Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Công tác tính và hạch toán thuế giá trị gia tăng trong việc vận dụng nó ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.88 KB, 23 trang )

Lời nói đầu
Cũng nh các nớc khác trên thế giới, ở nớc ta thuế là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc, nằm trong hệ thống tài
chính - tiền tệ, thờng đóng vai trò đầu tàu, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, nên phải "đi trớc một bớc"trong cải cách,
thích ứng. Cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng, từ năm 1990 đến 1996, chúng ta đã tiến hành khá thành
công bớc I cải cách thuế và hiện nay đã và đang triển khai cải
cách thuế bớc II.
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã đợc Quốc hội khoá IX
thông qua ngày 10 - 05 - 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1
- 1 - 1999 thay cho luật thuế doanh thu. Đây là sự kiện lớn
trong đời sống kinh tế của nớc ta,có ảnh hởng sâu rộng đến
hoạt động kinh tế -tài chính ở tầm vĩ mô lẫn tầm vi mô của
nền kinh tế.
Hiểu và triển khai thật tốt các công việc liên quan đến
thực hiện thuế GTGT là là trách nhiệm và cũng là lợi ích của
cán bộ kế toán. Là một thành viên của lớp "Kế toán trởng", em
cũng muốn đợc dựa trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn
để góp phần "Công tác tính và hạch toán thuế giá trị gia
tăng trong việc vận dụng nó ở nớc ta hiện nay".
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung bản chuyên đề
gồm 2 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tính
và hạch toán thuế GTGT.
Chơng II: Thực trạng về công tác tính và hạch toán thuế
GTGT và một vài đề xuất.

1


Chơng I


Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tính và
hạch toán thuế giá trị gia tăng

I. Một số khái niệm:

1. Thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu cơ bản tính trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi công
đoạn sản xuất, lu thông hàng hoá.
Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế
GTGT trả cho ngời cung cấp, nhà cung cấp có vai trò nh một ngời thu hộ Chính phủ, thuế GTGT đợc chuyển tới ngời tiêu dùng
cuối cùng.
2. Giá tính thuế
Các doanh nghiệp khác nhau thì giá tính thuế cũng khác
nhau
Đối với hàng hoá hoặc dịch vụ đợc bán ra bởi các cơ sở
kinh doanh:
Giá tính thuế GTGT là giá bán cha có thuế
Đối với hàng hoá nhập khẩu:
Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội
bộ, biếu tặng:
Giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuế:
Giá tính thuế GTGT là khoản tiền thuê nhận đợc tiền thuê
trả trớc cho một thời gian nhất định cũng phải chịu thuế GTGT.
Đối với hàng bán trả góp:
2



Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hoá đã xuất bán
(không bao gồm lãi trả góp) và không tính theo số tiền trả góp
từng kỳ.
Đối với hoạt động xây lắp:
Giá tính thuế GTGT là giá xây lắp theo hợp đồng cha có
thuế:
- Nếuviệc thanh toán đợc thực hiện dựa trên mức độ hoàn
thành công việc thì thuế GTGT sẽ đợc tính trên giá hạng mục
công trình hoàn thành.
- Nếu nhiều đơn vị cùng tham gia thi công xây dựng công
trình, từng nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm tính toán và kê khai
thuế GTGT đối với phần nhận thầu mà công trình đã ký kết.
Đối với hoa hồng của các đại lý và các nhà môi giới:
Tiền công và tiền hoa hồng đợc hởng cha trả vào các khoản
phí tổn mà cơ sở thu đợc từ việc thực hiện các hoạt động này.
Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải chịu thuế GTGT.
Đối với hoạt động giao thông vận tải
Giá tính thuế GTGT là cớc vận tải cha có thuế
Đối với hàng hoá và dịch vụ đặc biệt nh tem bu điện, vé
cớc vận tải, vé sổ số... thì giá bán đã có thuế GTGT.
Giá cha có thuế GTGT =
* Chú ý:
- Đối với đại lý bán hàng theo đúng giá của nhà sản xuất thì
doanh thu của đại lý là tiền hoa hồng đợc hởng sẽ không thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT.
- Hoạt động vận tải quốc tế bằng đờng hàng không, đờng
biển, xe lửa không phải chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đợc tính và hạch

toán theo một trong hai phơng pháp: Phơng pháp khấu trừ và
phơng pháp trực tiếp.

3


II. Tính và hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ

A. Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
1. Đối tợng áp dụng: Phơng pháp này áp dụng cho mọi tổ
chức kinh doanh (trừ trờng hợp áp dụng theo phơng pháp trực
tiếp).
- Ưu điểm: Kết quả tính chính xác, đầy đủ, phản ánh đợc
thuế đầu ra, đầu vào.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này tính toán phức tạp, đòi hỏi
đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao.

2. Công thức tính:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

Thuế GTGT
đầu vào

a. Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT
=
Thuế suất
đầu ra

Giá bán hàng hoá, dịch vụ
x
cha có thuế GTGT

thuế GTGT

b. Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào đợc tính trên hoá đơn. Nếu không có
hoá đơn doanh nghiệp sẽ không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu
vào.
Thuế đầu vào đợc khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định (trong đó
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ nhng
không thể hạch toán riêng).
Một số trờng hợp đợc xem là thuế đầu vào: Cơ sở kinh
doanh mua hàng nông lâm thuỷ sản cha qua chế biến sẽ đợc
phép khấu trừ một khoản xem nh thuế đầu vào nh sau:
5% đối với sản phẩm trồng trọt các loại cây lấy nhựa, lấy
mủ, lấy dầu mía, cây, chè búp tơi, lúa ngô khoai sắn, sản
4


phẩm chăn nuôi gia súc gia cầm, cá tôm và các loại thuỷ sản
khác.
3% đối với nông lâm sản không quy định trong nhóm đợc

khấu trừ 5% nêu trên.
Hàng hoá và dịch vụ đặc biệt: Đốivới hàng hoá và dịch
vụ có tính đặc thù, thuế đầu vào đợc tính từ giá mua vào nh
tem th, vé cớc ô tô... bằng công thức sau tính thuế GTGT đầu
vào:
Thuế

Giá mua hàng hoá, dịch vụ gồm cả thuế GTGT Thuế

GTGT =

----------------------------------------------------------------- x

suất
thuế

GTGT
đầu vào

1 + thuế suất thuế GTGT

B. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
1. Tài khoản sử dụng
Để kế toán thuế GTGT, theo quy định của Bộ Tài chính tại
Thông t số 100/1998/TT - BTC ngày 15/07/1998 bổ sung vào hệ
thống tài khoản kế toán hiện hành TK 133 "Thuế GTGT đợc
khấu trừ" và đổi tên TK 3331 "thuế doanh thu" thành TK 3331
"thuế GTGT phải nộp"
1.1. TK133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số

thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu
trừ.
Đối tợng sử dụng TK133: Tài khoản này chỉ đợc áp dụng
đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thuế.
Kết cấu của tài khoản 133:
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ

5


- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc
khấu trừ
- Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại
- Số thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại.
1.2. TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
Nội dung phản ánh: Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã
nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Đối tợng sử dụng: Tài khoản 3331 áp dụng cho các cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và phơng
pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nớc.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ
-Số thuế GTGT của hàng bị trả lại.
Bên có:

- Thuế GTGT đầu ra:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ
dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài
chính, thu nhập bất thờng
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Số d bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Số d bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách nhà
nớc
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
6


Tài khoản 33311"Thuế giá trị gia tăng đầu ra": Dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã
nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Tài khoản 33312 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu":
Dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
của hàng nhập khẩu.
2. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
2.1.Hạch toán thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
2.1.1. Khi mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ
sản xuất trong nớc.
a. Mua hàng hoá và dịch vụ trong nớc dùng vào sản xuất,
kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế.
Nếu có hoá đơn GTGT, căn cứ
toán ghi sổ các trờng hợp sau:


vào hoá đơn GTGT, kế

- Nếu sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ (chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, kế toán phản án giá trị vật t, hàng hóa nhập kho theo giá
thực tế bao gồm: giá mua cha có thuế GTGT đầu vào + chi phí
khâu mua (chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho
bãi,... từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp). Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 611... : giá thực tế (cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
...
Có TK 111, 112, 113...: Tổng giá thanh toán
- Nếu dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hoá, dịch vụ
Kế toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642...: Giá mua cha có
thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331)...: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 113,...: Tổng giá thanh toán

7


- Nếu bán ngay ở cơ sở kinh doanh cho khách hàng không
qua nhập kho
Kế toán ghi: Nợ TK 631: Giá vốn hàng bán cha có thuế GTGT
Có TK 111,112, 113,...: Tổng giá thanh toán
Mua hàng hoá, dịch vụ đặc biệt nh tem bu điện, vé cớc
vận tải, vé xổ số, ... Giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT.
Kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642...: Giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT

Có TK 111, 112, 113...: Tổng số tiền thanh toán
(giá tem, vé...)
b. Đầu t mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Nếu mua TSCĐ không phải lắp đặt, đầu t xây dựng cơ
bản, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã ghi rõ giá mua cha có thuế
và thuế GTGT đầu vào.
Kế toán ghi: Nợ TK 211: Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...: Tổng giá thanh toán
- Nếu mua sắm TSCĐ phải qua quá trình lắp đặt hoặc
đầu t xây dựng cơ bản, căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá,
dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 331,... :Tổng giá thanh toán
2.1.2. Hạch toán thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ khi mua
hàng nhập khẩu
Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật t
hàng hoá, thiết bị nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh
toán cho ngời bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua
vận chuyển.

8


Kế toánghi: Nợ TK 12, 16, 211: Trị giá hàng mua
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331,...: Giá mua cha có thuế
Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:

- Nếu hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ đợc khấu trừ.
Kế toán ghi: Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT của hàng nhập
khẩu
- Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt
động sự nghiệp, phúc lợi ... đợc trang trải bằng nguồn kinh phí
khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu đợc tính
vào giá trị mua hàng.
Kế toán ghi: Nợ TK 152, 156, 221
Có TK 111, 112, 331...: Giá nhập khẩu cha có
thuế GTGT
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT phải nộp
2.1.3. Hạch toán thuế GTGT đầu vào trong trờng hợp mua
hàng hoá, dịch vụ đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT.
Về nguyên tắc phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phải
hạch toán trực tiếp ngay vào giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào
hoặc đối tợng có liên quan.
Đối với vật t, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu
thuế GTGT nhng không thể hạch toán riêng đợc, số thuế GTGT
đầu vào đợc phản ánh vào TK 133.
9



Kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211,...: Giá mua cha có
thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
2.1.4. Trờng hợp mua hàng phải trả lại cho ngời bán
Khi xuất kho trả hàng lại cho ngời bán ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho ngời bán
Có 152, 153, 156...
Có TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nếu ngời bán trả lại bằng hàng hoá khác, căn cứ vào hoá
đơn GTGT của hàng hoá đó, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,...: Trị giá hàng trả lại
Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng trả lại
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Nếu ngời bán trả lại bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
2.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
2.2.1. Bán hàng theo phơng thức thông thờng:
a. Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã
ghi rõ giá bán cha có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh
toán, phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng,
cung cấp dịch vụ cha có thuế GTGT và thuế GTGT ghi:
Nợ TK 112, 131, 111...: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế
GTGT


10


Hoặc có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ cha có thuế
GTGT
- Trờng hợp bán hàng có chiết khấu thanh toán giành cho
bên mua:
Nợ TK 521: Số tiền chiết khấu cha có thuế GTGT
Nợ TK 33311: Thuế GTGT

tính theo số tiền chiết

khấu
Có TK 131, 111, 112: Tổng số tiền chiết khấu
- Trờng hợp hàng bán bị bên mua trả lại:
Nợ TK 531: Giá hàng hoá bị trả lại cha có thuế GTGT
Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bị trả lại
Có TK 131: Tổng số tiền phải trả lại bên mua
- Trờng hợp bán hàng phát sinh giảm giá, bớt giá:
Nợ TK 532: Số tiền giảm giá, bớt giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 33311: Thuế GTGT tính theo số tiền giảm giá,
bớt giá
Có TK 131,111, 112: Tổng số tiền giảm giá, bớt
giá.
b. Khi phát sinh các khoản thu nhập hoạt động tài chính,
thu nhập bất thờng thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK111, 112, 131,...: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 (33311)
Có TK 711, 721: Thu nhập cha có thuế GTGT

2.2.2. Cung cấp dịch vụ thu tiền trớc:
Đối với trờng hợp cho thuê tài sản mà bên thuê trả trớc tiền
thuê cho một thời hạn thuê, kế toán xác định doanh thu cung
cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc cha có thuế GTGT và
thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112

11


Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Tiền thu cha có thuế GTGT
2.2.3. Đối với trờng hợp bán hàng theo phơng pháp trả góp
(hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá
bán trả một lần cha có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511: Giá bán trả một lần cha có thuế
GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT
Có TK 711: Lãi trả góp
2.2.4. Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trao đổi hàng
hoá:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT, khi đa hàng đi đổi, kế toán
ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511: Giá cha có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng mang đi đổi
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT, khi nhận hàng trao đổi, kế
toán ghi:

Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng đổi về
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
2.2.5. Khi sử dụng hàng hoá, vật t, dịch vụ để biếu tặng
- Nếu việc biếu tặng sản phẩm, hàng hóa phục vụ vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì doanh số của hàng mang đi biếu tặng và số thuế
GTGT của số hàng đó, kế toán ghi:
+ Doanh thu:
Nợ TK 641, 642: Giá cha có thuế GTGT
Có TK 511: Giá cha có thuế GTGT

12


+ Thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 133
Có TK 3331
- Nếu việc biếu tặng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đợc
trang trải bằng quỹ phúc lợi, nguồn kinh phí khác hoặc phục vụ
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT
thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mang đi biếu tặng
không đợc khấu trừ.
2.2.6. Khi sử dụng nội bộ và dùng để trả lơng cho cán bộ
công nhân viện:
Kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để phản ánh doanh
thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội
bộ để trả lơng cho công nhân viên nh sau:
a. Nếu sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT sử dụng
nội bộ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế doanh thu, số
thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, sản phẩm nội bộ, kế toán
ghi:
Nợ TK627, 641, 642: Chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Nợ TK 133
Có TK 3331: Thuế GTGT
b. Trờng hợp trả lơng cho nhân viên bán sản phẩm, hàng
hoá ghi:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331: Thuế GTGT
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ cha có thuế
2.2.7. Bán hàng theo hình thức gửi đại lý, ký gửi:
Nếu nơi nhận đại lý, ký gửi bán đúng giá bên chủ hàng quy
định, bên đại ký chỉ nhận hoa hồng:
a. Bên giao hàng:
13


- Khi xuất kho hàng mang đi gửi:
Nợ TK 157: Trị giá hàng mang đi gửi
Có TK 155, 156
- Khi hàng gửi bán đại lý đợc xác định là tiêu thụ, nghĩa là
khi nhận đợc tiền của bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng số tiền đã trừ hoa hồng
Nợ TK 641: Hoa hồng gửi đại lý
Có TK 511: Doanh thu

theo giá cha có thuế


GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
b. Bên nhận đại lý, ký gửi:
- Khi nhập kho hàng nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 003: Trị giá hàng nhận đại lý
- Khi bán đợc hàng :
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu đợc theo giá bán
Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Có TK 5113: Hoa hồng đợc hởng
- Khi thanh toán tiền cho bên gửi đại lý:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112: Số tiền đã trả cho bên gửi đại
lý.
- Ghi giảm hàng hoá đã bán trên TK 003
Có TK 003: Trị giá hàng đã tiêu thụ
- Nếu trả lại hàng cho bên gửi đại lý
Có TK 003: Trị giá hàng đã trả lại.
2.3. Kế toán thuế GTGT đợc khấu trừ, số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ và kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc
khấu trừ:

14


2.3.1. Phản ánh số thuế GTGT đã đợc khấu trừ trong kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT đợc khấu tr
Có TK 133
2.3.2. Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nớc:

Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
2.3.3. Phản ánh số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu
trừ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 142: Chi phí trả trớc(nếu có sự phân bổ cho
kỳ sau)
Có TK 133
2.3.4. Phản ánh số thuế GTGT đợc ngân sách hoàn lại:
Nợ TK 111, 112
Có TK 133
2.3.5. Phản ánh số thuế GTGT đợc giảm:
- Nếu số đợc giảm trừ vào số phải nộp:
Nợ TK 3331
Có TK 721
- Nếu số đợc giảm đợc trả lại bằng tiền:
Nợ TK 111, 112
Có TK 721

15


Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ
TK 111, 112, 331

TK 152, 156,211,
Mua hàng hoá, vật t ...627

TK 112, 131


TK 511, 512
Doanh thu

TK 133

TK 3331
Thuế GTGT

Thuế GTGT
đầu ra

Thuế GTGT khấu trừ trong kỳ đầu ra
TK 111,112
Thuế GTGT đợc

Nộp thuế GTGT

hoàn lại

TK 721

Thuế GTGT đợc miễn
giảm bằng tiền
Thuế GTGT đợc miễn giảm trừ vào thuế phải
nộp
Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp

III. Tính và hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.


A. Tính thuế GTGT theo phơng
1. Đối tợng áp dụng
Các doanh nghiệp và tổ chức nớc ngoài hoạt động kinh
doanh tại Việt nam, cha thực hiện theo luật đầu t nớc ngoài
trên lãnh thổ Việt Nam.
Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ
2. Công thức tính:
Thuế GTGT
=
phải nộp

GTGT của hàng hoá
Thuế suất
x
dịch vụ
thuế GTGT

16


Trong đó:
- GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá bán của hàng hoá - Giá
vốn của hàng.
- Giá hàng bán = Giá ghi trên hoá đơn bán hàng (bao gồm
cả các khoản phụ phí và phụ thu)
- Giá vốn hàng bán= Chi phí phát sinh trong quá trình tạo
ra hàng hoá bán ra.
* Chú ý:
- Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên bao
gồm cả các khoản phụ phí giá bán mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.

- Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy định trên đây
bao gồm cả khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu.
B. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp trực tiếp, thuế GTGT đầu vào và đầu ra
đều đợc tính gộp trong doanh thu bán hàng, thu nhập và giá
phí.
Quá trình hạch toán tơng tự nh đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và có thể đợc
tóm tắt trên sơ đồ sau:
TK 111,
112,
TK 152,
156, phơng
211,
TK 3331

đồ hạch toán thuế
GTGT
pháp trực tiếp
331
627
Mua vật t, hàng hoá
dịch vụ

Thuế GTGT hàng nhập
khẩu

TK 721


TK 111, 112

Miễn giảm thuế GTGT đợc
NSNN
trả lại bằng tiền

Nộp thuế GTGT vào
NSNN

Miễn giảm thuế GTGT đợc trừ vào thuế GTGT phải nộp

TK 511, 521, 711,
721
Doanh thu bán hàng
thu nhập khác

TK 111, 112, 131
17

TK 642

Thuế
GTGT


Chơng II
Thực trạng về công tác tính và hạch toán thuế GTGT
và một vài đề xuất

Bớc vào thập kỷ 90, công cuộc đổi mới đã đạt đợc những

thành tựu bớc đầu rất quan trọng đợc nhân dân cũng nh bạn
bè quốc tế thừa nhận và đánh giá cao. Tuy nhiên, trong sự phát
triển cuộc sống không dừng lại mà luôn vận động và phát triển
theo một lộ trình đã chọn: Đến năm 2000 sẽ phấn đấu đa nớc
ta thành một quốc gia có nền kinh tế công nông nghiệp phát
triển, đã CNH -HĐH để sánh ngang với các nớc trong khu vực.
Phải khẳng định rằng, việc phát huy, khơi dậy mọi nội
lực, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt
nam trên bớc đờng hội nhập trong bối cảnh hiện nay là hết sức
cần thiết và quan trọng. Kinh nghiệm thu đợc từ hơn 10 năm
thực hiện cải cách mở cửa, chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trờng theo định hớng XHCN nớc ta cũng nh bài học rút ra từ
"cơn lốc" tài chính - tiền tệ Đông Nam á cho thấy rõ điều đó.
Điều này nằm trong chân lý đơn giản là: Muốn làm gì cũng
phải có thực lực. Muốn hội nhập, phát triển trong một bối cảnh
sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng và xu thế khu vực hoá,
toàn cầu hoá là tất yếu thì đòi hỏi nền kinh tế nớc ta nh bất
kỳ một nớc nào khác phải có thực lực, có sức cạnh tranh cao.
Sẽ có rất nhiều vấn đề để nói, trao đổi, bàn bạc tranh
luận. Trong khuôn khổ bản chuyên đề này, em chỉ xin đề cập
đến một vấn đề là phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế nớc nhà, mà giới hạn ở góc
độ hẹp hơn nữa là vấn đề thực hiện luật thuế GTGT trong
gần một năm qua.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, so sánh với các loại thuế gián
thu nói chung và thuế doanh thu nói riêng, thì thuế GTGT có
nhiều u điểm.

18



- Trớc hết, thuế GTGT không thu trùng lặp, cho nên góp
phần khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá để nâng cao
năng suất, chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Thứ hai, thuế GTGT chỉ tính vào phần giá trị tăng thêm,
nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra đầu t phát
triển sản xuất, kinh doanh, phù hợp với định hớng phát triển
kinh tế của nớc ta trong thời gian tới. Hàng hoá khi đem xuất
khẩu, chẳng những không phải chịu thuế GTGT mà còn đợc
thoái trả lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở các khâu trớc, cho
nên thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất
hàng xuất khẩu.
- Thứ ba, Thuế GTGT thu tập trung ngay ở khâu đầu tiên là
khâu sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hoá và thu ở mỗi khâu
đều có thể kiểm tra đợc việc thu nộp thuế ở khâu trớc, cho
nên nó hạn chế đợc thất thu hơn so với thuế doanh thu.
Cuối cùng, Thuế GTGT thực hiện chặt chẽ nguyên tắc đa
vào hoá đơn mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trớc. Nghĩa là, không có hoá đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT
đầu vào đã nộp ở khâu trớc thì không đợc khấu trừ thuế. Điều
đó góp phần khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh khi
mua hàng phải đòi hoá đơn, chứng từ và khi bán hàng phải
xuất hoá đơn, đồng thời cũng hạn chế đợc những sai sót trong
việc ghi chép hoá đơn, chứng từ trong mua bán, giao dịch
kinh tế, sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, hạn chế gian
lận, góp phần nâng cao độ tin cậy của thông tin kinh tế.
áp dụng thuế GTGT mang lại nhiều thuận lợi hơn cho nền
kinh tế, mà trớc hết là cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Mục
đích chủ yếu của việc áp dụng thuế GTGT là tạo thêm thuận lợi
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh chứ không phải làm cho họ

khó khăn hơn. Cơ sở sản xuất kinh doanh bị khó khăn thì
cũng chính là Nhà nớc gặp khó khăn và nguồn thu của ngân
sách nhà nớc cũng bị hạn chế.

19


Tuy nhiên, cũng phải thấy việc đa vào áp dụng thuế GTGT
cũng gặp không ít những khó khăn và có thể làm nảy sinh
những vấn đề phức tạp phải xử lý.
- Trớc hết, chuyển từ thuế doanh thu sang áp dụng thuế
GTGT đòi hỏi phải thay đổi một thói quen vốn đã ăn sâu
trong cách nghĩ và cách làm của mỗi ngời (ngời mua - ngời bán:
ngời chịu thuế - ngời nộp thuế). Một trong những thói quen
đó là: Mua bán hàng không cần hoá đơn, linh hoạt đến mức
tuỳ tiện trong ghi chép chứng từ, sổ kế toán. Tính thuế trên
tổng doanh thu không phân biệt giữa doanh nghiệp có nhiều
và doanh nghiệp có ít giá trị tăng thêm... Do thuế GTGT chỉ
tính trên phần giá trị tăng thêm và để bảo đảm mức động
viên ngang bằng với thuế doanh thu thì thuế suất thuế GTGT
phải cao hơn thuế suất thuế doanh thu hiện hành. Điều này
dễ gây tâm lý cho là Nhà nớc tăng thuếvà có thể làm tăng
giá. Cho nên cần phải có biện pháp kinh tế để kiềm chế ngăn
ngừa lợi dụng tăng giá.
- Thứ hai, chuyển từ thuế doanh thu có 11 thuế suất (từ
0% đến 30%) sang áp dụng thuế GTGT có 4 thuế suất (0% 5% -10% - 20%) là một bớc giảm bớt đáng kể sự phức tạp và
kém hiệu quả của cơ chế đa thuế suất. Nhng thời gian đầu,
sẽ gặp phải khó khăn khó tránh khỏi là bị dồn thuế suất dẫn
đến dễ bị hụt hẫng trong thu ngân sách nhà nớc và bị sốc
trong một số doanh nghiệp những hàng hoá đang chịu thuế

suất cao nay xuống thuế suất thấp sẽ làm giảm thu ngân sách.
Những hàng hoá đang chịu thuế suất thấp nay lên thuế suất
cao sẽ gặp khó khăn lúng túng trong thời gian đầu và có thể
kinh doanh không có lãi. Do đó, cần có biện pháp điều tiết
một phần từ những doanh nghiệp có thu nhập cao do đợc giảm
thuế suất, đồng thời giảm bớt khó khăn cho những doanh
nghiệp gặp khó khăn do phải tăng thuế suất cao hơn trớc.
- Thứ ba, do mới chuyển đổi sang cơ chế thị trờng lại vừa
trải qua một thời kỳ suy thoái kinh tế nên ngân sách nhà nớc
còn rất eo hẹp, các doanh nghiệp còn nhiều mặt yếu kém
(thiếu vốn, trang thiết bị lạc hậu, sức cạnh tranh kém) cũng

20


làm tăng thêm mức độ khó khăn trong thời gian đầu áp dụng
thuế GTGT.
Những khó khăn nói trên là những trở ngại thực sự. Cần
phải có sự dự báo những tình huống có thể xảy ra và nhất là
phải có những giải pháp sát hợp cho từng tình huống để chủ
động phòng chống, Nhà nớc sẽ có những giải pháp về cơ chế
chính sách để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đồng thời
doanh nghiệp cũng phải phấn đấu vơn lên để thích ứng dần
với cơ chế chính sách mới, nghĩa là cả hai bên đều nỗ lực thực
sự thì áp dụng thuế GTGT mới đạt đợc kết quả.
* Một vài đề xuất:
Đối với vấn đề doanh thu nhận trớc cần phải xem xét lại
cách hạch toán để đảm bảo đợc nguyên tắc dồn tích của kế
toán quốc tế. Nh đã trình bày thì doanh thu nhận trớc của
doanh nghiệp khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ, kế toán ghi nh

sau:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nh vậy doanh thu trong kỳ và thuế GTGT trong kỳ không
phản ánh đúng đắn bản chất. Trong khi các kỳ sau vẫn thực tế
phát sinh mà không ghi nhận doanh thu và nộp thuế GTGT.
Đối với trờng hợp trên, Chính phủ nên cho phép các doanh
nghiệp tiến hành phân bổ đều các khoản doanh thu nhận trớc cho các kỳ để có thể phản ánh đúng tình hình hoạt động
của doanh nghiệp trong các kỳ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng
trong đó có những mặt hàng thuộc đối tợng chịu GTGT và có
những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, nếu
các chi phí đầu vào không xác định cụ thể đợc cho các đối tợng sử dụng thì theo thông t 89 yêu cầu tính thuế GTGT đầu
vaò của khấu trừ cho các mặt hàng thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT bằng tỷ lệ (%) của doanh số mặt hàng thuộc đối tợng
21


chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra. Với cách xác định
nh hiện tại thì không đảm bảo đợc chính xác và kịp thời vì
chỉ tính đợc cho hàng hoá, dịchvụ bán ra, còn tồn kho, sản
phẩm dở dang và sản phẩm, hàng hoá gửi đi bán không đợc
tính ngay trong kỳ. Do vậy, nên chăng chúng ta nên tính thuế
GTGT đợc khấu trừ theo công thức sau:
Thuế GTGT
đầu vào
đợc khấu trừ

Số thuế GTGT


Thuế GTGT đầu vào của

đầu vào đợc

sản phẩm tồn kho, sản

khấu trừ

phẩm dở dang, hàng gửi banss

theo tỷ lệ

Với công thức này ta có thể loại trừ thuế GTGT đầu vào của
các chi phí cha có trong hàng hoá, dịch vụ bán ra, khoàn thuế
này sẽ đợc khấu trừ vào kỳ sau, nh vậy sẽ đảm bảo chính xác
hơn. Tuy nhiên để thực hiện đợc công thức trên thì sẽ rất khó
khăn về mặt thực tế vì việc xác định các yếu tố để tính
toán là rất khó khăn, kế toán phải xác định tồn kho, sản phẩm
dở dang... một cách định kỳ. Nh vậy sẽ mất nhiều thời gian
để thực hiện công việc này.
Trong điều kiện trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kế
toán, nhân viên bán hàng cũng nh sự hiểu biết của ngời tiêu
dùng về sắc thuế mới còn hạn chế thì Chính phủ phải đẩy
mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nhằm làm cho mọi ngời
hiểu đúng đắn Luật thuế GTGT. Các đơn vị kinh tế cần tạo
điều kiện cho các cán bộ kế toán học tập, nghiên cứu luật
thuế này chắc chắn rằng kế toán sẽ góp phần tích cực vào sự
nghiệp thành công của một luật kinh tế mới - luật thuế GTGT.


22


Kết luận

Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế và xu thế hội nhập
vào thị trờng thế giới, việc sớm nghiên cứu, xây dựng và ban
hành luật thuế GTGT ở Việt Nam là vô cùng cần thiết và cấp
bách. Sự thay đổi này tác động đến cả hệ thống kế toán từ
việc lập chứng từ, hoá đơn đến việc tính và hạch toán thuế
GTGT.
áp dụng thành công luật thuế này sẽ tạo thành xơng sống
cho hệ thống thuế nớc ta. Để tạo cơ sở tái cấu trúc hệ thống
thuế nớc ta hoàn thiện hơn, hiện đại, phù hợp hơn với sự phát
triển kinh tế của đất nớc, với thông lệ quốc tế, phải nỗ lực thực
hiện, áp dụng thành công luật thuế này.
Nhng do kinh nghiệm thực tế và trình độ còn khiêm tốn,
thời gian nghiên cứu có hạn, bản chuyên đề chắc chắn cha
thể có đợc một nội dung tơng xứng với tên đề tài. Em mong
thầy thông cảm cho em.
Xin chân thành cảm ơn thầy!

23



×