Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.07 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 7
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 8
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 8
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 9
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 9
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu........................................................ 9
4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ............................................................ 9
4.3. Phương pháp phân tích ................................................................................ 10
4.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 10
5. Kết cấu của khóa luận .................................................................................... 10
Chương 1. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG .................................................... 11
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại .......................................................... 11
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ....................................................... 11
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ..................................................... 11
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ................................. 14
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ................................. 16
1.2.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của hoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .................................................... 16
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại......................... 18
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn ............................ 21
1.3.1. Chi phí huy động vốn ............................................................................... 21
1.3.2. Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay trung bình ............................... 21
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ................................................................. 21
1



1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM ............. 22
1.4.1. Nhóm các nhân tố khách quan ................................................................. 22
1.4.2. Nhóm các nhân tố chủ quan .................................................................... 24
1.5. Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng .......................... 26
1.5.1. Kinh nghiệm trên Thế giới ....................................................................... 26
1.5.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ......................................................................... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI
NHÁNH ĐỀN HÙNG ........................................................................................ 30
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi
nhánh Đền Hùng................................................................................................. 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng ....................... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban ...................................... 33
2.1.3. Nội dung hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam, chi nhánh Đền Hùng ................................................................................. 35
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng những năm qua .................................. 37
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng.................................................... 44
2.2.1. Quy mô vốn huy động .............................................................................. 44
2.2.2. Vốn huy động của chi nhánh VietinBank Đền Hùng .............................. 46
2.2.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn ........................................................... 60
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam chi nhánh Đền Hùng ............................................................. 63
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 63
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................. 65
2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huy động vốn của ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng .......... 66


2


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM, CHI NHÁNH ĐỀN HÙNG .................................................................... 69
3.1. Chiến lược và mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng .................. 69
3.1.1. Chiến lược phát triển ................................................................................ 69
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng đến năm 2015 ................... 70
3.2. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ........................................... 71
3.2.1. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing hiệu quả 72
3.2.2. Tiế p tu ̣c bồ i dưỡng và nâng cao trình đô ̣ nghiê ̣p vu ̣ cho nhân viên ......... 73
3.2.3. Đổ i mới tổ chức quản lý cho phù hơ ̣p, hiê ̣u quả hơn ............................... 74
3.2.4. Nâng cao chấ t lươ ̣ng dich
̣ vu ̣ ngân hàng .................................................. 74
3.2.5. Đơn giản hóa các thủ tu ̣c gửi tiề n và cho vay .......................................... 74
3.2.6. Đa da ̣ng hóa các hình thức huy đô ̣ng vố n ................................................ 75
3.2.7. Áp du ̣ng chính sách laĩ suấ t linh hoa ̣t ...................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 78
1. Kết luận .......................................................................................................... 78
2. Một số kiến nghị ............................................................................................. 79
2.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam ..... 79
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..................................... 80
2.3. Kiến nghị đối với Nhà nước ........................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 82

3



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, chi nhánh Đền Hùng ................................................................................. 38
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi
nhánh Đền Hùng giai đoạn 2010 - 2012 ............................................................ 39
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
chi nhánh Đền Hùng giai đoạn 2010 - 2012 .......................................................37
Bảng 2.4: Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ......................................................................... 42
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
chi nhánh Đền Hùng ........................................................................................... 43
Bảng 2.6: Quy mô huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, chi nhánh Đền Hùng ................................................................................. 44
Bảng 2.7: Quy mô vốn huy động so với tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng giai đoạn 2010 – 2012 .............. 45
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng giai đoạn 2010 – 2012 .. 41
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn huy động theo phương thức huy động của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng giai đoạn 2010 – 2012 .. 45
Bảng 2.10: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ............................................................ 54
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ............................................................ 58
Bảng 2.12: Chi phí huy động vốn thực tế của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ......................................................................... 61
Bảng 2.13: Lãi suất huy động và cho vay bình quân của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ............................................................ 62


4


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ....................................... 41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo phương thức huy động của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ....................................... 53
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ............................................................ 56
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng ............................................................ 60

5


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


HĐV

Huy động vốn

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NVHĐ

Nguồn vốn huy động

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

TMCP

Thương mại cổ phần

TCKT


Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTT

Tiền gửi thanh toán

TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TMCP

Thương mại cổ phần

TPCP

Trái phiếu chính phủ

PTBQ

Phát triển bình quân


VNĐ

Việt Nam Đồng

VHĐ

Vốn huy động

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, vấn
đề vốn là đòi hỏi cấp bách cho sự nghiệp đổi mới. Nó đóng vai trò quyết định
đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ổn định và bền vững. Do vậy, để đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế thì nước ta cần phải có các biện pháp, chính
sách phù hợp nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong
điều kiện thị trường chứng khoán chưa phát triển nên lượng vốn huy động được
bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do đó,
quá trình trung chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các
ngân hàng thương mại (NHTM) và thị trường tín dụng. Chính vì vậy, vai trò của
ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là vô cùng quan trọng.
Hai vấn đề quan trọng nhất mà mọi ngân hàng phải giải quyết trong quản
lý vốn huy động đó là: Ngân hàng có thể huy động vốn ở đâu với chi phí thấp
nhất và ngân hàng phải luôn đảm bảo có đủ tiền cho các nhu cầu xin vay, đáp
ứng các dịch vụ tài chính mà xã hội yêu cầu.
Thực hiện đường lối đổi mới và phát triển của Đảng và Nhà nước, trong
những năm gần đây, hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng

thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để tạo được những bước chuyển
mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước
những thách thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm chú ý nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn, tạo ra nguồn vốn dồi dào, chất lượng cao để đáp ứng được
nhu cầu của nền kinh tế hiện nay đang là vấn đề được quan tâm và tìm biện pháp
thực hiện.
Thực tiễn hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam chi nhánh Đền Hùng trong những năm vừa qua đã đạt
7


được những kết quả đáng khích lệ như: Nguồn vốn huy động liên tục tăng và
vượt chỉ tiêu đề ra, lợi nhuận của Ngân hàng cũng đạt và vượt chỉ tiêu,... Song
bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
vẫn còn nhiều hạn chế: Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý, chưa khai thác
và tận dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, việc thu hút khách hàng
mới còn thiếu hiệu quả,...
Xuất phát từ thực tế khách quan, em quyết định chọn nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn,
đề tài đi sâu vào phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng, từ
đó đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
này trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng thương mại;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng.

8


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn.
- Về không gian: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam, chi nhánh Đền Hùng.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là nguồn thông tin, số liệu
thứ cấp. Thông tin được tổng hợp từ một số giáo trình, bài giảng, sách tham
khảo liên quan đến đề tài từ đó làm rõ phần cơ sở lý luận như khái niệm tín dụng
ngân hàng, các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Ngoài ra, đề tài còn tham khảo một số bài khóa luận tốt nghiệp, luận văn
thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên đạt
giải, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu các tài liệu này để học cách làm của những người đi trước, tìm hiểu
xem đề tài đã nghiên cứu đến mức nào, có thể kế thừa những gì, những nội dung

nào đã được làm rõ và những nội dung nào cần tiếp tục nghiên cứu.
Số liệu thống kê được lấy từ quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh,
phỏng vấn các cán bộ, công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính
năm, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng.
4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
- Phương pháp xử lý: Số liệu thu thập được trong nghiên cứu kinh tế có
nhiều nguồn và giá trị của các số liệu này cũng rất khác nhau. Do đó đề tài sử
dụng các thông tin thu thập được kết hợp với phương pháp so sánh đối chiếu,
tổng hợp thông tin giữa các nguồn số liệu với nhau từ đó lựa chọn, loại bỏ
những số liệu kém giá trị. Trên cơ sở tôn trọng số liệu gốc tiến hành tính toán lại
số liệu. Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ
thị cần thiết từ đó đưa ra những nhận định về tình hình huy động vốn.
- Công cụ được sử dụng để xử lý thông tin, số liệu: phần mềm Excel, máy
tính bỏ túi.
9


4.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là
phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối và tốc độ phát triển bình quân
qua các năm.
- So sánh tuyệt đối: Là số liệu của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chi tiêu cơ
sở. Ví dụ so sánh hiệu quả từ hoạt động huy động vốn tại chi nhánh qua các năm.
- So sánh tương đối: Là tỉ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thấy được sự biến động trong hoạt động huy động vốn tại chi nhánh qua
các năm.
4.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thu thập và xử lý thông tin, số liệu sinh viên thực hiện đề
tài có tham khảo ý kiến, phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, lãnh đạo và chuyên gia

của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Đền Hùng
về thực trạng hoạt động huy động vốn.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đền Hùng.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và
có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính ngân hàng.
Theo luật tín dụng (Quốc hội khóa X thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2007): Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác liên quan. Luật này còn
định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Ngân
hàng thương mại tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: Quốc doanh, tư
nhân, liên doanh, cổ phần và chi nhánh nước ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động
nào của NHTM cũng bao gồm ba nghiệp vụ: Nghiệp vụ nợ (huy động vốn),
nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh
toán, tư vấn, bảo lãnh,…). Ba loại nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có
tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
11


người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và
lãi suất cho vay góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có
thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền và hủy tiền
Tạo tiền và hủy tiền là hai chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của NHTM. Chức năng này được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của

NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được
coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ,… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.2.4. Chức năng cấp tín dụng, môi giới, bảo lãnh, tài trợ ngoại thương
a. Cho vay tiêu dùng
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với các
cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung
có quy mô rất nhỏ với rủi do vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở
nên có mức sinh lời thấp. Nhưng khi dịch vụ này phát triển hơn thì NHTM là
nơi cung cấp các khoản vay cho các hộ gia đình, và đây cũng chính là nguồn cho
vay chủ yếu của ngân hàng và tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng.

12


b. Tư vấn tài chính
Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư
vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp
nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính
cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước
cho các nhà kinh doanh.
c. Cho vay tài trợ dự án
Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí
xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro
trong loại hình tín dụng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện
thông qua một công ty đầu tư, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng

với sự tham gia của các nhà thầu, các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro.
d. Bán các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách
hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị
chết hay bị tàn phế. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng
thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo
đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của
ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở đó. Những
ngân hàng hoạt động trên toàn quốc nếu được phép sẽ có thể cung cấp các dịch
vụ về bảo hiểm thông qua các chi nhánh riêng biệt, nhưng quy mô đầu tư của nó
chỉ được giới hạn ở mức 10% tổng số vốn chủ sở hữu.
e. Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Trên thị trường tài chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở
thành một “bách hóa tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong
những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng
khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một
vài trường hợp, các ngân hàng mua lại một công ty môi giới đang hoạt động
hoặc thành lập công ty liên doanh với một công ty môi giới.
13


f. Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn
Ngân hàng ngày nay đang cạnh tranh rất gay gắt với các tổ chức tài chính
hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng
bán buôn cho các tập đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu
hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, cung cấp công cụ Marketing chiến lược, các
dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng,... Các ngân hàng cũng tham gia sâu
vào thị trường bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do chính phủ và công ty phát hành

để những khách hàng này có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ thị trường tự
do hay từ các tổ chức cho vay khác.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong
các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
- Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
14


+ Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác

bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng
phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước.
Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM
phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại
đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM
được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở
chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các
hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
15


1.1.3.4. Các hoạt động khác

Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động
khác bao gồm:
- Góp vốn mua cổ phần: NHTM được sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác
theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần
và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ
theo quy định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ tài
chính trên thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước
và thị trường quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài
sản của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính,
tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư
vấn trực thuộc ngân hàng.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của hoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn
Vốn của NHTM thực chất là gồm nguồn tiền tự có của chính bản thân
ngân hàng và tiền huy động từ một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi.
Do vậy mà huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu song
hành với nghiệp vụ tín dụng trong mỗi ngân hàng. Thông qua việc huy động vốn
16



mà các ngân hàng sẽ thực hiện được các dịch vụ trung gian, có huy động vốn thì
nguồn vốn mới tăng lên.
Huy động vốn nói chung là một nghiệp vụ tạo vốn của NHTM, huy động
vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá
nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng.
1.2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của vốn huy động đối với hoạt động của NHTM
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi
vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên
hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là
vốn. Một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết
trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn
và hiệu quả. Vậy nguồn vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động
trong kinh doanh.
a. Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với ngân hàng, vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn huy động không
chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu
của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị
trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn huy động là điểm đầu tiên
trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng.
b. Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ quyết
định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ khả năng
mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong
nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị

trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn huy động hạn hẹp nên các ngân hàng
nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh
17


hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn
huy động dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường
tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.
c. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi
hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện
trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để
đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn
đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy
động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy
mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
d. Vốn huy động quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Vốn huy động lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ
tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời
hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã
làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn
vốn huy động dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay
một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững
mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho
vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm
bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng mình.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Huy động theo thời gian

a. Vốn ngắn hạn
Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời
gian ngắn. Nguồn vốn này có thời hạn dưới 12 tháng.

18


b. Vốn trung hạn
Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn này được các
NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư
chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả
kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
c. Vốn dài hạn
Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử
dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự
án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy,… Lãi suất mà NHTM phải
trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao.
1.2.2.2. Huy động theo đối tượng
a. Huy động từ các tổ chức kinh tế
Với tư cách là trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng
lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo
yêu cầu của chủ tài khoản. Do đó có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các
khoản phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng luôn hình
thành một số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có
chi phí thấp, mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
b. Huy động từ các tầng lớp dân cư
Mỗi một gia đình và cá nhân trong xã hội đều có những khoản tiền tiết
kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi dùng cho tương lai. Khi xã hội càng

phát triển thì khoản dự phòng này càng lớn. Nắm được tình hình đó, các NHTM
đã tìm mọi hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra
một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được
lợi nhuận cho bản thân ngân hàng.
c. Vốn vay từ ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa
NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác.
19


Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu lãi suất cao, vì vậy chỉ trong trường hợp
ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
1.2.2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận
trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một
mức lãi suất thấp. Với tính chất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc
nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự
trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về
thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định, do đó ngân hàng có thể
chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết.
Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng,… mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù
hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.2.2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá
a. Trái phiếu ngân hàng
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng

phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát
hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái
phiếu của các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản lý trên
thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
b. Kỳ phiếu ngân hàng
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống
như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy nó được sử
dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.

20


c. Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở
hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn.
Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
Chi phí vốn và chênh lệch lãi suất là hai yếu tố quan trọng phản ánh thực
trạng cũng như tính hiệu quả của công tác huy động vốn trong một ngân hàng.
1.3.1. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc
ngân hàng có nên mở rộng hoạt động huy động vốn trong thời gian tới hay
không. Chi phí huy động vốn trong đó cơ bản là lãi suất huy động được ngân
hàng xem như một chính sách thu hút vốn có hiệu quả nhất.
Chi phí huy động vốn có nhiều biến động, nguyên nhân là do những điều
chỉnh từ NHNN và các yếu tố khác tác động như: Lạm phát, kinh tế suy thoái,...
1.3.2. Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay trung bình
Các NHTM hiện nay đều rất quan tâm đến việc đánh giá chi phí trả lãi cho
nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra.
Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra là một trong những nguồn tạo

lợi nhuận cho ngân hàng. Việc xác định chính xác chênh lệch lãi suất huy động
vốn và lãi suất cho vay cũng giúp ích cho các ngân hàng trong việc hoạch định
các chính sách về lãi suất.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
- Tỷ trọng các loại tiền gửi: Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động
theo các tiêu thức: Thời gian, loại tiền, sản phầm: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm, thẻ tín dụng,...
- Vốn huy động/Vốn tự có: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn
của ngân hàng so với vốn tự có, chỉ tiêu này khoảng 20 lần là tốt.
- Vốn huy động/Tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy
động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động.
21


- Vốn huy động/dư nợ: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của
các chi nhánh để phục vụ cho vay, chỉ tiêu này còn đánh giá ngân hàng có sử
dụng hiệu quả vốn huy động để cho vay hay không.
- Thu lãi từ hoạt động cho vay/Chi lãi cho hoạt động huy động vốn: Chỉ
tiêu này phản ánh tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt
động huy động vốn.
- Thu nhập ròng: Thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn: Chỉ tiêu này
thể hiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được trong hoạt động kinh doanh
giữa huy động vốn và cho vay.
- Thu nhập ròng/tổng doanh thu: Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ thu nhập ròng
từ hoạt động cho vay và huy động vốn trên tổng doanh thu.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy đô ̣ng vố n của NHTM rất
phong phú và đa dạng, dựa vào bản chất của các tác động ta chia các yếu tố đó
làm hai nhóm nhân tố , nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.

1.4.1. Nhóm các nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường pháp lý
Pháp luật sinh ra để điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội, hoạt động của
ngành ngân hàng không phải là một ngoại lệ, do vậy cũng chịu sự điều chỉnh của
luật pháp.
Như chúng ta đã biế t, hoa ̣t đô ̣ng của ngân hàng có mức đô ̣ ảnh hưởng hế t
sức ma ̣nh mẽ đối với nề n kinh tế của bấ t kỳ quố c gia nào, chỉ mô ̣t cuô ̣c khủng
hoảng diễn ra trong liñ h vực ngân hàng có thể kéo theo cả nề n kinh tế khủng
hoảng mô ̣t cách trầ m tro ̣ng. Cu ̣ thể hơn viê ̣c huy đô ̣ng vố n và sử du ̣ng vố n của
ngân hàng đề u tác đô ̣ng trực tiế p đế n tố c đô ̣ tăng trưởng của nề n kinh tế , thu
nhâ ̣p của các chủ thể , tố c đô ̣ chu chuyể n vố n, tiǹ h tra ̣ng thấ t nghiêp,
̣ tỷ lê ̣ la ̣m
phát,… Chính vì lẽ đó, hoa ̣t đô ̣ng của ngân hàng phải chiụ sự quản lý chă ̣t chẽ
của nhà nước hơn so với các doanh nghiêp̣ bình thường khác. Thực tế là ngân
hàng phải chiụ sự điề u chin
̣ của chiń h
̉ h của rấ t nhiề u chính sách, các quy đinh
phủ, của NHNN như: Luâ ̣t các TCTD (2010), luật ngân NHNN Việt Nam, Luâ ̣t
22


kinh tế , Luâ ̣t dân sự và hàng loa ̣t các văn bản pháp luật khác như: Chỉ thị, thông
tư,… quy đinh
̣ cu ̣ thể trong từng thời kỳ về laĩ suấ t, dự trữ, ha ̣n mức. Các quy
định này đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn luôn phải tuân thủ. Từ quy định
về tỷ lệ giữa số tiền huy động với vốn chủ sở hữu phải trong giới hạn nào, hay
các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát
triển mũi nhọn,… trong sự ràng buô ̣c này không tránh khỏi các yế u tố của
nghiê ̣p vu ̣ huy đô ̣ng vố n cũng bi ̣ thay đổ i, làm ảnh hưởng đế n quy mô và hiêụ
quả của viêc̣ huy đô ̣ng. Bởi khi các chính sách đó thay đổ i sẽ làm ảnh hưởng đế n

khả năng thu hút vố n cũng như chấ t lươ ̣ng nguồ n vố n của NHTM. Do vậy với
bất cứ một ngân hàng thương mại nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét
kỹ lưỡng các quy định của luật pháp.
1.4.1.2. Môi trường Kinh tế - Chính trị - Xã hội
Đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế
chứ không chỉ riêng ngành ngân hàng. Tấ t cả các hoa ̣t đô ̣ng của NHTM đề u
không thoát khỏi sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế – chính tri ̣ – xã hô ̣i. Sự
ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Khi mà các cuộc bãi
công, biểu tình, chính phủ bị chia rẽ sẽ kéo theo tình trạng huy động vốn của
ngân hàng bị trì trệ bởi tâm lý người dân lúc này không yên tâm. Ngược lại, sự
đồng tâm nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo, đem lại sự ổn định cho nền
chính trị, trên cơ sở đó mà hoạt động huy động vốn của các NHTM cũng trở nên
dễ dàng hơn. Các chỉ tiêu về kinh tế như tố c đô ̣ tăng trưởng, thu nhâ ̣p, tiǹ h tra ̣ng
thấ t nghiêp,
̣ la ̣m phát,… luôn tác đô ̣ng trực tiế p đế n các hoa ̣t đô ̣ng của ngân
hàng nói chung cũng như hoa ̣t đô ̣ng huy đô ̣ng vố n nói riêng. Khi nề n kinh tế
tăng trưởng, sản xuấ t phát triể n, thu nhâ ̣p đươ ̣c cải thiên,
̣ ta ̣o điề u kiêṇ tích lũy
nhiề u hơn, do đó ta ̣o môi trường cho viêc̣ thu hút vố n của ngân hàng đươ ̣c thuâ ̣n
lơ ̣i. Ngươ ̣c la ̣i, khi kinh tế suy thoái, sản xuấ t trì trê ̣, la ̣m phát gia tăng sẽ làm
cho quá trình ta ̣o vố n của ngân hàng gă ̣p nhiề u khó khăn hơn.
1.4.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Môi trường văn hóa là yế u tố quyế t đinh
̣ đế n tâ ̣p quán, tâm lý, thói quen
trong viêc̣ sử du ̣ng tiề n của dân cư. Nó có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi
tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là: Phong tục tập
23


quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân. Chẳng hạn như thói quen của

người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của
đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng, các hoạt động
của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân
hàng. Hoặc nếu như dân cư có hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động
cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng
mang lại thì họ sẽ thấy hấp dẫn, tin tưởng mà gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn,
như vậy công tác huy động vốn cũng thuận lợi hơn.
1.4.1.4. Sự cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại
hình ngân hàng mới và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Sự khác biê ̣t giữa
các tổ chức tài chính phi ngân hàng và ngân hàng đang dầ n đươ ̣c kéo la ̣i khiế n
cho xu hướng ca ̣nh tranh trên thi ̣trường tài chiń h ngày càng diễn ra ma ̣nh mẽ và
khố c liê ̣t. Xu hướng ca ̣nh tranh trong ngành ngân hàng gia tăng do các yế u tố
như thay đổ i của chin
́ h sách tiề n tê ̣, đổ i mới tài chiń h doanh nghiê ̣p kinh doanh
tiề n tê ̣ hay xu hướng chứng khoán hóa,… Các ngân hàng luôn dò xét đô ̣ng thái
của nhau, đưa ra các hình thức huy đô ̣ng mới mẻ và phù hơ ̣p hơn với yêu cầ u
của người gửi tiề n nhằ m thu hút khách hàng.
1.4.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Lãi suất
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt
động tín dụng, cho vay và huy động vốn của ngân hàng; tác động đến lợi nhuận
khi xem xét kết quả kinh doanh, tính toán chênh lệch chi phí, doanh thu. Khi lãi
suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản
ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều đó buộc ngân hàng phải tìm kiếm, hoạch
định mức lãi suất phù hợp. Trong trường hợp lãi suất biến động do các yếu tố
phi vật chất như: yếu tố tâm lý, yếu tố cạnh tranh không lành mạnh,… sẽ có tác
động bất lợi đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là một khó khăn
không nhỏ đối với các ngân hàng thương mại có quy mô hoạt động nhỏ, vốn tự
có và khả năng tài chính thấp. Trong trường hợp đó là việc tăng lãi suất huy

24


động, tác động hiệu ứng đối với toàn bộ hệ thống, buộc các ngân hàng khác
cũng phải tăng lãi suất để giữ khách.
1.4.2.2. Công nghệ ngân hàng
Ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực rất đặc biệt: Kinh doanh tiền, thêm
vào đó, ngân hàng cũng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy các ngành kinh tế
phát triển. Vì vậy mà công nghệ ngân hàng cần đi trước một bước,công nghệ
ngân hàng liên quan trực tiếp đến các mặt hoạt động như thanh toán, giao dịch,
kế toán. Trong cạnh tranh các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ bởi lẽ
các dịch vụ ngân hàng sẽ không được đa dạng, đổi mới khi nào mà ngân hàng
chưa áp dụng những công nghệ tiên tiến. Đối với một ngân hàng có công nghệ
tiên tiến thì chất lượng phục vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn,
gây thiện cảm hơn, từ đó huy động vốn được nhiều hơn.
1.4.2.3. Chiến lược Marketing ngân hàng
Trong cơ chế thị trường, các ngân hàng phải cạnh tranh để tồn tại và phát
triển, phải tạo ra sự khác biệt và vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong thực tế, để đạt được điều này không hề đơn giản vì khi áp dụng marketing
vào ngân hàng thường gặp một số khó khăn khi mà nền kinh tế phát triển ngày
càng nhanh, mạnh nhu cầu khách hàng theo đó mà ngày càng cao. Các ngân
hàng buộc phải nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ. Thông qua công tác marketing ngân hàng cần phải đưa ra các
hình thức huy động vốn với thời hạn, lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn biến thị
trường, đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền về chất lượng, chủng loại các sản
phẩm. Không những thế, công tác marketing ngân hàng còn phải đánh trúng vào
tâm lý, nhu cầu của khách hàng nhằm làm tăng tính hấp dẫn cho khách hàng
đang sử dụng các dịch vụ và thu hút, lôi kéo khách hàng mới đến với mình.
1.4.2.4. Năng lực nhân sự và trình độ của cán bộ ngân hàng
- Về phương diện quản lý: Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự. Về

tài sản Nợ, tài sản Có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng đã
dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được hiệu quả môi trường đầu tư,
nắm bắt được những biến đổi ngoài thị trường một cách nhanh chóng để tư vấn
25


×