theo hướng sản
xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AFTA

: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

APEC


: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

BQ

: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CDCCKT
CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hoá

HĐH

: Hiện đại hoá

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật


KTQD

: Kinh tế quốc dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TB

: Trung bình

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Chiêm Hóa năm 2014.............. 29
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động các ngành trên địa bàn huyện Chiêm Hóa .......... 33

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Chiêm Hóa (theo giá HH) ..... 33
Bảng 3.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2012 - 2014.......................................................... 34
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 – 2014 .................. 35
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực huyện Chiêm
Hóa giai đoạn 2012 - 2014.............................................................. 37
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp hàng năm
huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2012 - 2014 ....................................... 40
Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lượng cây cây có củ lấy bột huyện
Chiêm Hóa giai đoạn 2012 - 2014 .................................................. 42
Bảng 3.9: Diện tích, năng suất, sản lượng cây rau đạu các loại huyện
Chiêm Hóa giai đoạn 2012 - 2014 .................................................. 43
Bảng 3.10: Diện tích, sản lượng cây ăn quả huyện Chiêm Hóa giai đoạn
2012 - 2014 ..................................................................................... 45
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Chiêm Hóa năm 2014 ........ 50
Bảng 3.12: Tổng hợp tình hình nhân khẩu, lao động và trình độ lao động
của các hộ điều tra........................................................................... 51
Bảng 3.13: Tổng hợp quy mô sản xuất của các hộ điều tra ............................ 52
Bảng 3.14: Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra ....... 52
Bảng 3.15: Tổng hợp tình hình thu chi của các hộ điều tra ............................ 53
Bảng 3.16: Dự kiến quy mô một số cây trồng sản xuất hàng hóa đến
2020................................................................................................. 59


1


2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sản xuất nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất trồng trọt nói riêng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội, là ngành sản xuất để cung cấp nhu
cầu tối cần thiết về lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội; cung cấp nguyên
liệu để phát triển công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến; cung cấp hàng
hoá xuất khẩu; cung cấp lao động và một phần vốn để công nghiệp hoá. Sau
hơn 20 năm đổi mới, nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu
hết sức quan trọng, trong đó nổi bật nhất là đảm bảo được an ninh lương thực,
từng bước trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu gạo và
đang chiếm lĩnh thị trường thế giới về cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè...; sản
xuất nông nghiệp bước đầu chuyển dịch sản xuất theo hướng hàng hóa tập
trung, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Song kết quả đạt được còn
nhiều hạn chế, sản xuất hàng hóa với quy mô, năng suất chất lượng, hiệu quả
chưa cao. Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương và giải pháp nhằm thúc
đẩy chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng kinh tế thị trường hiện đại
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt khi chúng ta
thực hiện hội nhập AFTA, tham gia APEC và gia nhập WTO, đây là thuận lợi
những cũng là khó khăn, thách thức đối với sản xuất nông nghiệp của nước ta.
Nông nghiệp nước ta có thế mạnh về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hóa đa
dạng nhưng chúng ta có nhiều hạn chế: Khoa học công nghệ, cơ sở vật chất
kỹ thuật, chế biến, bảo quản, kinh nghiệm thương trường, trình độ tổ chức
quản lý, chất lượng sản phẩm thiếu ổn định, tính cạnh tranh trên thị trường
không cao, để hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế, chúng ta phải đẩy
mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung.
Chiêm Hóa là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Tuyên Quang với 25 xã và 01
thị trấn, tổng diện tích tự nhiên của huyện 127.828,10 ha, trong đó: đất sản



xuất nông nghiệp 13.187,96 ha, chiếm 10,31% diện tích tự nhiên, đất lâm
nghiệp 105.129,7 ha chiếm 82,21%, diện tích đất còn lại là các loại đất khác.
Huyện Chiêm Hóa có nhiều tiềm năng về sản xuất nông lâm nghiệp nhưng
chưa khai thác được tiềm năng thế mạnh của địa phương, hiệu quả sản xuất
trồng trọt còn thấp, đời sống nhân dân khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn,
một trong những nguyên nhân quan trọng là sản xuất trồng trọt chưa thực sự
đi vào sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá
sự phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa tập trung là hết sức quan trong đối
với phát triển kinh tế xã hội đối với từng vùng, từng địa phương, để rút ra
những bài học kinh nghiệm và đề xuất những khuyến nghị có ý nghĩa thực
tiễn với mong muốn góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của
huyện Chiêm Hóa nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung. Do vậy tôi quyết
định chọn hướng nghiên cứu cho luận văn của mình là: “Thực trạng, giải
pháp phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hướng hàng hóa ở huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và tiềm năng,
lợi thế so sánh đối với phát triển một số sản phẩm hàng hoá của địa phương
để đề xuất các giải pháp khoa học thúc đẩy phát triển một số sản phẩm ngành
trồng trọt thành sản phẩm hàng hoá, nâng cao đời sống và thu nhập cho người
dân góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang,
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất ngành trồng trọt theo hướng
hàng hóa huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất ngành trồng
trọt theo hướng hàng hóa huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





- Đề xuất giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển sản xuất
ngành
trồng trọt theo hướng hàng hóa ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn về chuyển dịch sản xuất
nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng của huyện theo hướng
sản xuất hàng hoá có hiệu hiệu quả kinh tế cao, các lợi thế so sánh của huyện
góp phần xây dựng nông thôn mới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất các giải pháp khả thi giúp địa phương có cơ sở để triển khai
các hoạt động từ công tác tổ chức đến ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ trong hình thành mạng lưới liên kết nông dân và doanh nghiệp sản xuất
một số sản phẩm hàng hoá của huyện góp phần thực hiện có hiệu quả về tiêu
chí nâng cao thu nhập cho người dân của huyện Chiêm Hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hoá
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là
những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời
sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học – công nghệ ngày càng
phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
Xã hội càng phát triển đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu
của con người về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng về số lượng, chất
lượng và chủng loại, điều kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương
thực cho nền kinh tế quốc dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực, có
thể lự chọn nhập khẩu để dành nguồn lực làm việc khác khó hơn; các nước
đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ổn định thì phần lớn
lương thực tiêu dùng phải sản xuất trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh
chóng, chừng nào quốc gia đó đã đảm bảo an ninh lương thực, nếu không có
sự đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định về chính trị và thiếu sự
đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì khó thu hút được đầu tư
phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… Những điển hình
thành công về sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu tư cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy
công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản
phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các
nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông
lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.

1.1.1.2. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con
người thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




giá trị sử dụng. Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra được đem
ra trao đổi mới được gọi là hàng hoá; song trao đổi được thì sản phẩm đó đã
có một giá trị nhất định (giá trị trao đổi) và sản đó thoả mãn được nhu cầu nào
đó của người tiêu dùng (giá trị sử dụng).
Như vậy, sản phẩm hàng hoá trên thị trường chịu sự chi phối của hai
quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vượt
cầu thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ.
Ở khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lưu thông trên thị trường nhưng
sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó được tiêu thụ dễ dàng. Sản
phẩm kém chất lượng, giá cả cao, cung cấp không ổn định thì sản phẩm đó bị
thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế
hàng hoá có nhữg ưu thế nổi bật. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã
hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hoá, hiện

đại hoá ra đời.
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu (Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội
nhập kinh tế, WTO...). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với
quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế
hàng hoá đã ra đời nhưng đang trong dạng sản xuât hàng hoá nhỏ và đang
từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở: Đưa
nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá sản
xuất ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ sở
điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc tế.
Chính sự giao lưu và hợp tác quốc tế đã làm cho nền kinh tế hàng hoá
nước ta có những bước phát triển mới.
1.1.1.3. Trồng trọt và phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hoá
Ngành trồng trọt nước ta xuất hiện rất sớm và trải qua nhiều giai đoạn
từ khi loài người xuất hiện cho đến nay. Nó có vai trò rất quan trọng trong đời
sống, là nguồn cung cấp thức ăn, chất dinh dưỡng chủ yếu cho con người.
Trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp thì sản xuất kinh doanh trồng trọt
mang đầy đủ những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông
nghiệp có những đặc điểm khái quát như sau
Sản xuất nông nghiệp mang tính vùng: Các hoạt động sản xuất nông

nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu: Trong nông nghiệp, ruộng đất là
tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Các hoạt động trong nông
nghiệp tiến hành chủ yếu trên ruộng đất: ví dụ như cày, cấy, trồng rau, chăn
nuôi gia súc....Trong nông nghiệp đất đai còn là tư kiệu sản xuất đặc biệt, vì
đất đai bị giới hạn về mặt diện tích, không thể tăng thêm theo ý muốn của con
người, nhưng sức sản xuất trong ruộng đất dường như không có giới hạn. Nếu
con người biết sử dụng, khai thác chiều sâu của ruộng đất, không ngừng cải
tạo nhằm tăng độ phì nhiêu của ruộng đất, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên
mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm thì lợi ích
ruộng đất đem lại là rất lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




Đối tượng sản xuất trồng trọt là cây trồng, chúng là những cơ thể sống,
chúng phát triển, sinh trưởng theo quy luật sinh học nhất định, chúng rất nhạy
cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều
tác động trực tiếp tới sự phát triển và diệt vong.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao: Đó là đặc điểm lớn nhất
của sản xuất nông nghiệp. Quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản
xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian sản
xuất xen kẽ với thời thời gian hoạt động song lại không hoàn toàn trùng hợp
nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Hơn nữa do sự biến thiên về
khí hậu, thời tiết, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện
đó dẫn đến những thời vụ khác nhau.
Sản xuất nông nghiệp thường có chu kì dài và phần lớn tiến hành ngoài

trời trên không gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu lao động luôn
luôn bị di động và thay đổi theo thời gian, không gian. Từ những đặc điểm
trên của sản xuất ngành trồng trọt có những đặc điểm chính sau:
Sản xuất kinh doanh trồng trọt vừa gắn liền với cây trồng, vừa gắn liền
với ruộng đất (hoặc với dung dịch): Trong sản xuất kinh doanh trồng trọt con
người tác động vào cây trồng để tạo ra sản phẩm trồng trọt, đồng thời tác
động vào ruộng đất để thông qua ruộng đất (hoặc dung dịch) tác động lên cây
trồng. Do đó trong sản xuất kinh doanh trồng trọt chúng ta phải có những biện
pháp tác động vào cây trồng hợp lý để có thể tạo ra được một số lượng sản
phẩm trồng trọt lớn, giá thành sản phẩm trồng trọt giảm, chất lượng sản phẩm
trồng trọt cao để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh sản
xuất hàng hóa như hiện nay. Đồng thời cũng phải có những biện pháp đầu tư
cải tạo ruộng đất để nâng cao độ phì của đất, cũng như đầu tư mua sắm các
công nghệ sạch đảm bảo sự phát triển bền vững của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




Sản xuất kinh doanh trồng trọt mang tính thời vụ rất cao: Tính thời vụ
là đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, nhưng trong sản xuất trồng trọt tính
thời vụ cao nhất, thể hiện rõ nhất. Nó được quy định bởi quy luật sinh trưởng
và phát triển của cây trồng và các điều kiện tự nhiên, chủ yếu là các yếu tố về
khí hậu và thời tiết. Vì vậy trong sản xuất kinh doanh trồng trọt phải có những
biện pháp tích cực để giảm bớt tính thời vụ. Để giảm bớt tính thời vụ các cơ
sở sản xuất kinh doanh cần xây dựng cơ cấu cây trồng đa dạng hợp lý, ứng
dụng công nghệ cao. Xây dựng hệ thống luân canh hợp lý với nhiều công thức
luân canh hiệu quả, tăng cường trồng xen, trồng gối, tăng vụ.

Sản xuất kinh doanh trồng trọt chủ yếu ở ngoài trời, trên không gian
rộng lớn, gắn liền và chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế của cơ sở sản xuất kinh doanh và của vùng: Các cây trồng chủ
yếu sinh trưởng và phát triển ngoài trời, trên không gian rộng lớn, điều đó dẫn
đến sản xuất kinh doanh trồng trọt gắn kết với điều kiện tự nhiên, nhất là khí
hậu thời tiết. Đồng thời nó cũng gắn liền và chịu ảnh hưởng của kết cấu hạ
tầng, nhất là giao thông thủy lợi của cơ sở sản xuất kinh doanh và của cả
vùng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh trồng trọt có hiệu quả, phải biết khai
thác và lợi dụng điều kiện tự nhiên, kinh tế thuận lợi của vùng, của cơ sở
nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Đồng thời có những biện pháp hạn chế khắc phục khó khăn
do điều kiện tự nhiên, kinh tế đem lại.
Phát triển sản xuất trồng trọt theo hướng hàng hoá bền vững phải dựa
trên mấy tiêu chí:
Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm được tạo ra không những phải
khai thác được lợi thế tự nhiên của khu vực (đất đai, khí hậu, thời tiết...) lợi
thế về mặt kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có...)
về mặt xã hội và môi trường (tạo ra được sự liên kết trong nông thôn, xây
dựng nông thôn mới và cải tạo được môi sinh môi trường...)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




Bền vững về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được thị
hiếu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất
lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trường tiêu thụ ổn định và tạo
khả năng mở rộng thị trường mới. Thị trường ở đây được hiểu là thị trường
tiêu dùng sản phẩm cùng thị trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp

chế biến.
Bền vững về môi trường kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản phẩm
hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm đa
dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên tại
chỗ, phải là sản phẩm sạch đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm, không gây ô nhiễm môi trường, phá hoại môi trường, môi sinh.
Gắn được sản xuất, chế biến với môi sinh môi trường nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn được
sản xuất với chế biến để vừa sử dụng được nguyên liệu tại chỗ, giảm được chi
phí vận chuyển, thu hút được lao động tại chỗ, tạo thêm được việc làm. Đa
dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,
đất đai và lao động của từng địa phương, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo
điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả.
Ở một nền sản xuất nông nghiệp như nước ta phát triển trồng trọt theo
hướng sản xuất hàng hoá phải đi từng bước vững chắc, không chủ quan nóng
vội, duy ý chí nhưng không thể ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.
Đi từng bước vững chắc, trước hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm cây trồng. Phát
huy nội lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm
trao đổi. Khi đã tạo được thế đứng vươn lên làm giàu, lựa chọn các loại cây
trồng vừa có nhu cầu trên thị trường, vừa có lợi thế của địa phương để sản
xuất hàng hoá. Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




sản xuất, phát huy cao lợi thế, từng bước đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ

ngoại lực để ngành trồng trọt hàng hoá phát triển bền vững.
Đặc trưng của ngành trồng trọt được thương mại hóa và chuyên môn
hóa cao, khối lượng hàng hóa nhiều và chủng loại hàng hóa phong phú, có cơ
sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây
trồng chuyên môn hóa và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý,
khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương;
thị trường được mở rộng cả trong và ngoài nước. Mục đích của sản xuất trồng
trọt hàng hóa là tối đa hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hóa đã được
xác định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản
phẩm như thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất mà
xuất phát từ nhu cầu người mua, của thị trường. Thời kỳ này được tự do
thương mại hóa nên con người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
Vai trò của Nhà nước ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật
pháp, chính sách về thị trường, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng,
tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp.
* Chuyên môn hóa cây trồng có lợi thế:
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự
nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển, tăng
khối lượng nông lâm sản hàng hóa, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân
bổ chuyên môn hóa các giống cây trồng thích hợp cho từng vùng theo hướng
có lợi thế cạnh tranh.
- Cây trồng được lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu và môi trường, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





gia đình về khả năng đầu tư và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.
- Cây trồng được lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy
mô lớn để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của thị trường hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng
hoặc liên vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định.
- Cây trồng được lựa chọn trước mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có
như cơ sở chế biến, đường giao thông, đường điện... để giảm chi phí sản xuất và
tiêu thụ nhưng về lâu dài phải tiếp thu được kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng mới,
nguồn nhân lực mới để tăng được năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp nói chúng và ngành
trồng trọt nói riêng theo hướng hàng hóa bền vững là quá trình thực hiện mục
đích tối đa hóa lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng,
ổn định.
Hiện nay trên thế giới, tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nước, mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nước
ta hiện nay về căn bản vẫn là một nước nông nghiệp, hàng hóa nhỏ với một
trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lạc hậu, chuyên môn hóa thấp, khối
lượng nông sản hàng hóa được sản xuất ra chưa tương xứng với tiềm năng.
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp nói chung và trồng trọt theo
hướng sản xuất hàng hóa ở nước ta trong thời gian tới không chỉ là một tất
yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bền vững lâu dài của chính sự phát
triển nền kinh tế - xã hội theo hướng XHCN.
Đối với sản xuất trồng trọt ở nước ta hiện nay, một số vùng, địa
phương, bên cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở
thành hàng hóa với những quy mô và trình độ phát triển khác nhau như lúa
gạo, chè, cà phê, cao su,... Các chính sách của Nhà nước cần có những thay


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng thì có thể
đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




×