Tải bản đầy đủ (.doc) (236 trang)

La quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 236 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN MỪNG

QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN MỪNG

QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9140114

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ KHÁNH TUẤN
PGS.TS NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án

Trần Văn Mừng


ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................ III


iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý



: Cao đẳng

CĐKT-KT


: Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật

CL

: Chất lượng

CLĐT

: Chất lượng đào tạo

CLGD

: Chất lượng giáo dục

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

CSVC-TBDH : Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
DH

: Dạy học

ĐH

: Đại học


ĐT

: Đào tạo

ĐBCL

: Đảm bảo chất lượng

GD

: Giáo dục

GD-ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

GV

: Giảng viên

HS

: Học sinh

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NV


: Nhân viên

PTDH

: Phương tiện dạy học

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

THPT

: Trung học phổ thông

SV

: Sinh viên


iv
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................ III
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................ III
THƯỚC CẶP DÙNG ĐỂ ĐO CÁC KÍCH THƯỚC NGOÀI NHƯ CHIỀU DÀI, CHIỀU RỘNG, ĐƯỜNG KÍNH TRỤ NGOÀI… CÁC KÍCH
THƯỚC TRONG NHƯ ĐƯỜNG KÍNH LỖ, CHIỀU RỘNG RÃNH… VÀ CHIỀU SÂU.


46

TUỲ VÀO KHẢ NĂNG ĐẠT ĐƯỢC ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA THƯỚC, NGƯỜI TA CHIA RA LÀM 3 LOẠI THƯỚC CẶP 1/10, 1/20, 1/50.
46
THÂN THƯỚC CHÍNH: MANG MỎ ĐO CỐ ĐỊNH VÀ TRÊN THÂN CÓ THANG CHIA ĐỘ THEO MILIMET.

46

KHUNG TRƯỢT: MANG MỎ ĐO DI ĐỘNG VÀ TRÊN THÂN CÓ CÁC THANG CHIA PHỤ, ĐƯỢC GỌI LÀ PHẦN DU XÍCH CỦA THƯỚC.
CÔNG DỤNG CỦA PHẦN NÀY DÙNG ĐỂ LÀM TĂNG ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA THƯỚC.

46

NGOÀI RA CÒN CÓ CÁC BỘ PHẬN PHỤ NHƯ VÍT HÃM, THANH ĐO SÂU,…

46

THƯỚC ĐO CHÍNH XÁC KHI 2 MỎ ĐO TIẾP XÚC KHÍT NHAU ĐỒNG THỜI VẠCH “0 “CỦA DU XÍCH TRÙNG VỚI VẠCH “0 “CỦA
THANG ĐO CHÍNH.

47

NẾU TRONG TRƯỜNG HỢP 2 VẠCH NÀY KHÔNG TRÙNG NHAU TA NÓI THƯỚC KHÔNG CHÍNH XÁC. NHƯ VẬY NẾU DÙNG
THƯỚC NÀY THÌ KÍCH THƯỚC CHI TIẾT SẼ NHƯ THẾ NÀO? KHI ĐÓ KÍCH THƯỚC CHI TIẾT = KÍCH THƯỚC ĐO ĐƯỢC ± KHOẢNG
SAI LỆCH.

47

KHOẢNG SAI LỆCH ĐƯỢC XÁC ĐỊNH BẰNG CÁCH TA ĐO MỘT CHI TIẾT CÓ KÍCH THƯỚC CHÍNH XÁC HOẶC MỘT CHI TIẾT ĐƯỢC

ĐO VỚI THƯỚC CÓ ĐỘ CHÍNH XÁC. TA ĐEM SO SÁNH VỚI THƯỚC CẦN XÁC ĐỊNH ĐỘ CHÍNH XÁC.

47

GIỮ CHO MẶT PHẲNG ĐO CỦA THƯỚC // MẶT PHẲNG CHI TIẾT CẦN ĐO.

47

ÁP MỎ ĐO CỐ ĐỊNH VÀO MỘT CẠNH CỦA CHI TIẾT.

48

NGÓN TAY CÁI BÀN TAY PHẢI ĐẨY NHẸ KHUNG TRƯỢT ĐƯA MỎ ĐO DI ĐỘNG ÁP VÀO CẠNH CÒN LẠI CỦA CHI TIẾT, ĐỒNG THỜI
ẤN NHẸ ĐỂ TẠO MỘT LỰC XÁC ĐỊNH.

48

ĐỌC KẾT QUẢ ĐO.

48

TRONG TRƯỜNG HỢP PHẢI LẤY THƯỚC RA KHỎI CHI TIẾT ĐO MỚI ĐỌC ĐƯỢC KẾT QUẢ THÌ PHẢI DÙNG VÍT HÃM CHẶT KHUNG
TRƯỢT CỦA THƯỚC TRƯỚC KHI LẤY THƯỚC RA KHỎI CHI TIẾT.

48

NẾU VẬT CẦN ĐO ĐƯỢC GÁ TRÊN MÁY TIỆN:

48


TẮT MÁY, CHO MÂM CẶP DỪNG HẲN RỒI MỚI THAO TÁC.

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT NHỎ, THAO TÁC ĐO BẰNG TAY PHẢI VÀ ĐỌC TRỰC TIẾP TRÊN MÁY.

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT LỚN, TAY TRÁI CẦM THƯỚC PHÍA MỎ ĐO CỐ ĐỊNH ÁP VÀO MỘT CẠNH CỦA CHI TIẾT, TAY PHẢI ĐẨY MỎ ĐO
DI ĐỘNG TIẾP XÚC CẠNH CÒN LẠI CỦA CHI TIẾT ĐÓ

48
48

ĐO ĐƯỜNG KÍNH NGOÀI CHI TIẾT ĐO ĐƯỜNG KÍNH LỖ CHI TIẾT

48

BẰNG THƯỚC CẶP BẰNG THƯỚC CẶP

48
48

ĐO CHIỀU DÀI BẬC CHI TIẾT ĐO CHIỀU SÂU LỖ CHI TIẾT

48

BẰNG THƯỚC CẶP BẰNG THƯỚC CẶP

48


NẾU VẬT CẦN ĐO KHÔNG GÁ TRÊN MÁY TIỆN:

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT NHỎ, TAY TRÁI CẦM CHI TIẾT, TAY PHẢI THAO TÁC ĐO.

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT LỚN, ĐẶT CHI TIẾT LÊN MẶT PHẲNG CỐ ĐỊNH, THAO TÁC ĐO BẰNG CẢ HAI TAY.

48
48

PANME LÀ LOẠI DỤNG CỤ ĐO CÓ CẤP CHÍNH XÁC CAO TỪ 0.01 ĐẾN 0.001MM.

49


v
THEO KÍCH THƯỚC ĐO ĐƯỢC CHI TIẾT, PANME CHIA LÀM CÁC LOẠI NHƯ: 0-25MM, 25-50MM, 50-75MM, 75-100MM…
49
THEO CÔNG DỤNG, PANME CHIA LÀM PANME ĐO NGOÀI, ĐO TRONG, ĐO CHIỀU SÂU, PANME ĐO REN…

49

TRÊN ỐNG CỐ ĐỊNH CỦA PANME CÓ ĐƯỜNG CHUẨN THẲNG DỌC THEO CHIỀU DÀI ỐNG VÀ CÓ KHẮC THANG CHIA ĐỘ Ở HAI
PHÍA ĐỐI VỚI ĐƯỜNG CHUẨN HOẶC CHỈ CÓ MỘT THANG CHIA ĐỘ Ở MỘT PHÍA CỦA ĐƯỜNG CHUẨN DỌC THEO CHIỀU DÀI
ỐNG. ĐỐI VỚI THƯỚC CÓ MỘT THANG CHIA ĐỘ: KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH LÀ 1MM; ĐỐI VỚI THƯỚC CÓ HAI THANG
CHIA ĐỘ KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH CÙNG PHÍA LÀ 1MM VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH KHÁC PHÍA LÀ 0.5MM.


49

TRÊN ỐNG ĐỘNG, TẠI MẶT VÁT CÔN ĐƯỢC KHẮC CÁC THANG CHIA ĐỘ TRÊN TOÀN BỘ CHU VI MẶT VÁT VỚI 50 KHOẢNG ĐỀU
NHAU ỨNG VỚI 50 VẠCH HOẶC 100 KHOẢNG, KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH LÀ 0.01MM.

49

ĐỐI VỚI PANME 0-25MM, PANME CHÍNH XÁC KHI 2 MỎ ĐO TIẾP XÚC KHÍT NHAU KHI ĐÓ VẠCH “0“ TRÊN MẶT VÁT CÔN
TRÙNG VỚI ĐƯỜNG CHUẨN ĐỒNG THỜI MÉP ỐNG ĐỘNG TRÙNG VẠCH “0” THƯỚC CHÍNH.

50

ĐỐI VỚI PANME CÓ PHẠM VI ĐO TỪ 25-50MM HOẶC LỚN HƠN THƯỜNG CÓ MỘT CĂN MẪU ĐỂ KIỂM TRA THƯỚC. KHI ĐÓ
ĐỂ KIỂM TRA PANME CHÍNH XÁC TA DÙNG PANME ĐO CĂN MẪU THÌ VẠCH “0“ TRÊN MẶT VÁT CÔN TRÙNG VỚI ĐƯỜNG
CHUẨN ĐỒNG THỜI ĐƯỢC GIÁ TRỊ CỦA CĂN MẪU.

50

CẦN PHẢI HIỆU CHỈNH LẠI PANME KHI PANME KHÔNG ĐẢM BẢO ĐỘ CHÍNH XÁC. KHI HIỆU CHỈNH PANME, TRƯỚC TIÊN CẦN
VẶN VÍT HÃM ĐỂ CỐ ĐỊNH MỎ ĐO ĐỘNG, SAU ĐÓ DÙNG CHÌA VẶN CHUYÊN DÙNG ĐỂ VẶN ỐNG ĐỘNG SAO CHO VẠCH “0“
TRÊN MẶT VÁT CÔN TRÙNG VỚI ĐƯỜNG CHUẨN THƯỚC.

50

CHỌN PANME TƯƠNG ỨNG VỚI GIÁ TRỊ CẦN ĐO.

51

LAU SẠCH HAI ĐẦU MỎ ĐO.


51

GIỮ CHO TÂM HAI MỎ ĐO TRÙNG VỚI KÍCH THƯỚC CẦN ĐO.

51

KHI ĐO TAY TRÁI CẦM THÂN CHỮ U PANME, ÁP MỎ ĐO CỐ ĐỊNH VÀO MỘT CẠNH CỦA CHI TIẾT CẦN ĐO CHI TIẾT. TAY PHẢI
VẶN ỐNG ĐỘNG ĐỂ MỎ ĐO ĐỘNG TIẾN GẦN BỀ MẶT CHI TIẾT ĐO, SAU ĐÓ VẶN NÚT HẠN CHẾ ÁP LỰC ĐO ĐẾN KHI BỘ LY HỢP
CON CÓC TRƯỢT NHAU, MỎ ĐO KHÔNG DỊCH CHUYỂN NỮA, TA ĐỌC KẾT QUẢ ĐO.

51
51

ĐO CHI TIẾT ĐẶT TRÊN MẶT PHẲNG ĐO CHI TIẾT GÁ TRÊN MÁY TIỆN

51

ĐỐI VỚI NHỮNG CHI TIẾT NHỎ, TA CÓ THỂ CẦM CHI TIẾT CẦN ĐO BẰNG TAY TRÁI, KHI ĐÓ PANME ĐƯỢC GIỮ BẰNG TAY PHẢI
VÀ NGÓN ÚT TUỲ VÀO THÂN CHỮ U.

51
51

ĐO CHI TIẾT NHỎ BẰNG MỘT TAY

51

CALÍP HÀM (VÒNG) GỒM CÓ HAI ĐẦU: MỘT ĐẦU LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC LỚN NHẤT CHO PHÉP CỦA TRỤC
CẦN KIỂM TRA VÀ MỘT ĐẦU KHÔNG LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC NHỎ NHẤT CHO PHÉP CỦA TRỤC.


51

KHI KIỂM TRA, NẾU KÍCH THƯỚC TRỤC GIA CÔNG LỌT QUA ĐẦU LỌT VÀ KHÔNG LỌT QUA ĐẦU KHÔNG LỌT LÀ ĐẠT YÊU CẦU VỀ
DUNG SAI.

51

VÒNG LỌT VÒNG KHÔNG LỌT ĐẦU LỌT ĐẦU KHÔNG LỌT

52

CALÍP VÒNG ĐO KÍCH THƯỚC TRỤ NGOÀI CALÍP HÀM ĐO KÍCH THƯỚC TRỤ NGOÀI

52
52

CALÍP NÚT GỒM CÓ HAI ĐẦU: MỘT ĐẦU LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC NHỎ NHẤT CHO PHÉP CỦA LỖ CẦN KIỂM TRA
VÀ MỘT ĐẦU KHÔNG LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC LỚN NHẤT CHO PHÉP CỦA LỖ.

52

KHI KIỂM TRA, NẾU KÍCH THƯỚC LỖ GIA CÔNG LỌT QUA ĐẦU LỌT VÀ KHÔNG LỌT QUA ĐẦU KHÔNG LỌT LÀ ĐẠT YÊU CẦU VỀ
DUNG SAI.

52
52

CALÍP TRỤC ĐO KÍCH THƯỚC LỖ


52


v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................ III
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................ III
THƯỚC CẶP DÙNG ĐỂ ĐO CÁC KÍCH THƯỚC NGOÀI NHƯ CHIỀU DÀI, CHIỀU RỘNG, ĐƯỜNG KÍNH TRỤ NGOÀI… CÁC KÍCH
THƯỚC TRONG NHƯ ĐƯỜNG KÍNH LỖ, CHIỀU RỘNG RÃNH… VÀ CHIỀU SÂU.

46

TUỲ VÀO KHẢ NĂNG ĐẠT ĐƯỢC ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA THƯỚC, NGƯỜI TA CHIA RA LÀM 3 LOẠI THƯỚC CẶP 1/10, 1/20, 1/50.
46
THÂN THƯỚC CHÍNH: MANG MỎ ĐO CỐ ĐỊNH VÀ TRÊN THÂN CÓ THANG CHIA ĐỘ THEO MILIMET.

46

KHUNG TRƯỢT: MANG MỎ ĐO DI ĐỘNG VÀ TRÊN THÂN CÓ CÁC THANG CHIA PHỤ, ĐƯỢC GỌI LÀ PHẦN DU XÍCH CỦA THƯỚC.
CÔNG DỤNG CỦA PHẦN NÀY DÙNG ĐỂ LÀM TĂNG ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA THƯỚC.

46

NGOÀI RA CÒN CÓ CÁC BỘ PHẬN PHỤ NHƯ VÍT HÃM, THANH ĐO SÂU,…

46

THƯỚC ĐO CHÍNH XÁC KHI 2 MỎ ĐO TIẾP XÚC KHÍT NHAU ĐỒNG THỜI VẠCH “0 “CỦA DU XÍCH TRÙNG VỚI VẠCH “0 “CỦA
THANG ĐO CHÍNH.


47

NẾU TRONG TRƯỜNG HỢP 2 VẠCH NÀY KHÔNG TRÙNG NHAU TA NÓI THƯỚC KHÔNG CHÍNH XÁC. NHƯ VẬY NẾU DÙNG
THƯỚC NÀY THÌ KÍCH THƯỚC CHI TIẾT SẼ NHƯ THẾ NÀO? KHI ĐÓ KÍCH THƯỚC CHI TIẾT = KÍCH THƯỚC ĐO ĐƯỢC ± KHOẢNG
SAI LỆCH.

47

KHOẢNG SAI LỆCH ĐƯỢC XÁC ĐỊNH BẰNG CÁCH TA ĐO MỘT CHI TIẾT CÓ KÍCH THƯỚC CHÍNH XÁC HOẶC MỘT CHI TIẾT ĐƯỢC
ĐO VỚI THƯỚC CÓ ĐỘ CHÍNH XÁC. TA ĐEM SO SÁNH VỚI THƯỚC CẦN XÁC ĐỊNH ĐỘ CHÍNH XÁC.

47

GIỮ CHO MẶT PHẲNG ĐO CỦA THƯỚC // MẶT PHẲNG CHI TIẾT CẦN ĐO.

47

ÁP MỎ ĐO CỐ ĐỊNH VÀO MỘT CẠNH CỦA CHI TIẾT.

48

NGÓN TAY CÁI BÀN TAY PHẢI ĐẨY NHẸ KHUNG TRƯỢT ĐƯA MỎ ĐO DI ĐỘNG ÁP VÀO CẠNH CÒN LẠI CỦA CHI TIẾT, ĐỒNG THỜI
ẤN NHẸ ĐỂ TẠO MỘT LỰC XÁC ĐỊNH.

48

ĐỌC KẾT QUẢ ĐO.

48


TRONG TRƯỜNG HỢP PHẢI LẤY THƯỚC RA KHỎI CHI TIẾT ĐO MỚI ĐỌC ĐƯỢC KẾT QUẢ THÌ PHẢI DÙNG VÍT HÃM CHẶT KHUNG
TRƯỢT CỦA THƯỚC TRƯỚC KHI LẤY THƯỚC RA KHỎI CHI TIẾT.

48

NẾU VẬT CẦN ĐO ĐƯỢC GÁ TRÊN MÁY TIỆN:

48

TẮT MÁY, CHO MÂM CẶP DỪNG HẲN RỒI MỚI THAO TÁC.

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT NHỎ, THAO TÁC ĐO BẰNG TAY PHẢI VÀ ĐỌC TRỰC TIẾP TRÊN MÁY.

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT LỚN, TAY TRÁI CẦM THƯỚC PHÍA MỎ ĐO CỐ ĐỊNH ÁP VÀO MỘT CẠNH CỦA CHI TIẾT, TAY PHẢI ĐẨY MỎ ĐO
DI ĐỘNG TIẾP XÚC CẠNH CÒN LẠI CỦA CHI TIẾT ĐÓ

48
48

ĐO ĐƯỜNG KÍNH NGOÀI CHI TIẾT ĐO ĐƯỜNG KÍNH LỖ CHI TIẾT

48

BẰNG THƯỚC CẶP BẰNG THƯỚC CẶP


48
48

ĐO CHIỀU DÀI BẬC CHI TIẾT ĐO CHIỀU SÂU LỖ CHI TIẾT

48

BẰNG THƯỚC CẶP BẰNG THƯỚC CẶP

48

NẾU VẬT CẦN ĐO KHÔNG GÁ TRÊN MÁY TIỆN:

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT NHỎ, TAY TRÁI CẦM CHI TIẾT, TAY PHẢI THAO TÁC ĐO.

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT LỚN, ĐẶT CHI TIẾT LÊN MẶT PHẲNG CỐ ĐỊNH, THAO TÁC ĐO BẰNG CẢ HAI TAY.

48


vi
48
PANME LÀ LOẠI DỤNG CỤ ĐO CÓ CẤP CHÍNH XÁC CAO TỪ 0.01 ĐẾN 0.001MM.

49


THEO KÍCH THƯỚC ĐO ĐƯỢC CHI TIẾT, PANME CHIA LÀM CÁC LOẠI NHƯ: 0-25MM, 25-50MM, 50-75MM, 75-100MM…
49
THEO CÔNG DỤNG, PANME CHIA LÀM PANME ĐO NGOÀI, ĐO TRONG, ĐO CHIỀU SÂU, PANME ĐO REN…

49

TRÊN ỐNG CỐ ĐỊNH CỦA PANME CÓ ĐƯỜNG CHUẨN THẲNG DỌC THEO CHIỀU DÀI ỐNG VÀ CÓ KHẮC THANG CHIA ĐỘ Ở HAI
PHÍA ĐỐI VỚI ĐƯỜNG CHUẨN HOẶC CHỈ CÓ MỘT THANG CHIA ĐỘ Ở MỘT PHÍA CỦA ĐƯỜNG CHUẨN DỌC THEO CHIỀU DÀI
ỐNG. ĐỐI VỚI THƯỚC CÓ MỘT THANG CHIA ĐỘ: KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH LÀ 1MM; ĐỐI VỚI THƯỚC CÓ HAI THANG
CHIA ĐỘ KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH CÙNG PHÍA LÀ 1MM VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH KHÁC PHÍA LÀ 0.5MM.

49

TRÊN ỐNG ĐỘNG, TẠI MẶT VÁT CÔN ĐƯỢC KHẮC CÁC THANG CHIA ĐỘ TRÊN TOÀN BỘ CHU VI MẶT VÁT VỚI 50 KHOẢNG ĐỀU
NHAU ỨNG VỚI 50 VẠCH HOẶC 100 KHOẢNG, KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH LÀ 0.01MM.

49

ĐỐI VỚI PANME 0-25MM, PANME CHÍNH XÁC KHI 2 MỎ ĐO TIẾP XÚC KHÍT NHAU KHI ĐÓ VẠCH “0“ TRÊN MẶT VÁT CÔN
TRÙNG VỚI ĐƯỜNG CHUẨN ĐỒNG THỜI MÉP ỐNG ĐỘNG TRÙNG VẠCH “0” THƯỚC CHÍNH.

50

ĐỐI VỚI PANME CÓ PHẠM VI ĐO TỪ 25-50MM HOẶC LỚN HƠN THƯỜNG CÓ MỘT CĂN MẪU ĐỂ KIỂM TRA THƯỚC. KHI ĐÓ
ĐỂ KIỂM TRA PANME CHÍNH XÁC TA DÙNG PANME ĐO CĂN MẪU THÌ VẠCH “0“ TRÊN MẶT VÁT CÔN TRÙNG VỚI ĐƯỜNG
CHUẨN ĐỒNG THỜI ĐƯỢC GIÁ TRỊ CỦA CĂN MẪU.

50

CẦN PHẢI HIỆU CHỈNH LẠI PANME KHI PANME KHÔNG ĐẢM BẢO ĐỘ CHÍNH XÁC. KHI HIỆU CHỈNH PANME, TRƯỚC TIÊN CẦN

VẶN VÍT HÃM ĐỂ CỐ ĐỊNH MỎ ĐO ĐỘNG, SAU ĐÓ DÙNG CHÌA VẶN CHUYÊN DÙNG ĐỂ VẶN ỐNG ĐỘNG SAO CHO VẠCH “0“
TRÊN MẶT VÁT CÔN TRÙNG VỚI ĐƯỜNG CHUẨN THƯỚC.

50

CHỌN PANME TƯƠNG ỨNG VỚI GIÁ TRỊ CẦN ĐO.

51

LAU SẠCH HAI ĐẦU MỎ ĐO.

51

GIỮ CHO TÂM HAI MỎ ĐO TRÙNG VỚI KÍCH THƯỚC CẦN ĐO.

51

KHI ĐO TAY TRÁI CẦM THÂN CHỮ U PANME, ÁP MỎ ĐO CỐ ĐỊNH VÀO MỘT CẠNH CỦA CHI TIẾT CẦN ĐO CHI TIẾT. TAY PHẢI
VẶN ỐNG ĐỘNG ĐỂ MỎ ĐO ĐỘNG TIẾN GẦN BỀ MẶT CHI TIẾT ĐO, SAU ĐÓ VẶN NÚT HẠN CHẾ ÁP LỰC ĐO ĐẾN KHI BỘ LY HỢP
CON CÓC TRƯỢT NHAU, MỎ ĐO KHÔNG DỊCH CHUYỂN NỮA, TA ĐỌC KẾT QUẢ ĐO.

51
51

ĐO CHI TIẾT ĐẶT TRÊN MẶT PHẲNG ĐO CHI TIẾT GÁ TRÊN MÁY TIỆN

51

ĐỐI VỚI NHỮNG CHI TIẾT NHỎ, TA CÓ THỂ CẦM CHI TIẾT CẦN ĐO BẰNG TAY TRÁI, KHI ĐÓ PANME ĐƯỢC GIỮ BẰNG TAY PHẢI
VÀ NGÓN ÚT TUỲ VÀO THÂN CHỮ U.


51
51

ĐO CHI TIẾT NHỎ BẰNG MỘT TAY

51

CALÍP HÀM (VÒNG) GỒM CÓ HAI ĐẦU: MỘT ĐẦU LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC LỚN NHẤT CHO PHÉP CỦA TRỤC
CẦN KIỂM TRA VÀ MỘT ĐẦU KHÔNG LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC NHỎ NHẤT CHO PHÉP CỦA TRỤC.

51

KHI KIỂM TRA, NẾU KÍCH THƯỚC TRỤC GIA CÔNG LỌT QUA ĐẦU LỌT VÀ KHÔNG LỌT QUA ĐẦU KHÔNG LỌT LÀ ĐẠT YÊU CẦU VỀ
DUNG SAI.

51

VÒNG LỌT VÒNG KHÔNG LỌT ĐẦU LỌT ĐẦU KHÔNG LỌT

52

CALÍP VÒNG ĐO KÍCH THƯỚC TRỤ NGOÀI CALÍP HÀM ĐO KÍCH THƯỚC TRỤ NGOÀI

52
52

CALÍP NÚT GỒM CÓ HAI ĐẦU: MỘT ĐẦU LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC NHỎ NHẤT CHO PHÉP CỦA LỖ CẦN KIỂM TRA
VÀ MỘT ĐẦU KHÔNG LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC LỚN NHẤT CHO PHÉP CỦA LỖ.


52

KHI KIỂM TRA, NẾU KÍCH THƯỚC LỖ GIA CÔNG LỌT QUA ĐẦU LỌT VÀ KHÔNG LỌT QUA ĐẦU KHÔNG LỌT LÀ ĐẠT YÊU CẦU VỀ
DUNG SAI.

52
52


vii
CALÍP TRỤC ĐO KÍCH THƯỚC LỖ

52

Sơ đồ:
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................ III
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................ III
THƯỚC CẶP DÙNG ĐỂ ĐO CÁC KÍCH THƯỚC NGOÀI NHƯ CHIỀU DÀI, CHIỀU RỘNG, ĐƯỜNG KÍNH TRỤ NGOÀI… CÁC KÍCH
THƯỚC TRONG NHƯ ĐƯỜNG KÍNH LỖ, CHIỀU RỘNG RÃNH… VÀ CHIỀU SÂU.

46

TUỲ VÀO KHẢ NĂNG ĐẠT ĐƯỢC ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA THƯỚC, NGƯỜI TA CHIA RA LÀM 3 LOẠI THƯỚC CẶP 1/10, 1/20, 1/50.
46
THÂN THƯỚC CHÍNH: MANG MỎ ĐO CỐ ĐỊNH VÀ TRÊN THÂN CÓ THANG CHIA ĐỘ THEO MILIMET.

46

KHUNG TRƯỢT: MANG MỎ ĐO DI ĐỘNG VÀ TRÊN THÂN CÓ CÁC THANG CHIA PHỤ, ĐƯỢC GỌI LÀ PHẦN DU XÍCH CỦA THƯỚC.
CÔNG DỤNG CỦA PHẦN NÀY DÙNG ĐỂ LÀM TĂNG ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA THƯỚC.


46

NGOÀI RA CÒN CÓ CÁC BỘ PHẬN PHỤ NHƯ VÍT HÃM, THANH ĐO SÂU,…

46

THƯỚC ĐO CHÍNH XÁC KHI 2 MỎ ĐO TIẾP XÚC KHÍT NHAU ĐỒNG THỜI VẠCH “0 “CỦA DU XÍCH TRÙNG VỚI VẠCH “0 “CỦA
THANG ĐO CHÍNH.

47

NẾU TRONG TRƯỜNG HỢP 2 VẠCH NÀY KHÔNG TRÙNG NHAU TA NÓI THƯỚC KHÔNG CHÍNH XÁC. NHƯ VẬY NẾU DÙNG
THƯỚC NÀY THÌ KÍCH THƯỚC CHI TIẾT SẼ NHƯ THẾ NÀO? KHI ĐÓ KÍCH THƯỚC CHI TIẾT = KÍCH THƯỚC ĐO ĐƯỢC ± KHOẢNG
SAI LỆCH.

47

KHOẢNG SAI LỆCH ĐƯỢC XÁC ĐỊNH BẰNG CÁCH TA ĐO MỘT CHI TIẾT CÓ KÍCH THƯỚC CHÍNH XÁC HOẶC MỘT CHI TIẾT ĐƯỢC
ĐO VỚI THƯỚC CÓ ĐỘ CHÍNH XÁC. TA ĐEM SO SÁNH VỚI THƯỚC CẦN XÁC ĐỊNH ĐỘ CHÍNH XÁC.

47

GIỮ CHO MẶT PHẲNG ĐO CỦA THƯỚC // MẶT PHẲNG CHI TIẾT CẦN ĐO.

47

ÁP MỎ ĐO CỐ ĐỊNH VÀO MỘT CẠNH CỦA CHI TIẾT.

48


NGÓN TAY CÁI BÀN TAY PHẢI ĐẨY NHẸ KHUNG TRƯỢT ĐƯA MỎ ĐO DI ĐỘNG ÁP VÀO CẠNH CÒN LẠI CỦA CHI TIẾT, ĐỒNG THỜI
ẤN NHẸ ĐỂ TẠO MỘT LỰC XÁC ĐỊNH.

48

ĐỌC KẾT QUẢ ĐO.

48

TRONG TRƯỜNG HỢP PHẢI LẤY THƯỚC RA KHỎI CHI TIẾT ĐO MỚI ĐỌC ĐƯỢC KẾT QUẢ THÌ PHẢI DÙNG VÍT HÃM CHẶT KHUNG
TRƯỢT CỦA THƯỚC TRƯỚC KHI LẤY THƯỚC RA KHỎI CHI TIẾT.

48

NẾU VẬT CẦN ĐO ĐƯỢC GÁ TRÊN MÁY TIỆN:

48

TẮT MÁY, CHO MÂM CẶP DỪNG HẲN RỒI MỚI THAO TÁC.

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT NHỎ, THAO TÁC ĐO BẰNG TAY PHẢI VÀ ĐỌC TRỰC TIẾP TRÊN MÁY.

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT LỚN, TAY TRÁI CẦM THƯỚC PHÍA MỎ ĐO CỐ ĐỊNH ÁP VÀO MỘT CẠNH CỦA CHI TIẾT, TAY PHẢI ĐẨY MỎ ĐO
DI ĐỘNG TIẾP XÚC CẠNH CÒN LẠI CỦA CHI TIẾT ĐÓ


48
48

ĐO ĐƯỜNG KÍNH NGOÀI CHI TIẾT ĐO ĐƯỜNG KÍNH LỖ CHI TIẾT

48

BẰNG THƯỚC CẶP BẰNG THƯỚC CẶP

48
48

ĐO CHIỀU DÀI BẬC CHI TIẾT ĐO CHIỀU SÂU LỖ CHI TIẾT

48

BẰNG THƯỚC CẶP BẰNG THƯỚC CẶP

48

NẾU VẬT CẦN ĐO KHÔNG GÁ TRÊN MÁY TIỆN:

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT NHỎ, TAY TRÁI CẦM CHI TIẾT, TAY PHẢI THAO TÁC ĐO.

48

ĐỐI VỚI CHI TIẾT LỚN, ĐẶT CHI TIẾT LÊN MẶT PHẲNG CỐ ĐỊNH, THAO TÁC ĐO BẰNG CẢ HAI TAY.


48


viii
48
PANME LÀ LOẠI DỤNG CỤ ĐO CÓ CẤP CHÍNH XÁC CAO TỪ 0.01 ĐẾN 0.001MM.

49

THEO KÍCH THƯỚC ĐO ĐƯỢC CHI TIẾT, PANME CHIA LÀM CÁC LOẠI NHƯ: 0-25MM, 25-50MM, 50-75MM, 75-100MM…
49
THEO CÔNG DỤNG, PANME CHIA LÀM PANME ĐO NGOÀI, ĐO TRONG, ĐO CHIỀU SÂU, PANME ĐO REN…

49

TRÊN ỐNG CỐ ĐỊNH CỦA PANME CÓ ĐƯỜNG CHUẨN THẲNG DỌC THEO CHIỀU DÀI ỐNG VÀ CÓ KHẮC THANG CHIA ĐỘ Ở HAI
PHÍA ĐỐI VỚI ĐƯỜNG CHUẨN HOẶC CHỈ CÓ MỘT THANG CHIA ĐỘ Ở MỘT PHÍA CỦA ĐƯỜNG CHUẨN DỌC THEO CHIỀU DÀI
ỐNG. ĐỐI VỚI THƯỚC CÓ MỘT THANG CHIA ĐỘ: KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH LÀ 1MM; ĐỐI VỚI THƯỚC CÓ HAI THANG
CHIA ĐỘ KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH CÙNG PHÍA LÀ 1MM VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH KHÁC PHÍA LÀ 0.5MM.

49

TRÊN ỐNG ĐỘNG, TẠI MẶT VÁT CÔN ĐƯỢC KHẮC CÁC THANG CHIA ĐỘ TRÊN TOÀN BỘ CHU VI MẶT VÁT VỚI 50 KHOẢNG ĐỀU
NHAU ỨNG VỚI 50 VẠCH HOẶC 100 KHOẢNG, KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI VẠCH LÀ 0.01MM.

49

ĐỐI VỚI PANME 0-25MM, PANME CHÍNH XÁC KHI 2 MỎ ĐO TIẾP XÚC KHÍT NHAU KHI ĐÓ VẠCH “0“ TRÊN MẶT VÁT CÔN
TRÙNG VỚI ĐƯỜNG CHUẨN ĐỒNG THỜI MÉP ỐNG ĐỘNG TRÙNG VẠCH “0” THƯỚC CHÍNH.


50

ĐỐI VỚI PANME CÓ PHẠM VI ĐO TỪ 25-50MM HOẶC LỚN HƠN THƯỜNG CÓ MỘT CĂN MẪU ĐỂ KIỂM TRA THƯỚC. KHI ĐÓ
ĐỂ KIỂM TRA PANME CHÍNH XÁC TA DÙNG PANME ĐO CĂN MẪU THÌ VẠCH “0“ TRÊN MẶT VÁT CÔN TRÙNG VỚI ĐƯỜNG
CHUẨN ĐỒNG THỜI ĐƯỢC GIÁ TRỊ CỦA CĂN MẪU.

50

CẦN PHẢI HIỆU CHỈNH LẠI PANME KHI PANME KHÔNG ĐẢM BẢO ĐỘ CHÍNH XÁC. KHI HIỆU CHỈNH PANME, TRƯỚC TIÊN CẦN
VẶN VÍT HÃM ĐỂ CỐ ĐỊNH MỎ ĐO ĐỘNG, SAU ĐÓ DÙNG CHÌA VẶN CHUYÊN DÙNG ĐỂ VẶN ỐNG ĐỘNG SAO CHO VẠCH “0“
TRÊN MẶT VÁT CÔN TRÙNG VỚI ĐƯỜNG CHUẨN THƯỚC.

50

CHỌN PANME TƯƠNG ỨNG VỚI GIÁ TRỊ CẦN ĐO.

51

LAU SẠCH HAI ĐẦU MỎ ĐO.

51

GIỮ CHO TÂM HAI MỎ ĐO TRÙNG VỚI KÍCH THƯỚC CẦN ĐO.

51

KHI ĐO TAY TRÁI CẦM THÂN CHỮ U PANME, ÁP MỎ ĐO CỐ ĐỊNH VÀO MỘT CẠNH CỦA CHI TIẾT CẦN ĐO CHI TIẾT. TAY PHẢI
VẶN ỐNG ĐỘNG ĐỂ MỎ ĐO ĐỘNG TIẾN GẦN BỀ MẶT CHI TIẾT ĐO, SAU ĐÓ VẶN NÚT HẠN CHẾ ÁP LỰC ĐO ĐẾN KHI BỘ LY HỢP
CON CÓC TRƯỢT NHAU, MỎ ĐO KHÔNG DỊCH CHUYỂN NỮA, TA ĐỌC KẾT QUẢ ĐO.


51
51

ĐO CHI TIẾT ĐẶT TRÊN MẶT PHẲNG ĐO CHI TIẾT GÁ TRÊN MÁY TIỆN

51

ĐỐI VỚI NHỮNG CHI TIẾT NHỎ, TA CÓ THỂ CẦM CHI TIẾT CẦN ĐO BẰNG TAY TRÁI, KHI ĐÓ PANME ĐƯỢC GIỮ BẰNG TAY PHẢI
VÀ NGÓN ÚT TUỲ VÀO THÂN CHỮ U.

51
51

ĐO CHI TIẾT NHỎ BẰNG MỘT TAY

51

CALÍP HÀM (VÒNG) GỒM CÓ HAI ĐẦU: MỘT ĐẦU LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC LỚN NHẤT CHO PHÉP CỦA TRỤC
CẦN KIỂM TRA VÀ MỘT ĐẦU KHÔNG LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC NHỎ NHẤT CHO PHÉP CỦA TRỤC.

51

KHI KIỂM TRA, NẾU KÍCH THƯỚC TRỤC GIA CÔNG LỌT QUA ĐẦU LỌT VÀ KHÔNG LỌT QUA ĐẦU KHÔNG LỌT LÀ ĐẠT YÊU CẦU VỀ
DUNG SAI.

51

VÒNG LỌT VÒNG KHÔNG LỌT ĐẦU LỌT ĐẦU KHÔNG LỌT

52


CALÍP VÒNG ĐO KÍCH THƯỚC TRỤ NGOÀI CALÍP HÀM ĐO KÍCH THƯỚC TRỤ NGOÀI

52
52

CALÍP NÚT GỒM CÓ HAI ĐẦU: MỘT ĐẦU LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC NHỎ NHẤT CHO PHÉP CỦA LỖ CẦN KIỂM TRA
VÀ MỘT ĐẦU KHÔNG LỌT CÓ KÍCH THƯỚC BẰNG KÍCH THƯỚC LỚN NHẤT CHO PHÉP CỦA LỖ.

52

KHI KIỂM TRA, NẾU KÍCH THƯỚC LỖ GIA CÔNG LỌT QUA ĐẦU LỌT VÀ KHÔNG LỌT QUA ĐẦU KHÔNG LỌT LÀ ĐẠT YÊU CẦU VỀ
DUNG SAI.

52
52


ix
CALÍP TRỤC ĐO KÍCH THƯỚC LỖ

52


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Một trong những mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục - đào tạo của nước ta
hiện nay là đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Chỉ có thể thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước một cách nhanh chóng và bền vững bằng việc ưu tiên phát triển

nguồn nhân lực, cung cấp đầy đủ nhân lực được đào tạo. Nhiều văn bản của Đảng,
Nhà nước, các bộ ban ngành, các địa phương,… đã khẳng định quan điểm đó. Quyết
định số 579/ QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 cũng đã khẳng định mục
tiêu đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển
bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh
tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực,
trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới.
Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI Đảng) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục - đào tạo (GD-ĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế đã khẳng định, đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề
nghiệp hình thành hệ thống giáo dục nghể nghiệp với nhiều phương thức và trình độ
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, đòi hỏi GD-ĐT phải thay đổi trên nhiều
lĩnh vực, thay đổi trong quản lý đào tạo nói chung, quản lý từng thành tố của quá
trình đào tạo nói riêng. Tất cả phải tạo thành một hệ thống, có mối quan hệ biện
chứng với nhau để tạo nên động lực thúc đẩy đổi mới căn bản, toàn diện một cách
bền vững. Trong các yếu tố tạo nên sự đổi mới căn bản, toàn diện đó, sự đổi mới
công tác quản lý phương tiện dạy học (PTDH) là một trong những thành tố giữ vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng (ĐBCL) và hiệu quả GD-ĐT.
1.2. Là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, PTDH trực tiếp
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo (CLĐT) bên cạnh các điều kiện bảo đảm
khác như chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục; tính hợp
lý, khoa học, hiện đại của chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp giảng
dạy; năng lực, quy trình tổ chức quản lý; điều kiện tài chính; công tác kiểm định
chất lượng; chất lượng đầu vào và giải quyết việc làm sau tốt nghiệp; công tác xã
hội hóa;... Đối với các trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật (CĐKT-KT), vai trò của



2
PTDH được khẳng định rõ ràng hơn: muốn đào tạo tay nghề cho người học phải có
máy móc thiết bị để dạy nghề, đó là những phương tiện cần thiết để chuyển tải
thông tin, kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành cho người học. Việc đầu tư,
trang bị PTDH hợp lý, phù hợp với ngành nghề đào tạo có ý nghĩa thiết thực đối với
hoạt động dạy nghề. Thương hiệu, uy tín và việc xếp hạng các cơ sở đào tạo, đặc
biệt là đối với đào tạo khối nghề kỹ thuật, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện PTDH.
Quản lý, đầu tư, sử dụng, bảo quản PTDH hiệu quả cũng là một trong vấn đề không
thể thiếu trong việc góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở giáo dục,
trong đó có CLĐT, nghiên cứu khoa học (NCKH) và hoạt động dịch vụ.
1.3. Trong những năm gần đây, việc đầu tư PTDH đã được các trường cao
đẳng (CĐ) công lập quan tâm nhưng vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hoạt
động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của nhà trường. Quan niệm, nhận thức
của CBQL, giảng viên (GV), nhân viên (NV) và sinh viên (SV) về tầm quan trọng
của PTDH trong đào tạo còn hạn chế; so với yêu cầu hiện nay, mức đầu tư chưa đáp
ứng nhu cầu hoạt động của nhà trường; sự đồng bộ, tính hiện đại còn chậm so với
thực tiễn sản xuất và sự phát triển của khoa học kỹ thuật; hiệu quả khai thác sử dụng
chưa cao, chưa khai thác hết hiệu suất đầu tư; công tác bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng
chưa khoa học và kịp thời; việc quản lý, xây dựng đội ngũ NV chuyên trách, xây
dựng và triển khai kế hoạch khai thác, sử dụng, giám sát, kiểm tra vẫn còn nhiều bất
cập; công tác kiểm kê còn mang tính hành chánh, hình thức, chưa đi vào đánh giá
hiệu suất sử dụng cũng như hiệu quả đầu tư; công tác NCKH, chuyển giao công
nghệ, phát triển PTDH tự làm chưa thực sự phát huy vai trò của một trường CĐ;
quan điểm xã hội hóa công tác đầu tư, sử dụng PTDH vẫn chưa thật sự nhận được
sự quan tâm chú ý. Đặc biệt là đứng trước yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục, nội
dung thể hiện sự khẳng định, cam kết của một cơ sở giáo dục đối với xã hội. Điều
này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ sở giáo dục nói chung và đào tạo
nghề kinh tế - kỹ thuật nói riêng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh chất lượng và sự
phát triển của cách mạng khoa học công nghệ 4.0, của hội nhập quốc tế hiện nay.

Với yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, những kết quả đã nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý vẫn
chưa giải quyết những vấn đề căn bản liên quan đến lý luận về QLGD, quản lý nhà
trường, đánh giá đúng thực chất hiện trạng công tác QL PTDH hiện nay vẫn chưa
cụ thể hóa được thành các biện pháp có tính khả thi cho các trường CĐKT-KT.


3
Những giải pháp, biện pháp mới chỉ mang tính chất định hướng hoặc là những kinh
nghiệm cụ thể trong công tác QL nhà trường ở các cơ sở GD. Vì vậy, một số kết quả
đã nghiên cứu chưa xuất phát từ quan điểm QL PTDH như là một hệ thống của các
giải pháp QLGD, quản lý nhà trường, được xây dựng từ những cơ sở lý luận của
khoa học giáo dục hiện đại và cơ sở thực tiễn đào tạo của các trường CĐKT-KT.
Việc QL PTDH ở các trường CĐKT-KT từ trước tới nay không phát huy tác
dụng, hiệu quả trong việc hướng tới mục tiêu phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao. Trong thời kỳ đổi mới nền KT-XH hiện nay, việc QL PTDH ở các trường
CĐKT-KT phải nhằm phát huy được hết công năng của các phương tiện, hỗ trợ đặc
lực cho hoạt động dạy học, hướng vào việc phát triển năng lực người học, thực hiện
mục tiêu ĐBCL GD, chuyển quản lý trường học thành quản trị cơ sở giáo dục. Có
như vậy, nhiệm vụ QL PTDH nói riêng và QL hoạt động của các trường CĐKT-KT
nói chung mới đạt được mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện.
Những phân tích trên là lí do của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu luận án
“Quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng QL PTDH ở các trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, luận án đề xuất một số biện pháp QL PTDH ở
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, nhằm góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo ở các trường CĐKT- KT.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý phương tiện dạy học ở trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phương tiện dạy học ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
PTDH là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường CĐKT-KT. Thực trạng
PTDH và quản lý PTDH ở các trường CĐKT-KT trong thời gian qua vẫn còn nhiều
khó khăn, bất cập và chưa đáp ứng yêu cầu là điều kiện ĐBCL GD. Nếu đề xuất
được các biện pháp QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD một cách khoa học, đồng


4
bộ, phù hợp với đặc thù các trường CĐKT-KT, thì sẽ nâng cao hiệu quả QL PTDH,
góp phần nâng cao CLĐT ở trường CĐKT-KT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL PTDH ở các trường CĐKT-KT theo tiếp
cận ĐBCL GD.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng QL PTDH ở trường CĐKT-KT công lập theo
tiếp cận ĐBCL GD.
- Đề xuất các biện pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT công lập theo tiếp
cận ĐBCL GD.
- Tổ chức khảo nghiệm và thực nghiệm một số biện pháp QL PTDH tại
trường CĐKT-KT Tp. Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận án chỉ nghiên cứu công tác QL PTDH ở các trường CĐKT-KT
công lập; đánh giá thực trạng QLPTDH các trường CĐKT-KT trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2014-2017.

- Các biện pháp quản lý đề xuất để áp dụng cho công tác quản lý ở trường
CĐKT-KT công lập trong giai đoạn hiện nay. Chủ thể quản lý là hiệu trưởng trường
CĐKT-KT, với sự phối hợp thực hiện của các phòng, khoa, tổ, trung tâm, các tổ
chức và CBQL, GV, NV của nhà trường.
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
7.1.1. Phương pháp tiếp cận hoạt động phát triển
Đây là phương pháp nghiên cứu tiếp cận việc QL PTDH ở các trường
CĐKT-KT như là một hoạt động luôn phát triển trong quá trình đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ hiện nay. Việc xác định cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất
các biện pháp phải tiếp cận các hoạt động quản lý của nhà trường, được triển khai
trên các hoạt động QL cụ thể của các trường CĐKT-KT, cũng như những hoạt động
của đội ngũ CBQL, GV, NV và các đối tượng liên quan; sự phát triển theo chiều
hướng đi lên trong việc nâng cao CLĐT của các trường CĐKT-KT.
7.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng
cũng như đề xuất biện pháp phải đặt việc QL PTDH như một thành tố trong hệ


5
thống các hoạt động quản lý của trường CĐKT-KT, trong hệ thống các điều kiện
ĐBCL GD khác (đội ngũ, chương trình, kiểm tra đánh giá,…). Mặt khác, QL PTDH
đáp ứng yêu cầu ĐBCL như là một mục tiêu, động lực trong hệ thống các nguồn lực
để nâng cao CLĐT nguồn nhân lực hiện nay. Đó là một hệ thống cấu trúc có các
yếu tố có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, biện pháp QL PTDH ở trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD có liên quan tới những yếu tố chủ quan và
khách quan, ở trong trường và ngoài trường.
7.1.3. Phương pháp tiếp cận thực tiễn
Phương pháp tiếp cận này đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu phải bám sát
thực tiễn hoạt động của các trường CĐKT-KT trên các địa bàn cụ thể. Những yêu

cầu chung về QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD phải phù hợp với thực tiễn của
mỗi trường, thích ứng trong mỗi giai đoạn, có hiệu quả đối với yêu cầu sử dụng
nguồn nhân lực theo ngành nghề, trình độ. Vì vậy, các biện pháp được đề xuất cần
phải được vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt trong hệ thống các biện pháp khác,
trong quá trình phát triển của mỗi trường CĐKT-KT trên các địa bàn khác nhau.
7.1.4. Phương pháp tiếp cận đảm bảo chất lượng
PTDH là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, PTDH góp phần
nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động quản lý PTDH cần theo tiếp cận ĐBCL
GD, để từ đó có những biện pháp phù hợp, trang bị, khai thác, sử dụng có hiệu quả,
phù hợp với quy định về điều kiện ĐBCL trong nhà trường.
7.1.5. Phương pháp tiếp cận theo nội dung quản lý và chức năng quản lý
Quản lý PTDH là việc chủ thể quản lý sử dụng các chức năng của quản lý để
duy trì, phát triển làm cho PTDH ngày càng đáp ứng tốt hơn, hiệu quả hơn yêu cầu
ĐBCL GD của nhà trường.
Theo tiếp cận về nội dung, đó là việc chủ thể quản lý, bằng các chức năng
của quản lý, tác động vào các khâu trong vòng đời của PTDH (kế hoạch hoá PTDH;
tổ chức mua sắm; bảo quản, sử dụng; duy trì, bổ sung PTDH bằng cách nâng cao
hiệu quả, tần suất sử dụng, sử dụng chung, tự làm PTDH; kiểm kê, thanh lý để đánh
giá và tái đầu tư PTDH) nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Phương pháp tiếp cận theo các khâu trong vòng đời PTDH, trong từng khâu
đó lại tiếp cận theo chức năng quản lý là một phương pháp thường dùng, giúp đáp


6
ứng chi tiết hơn các mục tiêu của nghiên cứu. Trong luận án này, ngoài các phương
pháp tiếp cận đã nêu, phần nội dung quản lý tác giả lựa chọn cách tiếp cận này.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý thuyết, khái quát hóa và phân loại, hệ thống
hóa lý thuyết, cụ thể hóa lý thuyết trong các tài liệu các văn kiện, nghị quyết của

Đảng, Nhà nước; các thông tư, quyết định của Bộ Tài chính, Bộ GD-ĐT, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội; các quy định, văn bản hướng dẫn của thành phố có
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD
ở các trường CĐ Việt Nam hiện nay.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát: nhằm tìm hiểu, đi đến nơi, quan sát thực tế công tác
QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Phương pháp điều tra: để điều tra, phỏng vấn, tư vấn, thăm dò, thu thập
thông tin về vấn đề QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, đánh
giá ưu điểm, nhược điểm để làm cơ sở để đề xuất đổi mới hoạt động quản lý; xây
dựng các giải pháp thực hiện, thăm dò về tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp
QL PTDH theo tiếp cận ĐBCL GD ở các trường CĐKT-KT đã được đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục: để đánh giá, tổng hợp
các bài học, kinh nghiệm, mô hình QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận
ĐBCL GD.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến tư vấn, trao đổi, tham khảo, thăm dò ý
kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia giáo dục, các CBQL, GV, NV trong ngành
giáo dục,... về thực trạng QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD;
tính khả thi và hợp lý của các biện pháp đổi mới quản lý; phản biện, so sánh, chứng
minh tính hiệu quả, tính khả thi của việc áp dụng các biện pháp QL PTDH ở trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Phương pháp thực nghiệm: nhằm thống kê, đo đạc, lượng hóa và xử lý các
kết quả, số liệu liên quan đến thực trạng và tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.


7
7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lý kết quả khảo sát và thực nghiệm

Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm tin học để xử lý kết quả điều tra,
kết quả thực nghiệm, khảo nghiệm.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu liên quan đến
hoạt động khảo sát, thăm dò thực trạng và kiểm chứng tính hiệu quả, khả thi của các
biện pháp được đề xuất về nâng cao chất lượng QL PTDH ở trường CĐKT-KT theo
tiếp cận ĐBCL GD.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. PTDH là một thành tố quan trọng, là điều kiện ĐBCL GD ở trường
CĐKT-KT. PTDH phải phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy học, phản ánh được
những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh hiện nay.
8.2. Thực trạng PTDH và QL PTDH các trường CĐKT-KT hiện nay còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu ĐBCL GD, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
của các trường CĐKT-KT. Vì vậy, cần phải có những biện pháp có tính cần thiết,
khả thi để khắc phục thực trạng nói trên.
8.3. Các biện pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT phải thể hiện được các
chức năng quản lý của chủ thể ở các khâu: lập kế hoạch, đầu tư mua sắm PTDH;
khai thác sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa PTDH; bảo quản, kiểm kê, kiểm
toán, thanh lý PTDH nhằm làm PTDH đáp ứng các tiêu chí ĐBCL GD một cách có
hiệu quả và bền vững.
9. Những đóng góp của luận án
9.1. Về lý luận
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về PTDH và QL PTDH ở trường
CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Đề xuất hệ thống tiêu chí mang tính chất khung để PTDH đáp ứng yêu cầu
ĐBCL GD ở trường CĐKT-KT.
9.2. Về thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng PTDH và QL PTDH ở các trường CĐKT-KT
công lập theo tiếp cận ĐBCL GD.
- Đề xuất được 6 biện pháp QL PTDH ở trường CĐKT-KT công lập theo tiếp
cận ĐBCL GD.

10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận án có 3 chương:


8
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý phương tiện dạy học ở trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục.
Chương 2. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục.
Chương 3. Biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở các trường cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục.


9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Phương tiện dạy học nói riêng và cơ sở vật chất - thiết bị dạy học nói chung
là một yếu tố quan trọng của hoạt động GD-ĐT ở bất kỳ một quốc gia, dù thời kỳ
nào, dù hoạt động giáo dục đó theo những trường phái, quan điểm chính trị, tôn
giáo khác nhau. Theo quan điểm triết học thì mối quan hệ giữa ba phạm trù nội
dung, phương pháp, phương tiện quyết định chất lượng một hoạt động của con
người. Giáo dục là một hoạt động đặc biệt, ngoài yếu tố nội dung chương trình, giáo
trình và phương pháp dạy học thì PTDH là yếu tố rất quan trọng không thể thiếu,
quyết định CLGD. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề nói trên cũng đã được
thực hiện, phát triển theo trình độ, tính chất của nền giáo dục tương ứng. Sự tiếp nối
và học hỏi, vận dụng, phát huy kinh nghiệm của các quốc gia, của các chính sách

trong QLGD trước đây là một yêu cầu quan trọng trong công cuộc đổi mới căn bản,
toàn diện GD-ĐT hiện nay. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý PTDH ở các
trường CĐKT-KT theo tiếp cận ĐBCL GD, không thể không xem xét, đánh giá
những kết quả đã được nghiên cứu trước đây ở trong và ngoài nước. Những thành
tựu đã đạt được, những vấn đề chưa được đề cập sẽ làm cho việc nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp QL PTDH ở các trường CĐKT-KT sẽ có cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn vững chắc, đảm bảo tính khả thi trong ứng dụng vào thực tiễn dạy học. Đó
là sự vận dụng kinh nghiệm trong và ngoài nước để đi tắt, đón đầu trong đổi mới
đào tạo nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế, cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.0. Trong bức tranh phong phú, đa dạng nói trên, chúng tôi
khái quát hóa những điểm nổi bậc nhất liên quan tới việc nghiên cứu QL PTDH ở
các trường CĐKT-KT theo quan điểm tiếp cận ĐBCL GD ở Việt Nam và thế giới.
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu về phương tiện dạy học
1.1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về phương tiện dạy học
Ngay từ khi hình thành cơ chế GD-ĐT, cơ chế truyền thụ tri thức, kinh
nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau, từ phạm vi cộng đồng này sang cộng đồng
khác của con người, những yếu tố hỗ trợ quá trình phát - nhận đã được nhìn nhận
như là những công cụ GD, công cụ dạy học. CSVC nói chung và PTDH nói riêng


10
được hình thành, phát triển song hành với sự phát triển, tiến bộ của kho tàng tri thức
loài người cũng như cách thức mà loài người lưu giữ, truyền thụ những tri thức đó.
Chính vì vậy, trên thế giới, đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu liên
quan đến PTDH từ nhiều góc độ khác nhau.
Nhà giáo dục Slovakia-J.A.Cômenxki (1592-1670) viết: “Điều cần thiết là
khởi điểm của nhận thức bao giờ cũng xuất phát từ cảm giác”. Ông nhấn mạnh tầm
quan trọng của tính trực quan: “Kiến thức càng dựa nhiều vào cảm giác thì nó càng
xác thực”, “Tính trực quan tạo ra khả năng làm cho nhà trường trở nên sinh động,
nó dạy cho học sinh hiểu và nghiên cứu thực tế một cách độc lập [11].

Cũng theo Slovakia-J.A.Cômenxki, trong tác phẩm “Phép dạy học vĩ đại”,
đã viết “…không có gì hết trong trí não nếu như trước đây không có gì trong cảm
giác. Vì thế, tất nhiên bắt đầu dạy - học không thể bắt đầu từ sự giải thích bằng lời
về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng...”, và rút ra nguyên tắc “lời
nói không bao giờ đi trước sự vật”. Đóng góp lớn nhất của ông là đã tổng kết, phát
triển kinh nghiệm tích lũy được về trực quan và đưa áp dụng nó một cách có ý
thức vào dạy học.
Nhà giáo dục học J.J.Rútxô (1712-1778), J.H.Pextalôzi (1746-1827) phát
triển trên cơ sở Tâm lý học: “Trực quan là cơ sở xuất phát để tạo ra những hình ảnh,
để biến những biểu tượng chưa rỏ ràng thành những biểu tượng rỏ ràng, chính xác;
tính trực quan là phương thức, phương tiện dẫn tới sự phát triển của tư duy” [11].
Nhà hoạt động văn hóa V.G.BêlinSki (1811-1848) đã có đóng góp to lớn vào
sự phát triển lý thuyết trực quan dạy học. Tư tưởng của ông gắn liền với tư tưởng
dạy học phát triển. Với nhà giáo dục K.Đ.Usinxki (1824-1870) thì nguyên tắc trực
quan trong dạy học đã được nâng lên một trình độ cao hơn. Ông cho rằng trực quan
là cái ban đầu và là nguồn gốc của mọi tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt
động trí tuệ của con người. Trực quan làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học
sinh trở nên dễ dàng, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn; tạo ra hứng thú học tập
cho học sinh, là phương tiện tốt nhất giúp giáo viên gần gũi học sinh và là phương
tiện quan trọng để phát triển tư duy cho học sinh.
Công trình nghiên cứu của A.N. Lêonchep (1947) “Những vấn đề tâm lý học
của tính tự giác học tập” đã chỉ ra những cơ sở tâm lí học của tài liệu trực quan.
Sự phân tích các thuyết khoa học cho rằng, các luận điểm xuất phát từ bất kỳ
lý thuyết trừu tượng nào và sự diễn giải các kết luận của nó cần gắn liền với các vật
thực, cần dựa trên những cấu trúc trực quan nhất định. “Phát hiện ra ý nghĩa vật lí


11
của các trừu tượng toán học, Omculianovski viết: là mặt cần thiết, quan trọng nhất
của sự phát triển lý thuyết vật lí. Thiếu mặt này thì vật lí cuối cùng chỉ là những sơ

đồ toán học chứ không phải là lý thuyết vật lí. Chỉ có mặt này mới cho các trừu
tượng toán học một thể xác vật lí”.
Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating creteria for the VTE
Istitution. ADB/ILO - Bangkok 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở
GD-ĐT để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông thì trong đó các tiêu
chuẩn về CSVC - kỹ thuật chiếm 125/500 điểm.
Trong cuốn “Dựa vào các chỉ số thực hiện để đưa ra các quyết định chiến
lược” (Using Performance Indicators to Guide Strategic Decision Making, 1994),
các học giả Mỹ Bottill và Borden (đã liệt kê 21 lĩnh vực thực hiện, trong đó có
“Phương tiện cơ sở vật chất” và “Dịch vụ”. Đây cũng là 2 tiêu chí (tiêu chí 21: Hệ
thống hạ tầng cơ sở; tiêu chí 22: Hệ thống thư viện) trong tổng số 26 tiêu chí thuộc
Bộ tiêu chí kiểm định CL được đề xuất của công trình của Nguyễn Đức Chính [28]
Mạng toàn cầu world wide web (www) do Tim Berner-Lee (1991) xây dựng
đã tạo điều kiện cho sự ra đời hệ thống dạy học điện tử E-Learning.
Vấn đề CLĐT cũng được nhiều nhà làm công tác giáo dục quan tâm. Vào
thập kỷ 70, các nước như Anh, Mỹ, Canada,… cho rằng CLĐT phải gắn liền với
kinh phí đầu tư. Theo đó, đầu vào của quá trình đào tạo đóng vai trò quyết định
CLĐT. “Đầu vào” ở đây được hiểu là nguồn lực, bao gồm CSVC kỹ thuật, nguồn
tài chính, đội ngũ, chất lượng tuyển sinh,… Đều này đòi hỏi để duy trì CLĐT thì
ngân sách đầu tư cho giáo dục phải tăng tương ứng với tỷ lệ sinh viên vào học
Vào khoảng thập niên 80, GDĐH thế giới phải đương đầu với những thách
thức mới, đó là nguồn kinh phí đầu tư bị hạn chế, nhu cầu học đại học tăng đột biến.
Vì vậy, Chính phủ các nước này cho rằng phải đầu tư ít nhưng giảng dạy phải nhiều
và tốt. Họ xem đó là phương châm cho giáo dục, yêu cầu các cơ sở giáo dục phải
quan tâm đến hiệu quả và hiệu suất đào tạo của trường mình. Khi đó, vấn đề “đầu
ra” của quá trình đào tạo được quan tâm, đặc biệt là CLĐT.
Vào khoảng thập niên thập kỷ 90, việc bàn về CLĐT được đề cập khá sôi
nổi, đã có nhiều định nghĩa về CLĐT dưới các góc độ khác nhau. Một trong những
quan niệm được khá nhiều người thừa nhận, tiếp thu, phát triển đó là quan niệm của
Harvey and Green (1993), theo hai ông, CLĐT ĐH được thể hiện trên 5 phương

diện cơ bản: sự xuất chúng, sự tuyệt vời, sự ưu tú, xuất sắc; sự hoàn hảo; sự thích


12
hợp, phù hợp với mục đích; có giá trị đồng tiền, đáng giá để đầu tư; có sự biến đổi
lớn về chất. Năm phương diện này của CLĐT ĐH được thể hiện trong toàn bộ quá
trình đào tạo, từ việc xác định chất lượng của nguồn lực đầu tư ban đầu (mục tiêu,
yêu cầu, CSVC, tài chính, chương trình, đội ngũ GV, chất lượng SV nhập học) đến
chất lượng của quá trình đào tạo và việc ĐBCL của sản phẩm đào tạo [109]
Ở các nước phát triển, hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động dạy học nói
riêng, PTDH là điều kiện cơ bản để tổ chức hoạt động của một cơ sở giáo dục.
Trong hệ thống các tiêu chí kiểm định chất lượng, PTDH chiếm một vị trí quan
trọng. Chính vì vậy, trong các nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý,
CSVC và PTDH được khẳng định về tính chất quan trọng; những vấn đề liên quan
đến hệ thống, quy mô PTDH, quá trình quản lý, khai thác sử dụng,… cũng được
nghiên cứu, xác định những nguyên tắc và giải pháp. Đặc biệt, vấn đề sử dụng, QL
PTDH theo định hướng phát triển năng lực người học, đảm bảo thực hiện CLGD đã
có nhiều kiến giải mang tính khoa học, thực tiễn.
Các kết quả nghiên cứu của thế giới liên quan đến PTDH trong hoạt động
dạy - học đã được tiếp thu, vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam.
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về phương tiện dạy học
Một trong những điều kiện quyết định thành công mục tiêu của GD-ĐT là
phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. PTDH là một trong những thành tố
không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy học thì
vai trò, vị trí của PTDH là rất quan trọng. PTDH là các phương tiện thực nghiệm,
trực quan, thực hành giúp người học gắn lí luận với thực tiễn, giúp cho quá trình
nhận thức của người học trở nên hiệu quả hơn, đồng thời phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng có
hiệu quả các PTDH, đưa người học vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức ban

hành các tiêu chí PTDH từ mẫu giáo đến phổ thông. Tiếp theo là những tiêu chuẩn
để xây dựng và ban hành vào các năm 1975, 1985.
Ngày 25/10/2010, tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội nghị
đánh giá thực trạng CSVC - TBDH của các trường ĐH, CĐ công lập toàn quốc .
Các báo cáo, tham luận đã đề cập đến những vấn đề liên quan đến vai trò, vị trí
của CSVC, TBDH; thực trạng công tác quản lý hoạt động này ở các cơ sở GDĐH
- CĐ; đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác


13
CSVC, TBDH của các trường ĐH-CĐ công lập, phục vụ tốt yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho nền kinh tế - xã hội.
Khi tổng kết kinh nghiệm các cơ sở giáo dục tiên tiến, ngành GD-ĐT cũng
đã khẳng định rằng CSVC, TBDH ở trường học là một trong các yếu tố hết sức
quan trọng. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới và nước ta cho rằng đào
tạo con người mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, ngày càng đa dạng nhằm phục
vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước tất yếu phải có những CSVC - kỹ thuật tương ứng.
Chính vì vậy, những nghiên cứu về CSVC nói chung và PTDH nói riêng
trong hoạt động GD-ĐT, đã nhấn mạnh vào việc đổi mới tư duy về lĩnh vực CSVC,
PTDH; xây dựng hệ thống CSVC, PTDH đáp ứng các yêu cầu cho GD-ĐT; quản lý,
khai thác CSVC, PTDH đạt hiệu quả cao, đảm bảo đúng quy định của nhà nước.
Tháng 11/2011, trong Hội thảo khoa học của Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh
với chủ đề “Khai thác TBDH hiện đại phục vụ DH ở trường THPT”. Hội thảo tập
hợp được hơn 70 bài viết của các nhà khoa học, CBQL và các nhà giáo đánh giá về
thực trạng công tác quản lý, sử dụng TBDH ở cấp. Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng
TBDH có hiệu quả để ứng dụng vào đổi mới phương pháp dạy và học, đồng thời đề
xuất giải pháp khai thác hiệu quả TBDH trong giai đoạn mới [94].
Trong công trình “Phương tiện dạy học”, tác giả Tô Xuân Giáp đã đưa ra
những cơ sở phân loại và phân loại PTDH, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử

dụng PTDH và các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả PTDH. Theo tác giả,
PTDH được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và
phương pháp dạy học lên rất nhiều [43].
Trong cuốn “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng sử dụng
CSVC và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam” (Trần Quốc Đắc, chủ biên) đã đưa ra
các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng TBDH, xác định vị trí, vai trò của CSVC TBDH ở trường THPT [39].
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang, trong “Những khái niệm cơ bản
về lý luận quản lý giáo dục”, cho rằng PTDH là bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ
đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình DH để làm dễ dàng cho sự truyền
đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo [80]. Tác giả Nguyễn Văn Hộ trong công
trình “Lý luận dạy học”, đã nêu ý nghĩa, vai trò của PTDH trong hoạt động DH; đã
liệt kê các PTDH phổ biến được sử dụng trong các nhà trường PT hiện nay [50].


×