Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài luận cuối kì Phương pháp luận và nghiên cứu khoa học PTIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.02 KB, 10 trang )

Câu 1:
- Trình bày các bước trong trình tự logic của nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học, bất kể trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội hoặc khoa học công nghệ đều tuân theo một trật tự logic xác định, bao gồm
các bước sau đây:
Bước 1: Phát hiện vấn đề, để lựa chọn chủ đề nghiên cứu.
Phát hiện vấn đề nghiên cứu để xác định chủ đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó đặt
tên đề tài. Vấn đề nghiên cứu được phát hiện nhờ các sự kiện thông thường, trong
đó chứa đựng những mâu thuẫn giữa lý thuyết vốn tồn tại và thực tế. Loại sự kiện
như thế được gọi là sự kiện khoa học.
Bước 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu là những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong
nghiên cứu. Mục tiêu trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái gì?”. Nhằm mô tả một mục
đích cụ thể hoặc định hướng nghiên cứu. Mục đích của nghiên cứu phải là xác
định, mô tả, hoặc giải thích một tình trạng hoặc dự đoán giải pháp của một vấn đề.
Bước 3: Nhận dạng câu hỏi nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn
giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức đó ở
trình độ cao hơn. Phát hiện được vấn đề nghiên cứu là giai đoạn quan trọng trên
bước đường phát triển nhận thức. Cần phải viết ngắn gọn, súc tích, tập trung vào
mô tả mục tiêu nghiên cứu đang đề cập, khám phá mối quan hệ giữa vấn đề với
nhau, đánh giá giữa các công trình trước đó đã có gì khác biệt.
Trong nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai lớp câu hỏi: Câu hỏi về bản chất
sự vật cần tìm kiếm, và câu hỏi về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ, về lý
thuyết và về thực tiễn những câu hỏi thuộc lớp thứ nhất.
Câu hỏi nghiên cứu đặt cho người nghiên cứu mối quan tâm: "Cần chứng
minh điều gì?". Như vậy, thực chất việc đưa ra được những câu hỏi sẽ tạo cơ sở
cho việc tìm kiếm câu trả lời.
Tương tự như phát hiện vấn đề nghiên cứu, nhưng câu hỏi nghiên cứu nhằm
chi tiết hóa vấn đề nghiên cứu. Cũng có thể sử dụng những phương pháp tương tự
để đặt câu hỏi nghiên cứu


Bước 4: Đưa luận điểm, tức giả thuyết nghiên cứu.


Giả thuyết nghiên cứu là một kết luận giả định về bản chất sự vật, do người
nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Xét trong quan hệ giữa giả thuyết
với câu hỏi nghiên cứu, thì giả thuyết chính là “câu trả lời” vào “câu hỏi” nghiên
cứu đã nêu ra.
Người nghiên cứu cần căn cứ vào phân loại nghiên cứu để đưa ra những giả
thuyết phù hợp với bản chất của nghiên cứu khoa học.
Theo chức năng của nghiên cứu khoa học, giả thuyết được phân chia thành
giả thuyết mô tả, giả thuyết giải thích, giả thuyết dự báo, giả thuyết giải pháp.
Giả thuyết là một phán đoán, cho nên viết giả thuyết khoa học, xét về mặt logic là
viết một phán đoán
Bước 5: Lựa chọn các phương pháp chứng minh giả thuyết
Muốn chứng minh một luận điểm khoa học, người nghiên cứu phải có đầy đủ
luận cứ khoa học.
Muốn tìm được các luận cứ và làm cho luận cứ có sức thuyết phục người
nghiên cứu phải sử dụng những phương pháp nhất định. Phương pháp ở đây bao
gồm hai loại: phương pháp tìm kiếm luận cứ và phương pháp sắp xếp các luận cứ
để chứng minh luận điểm khoa học.
Đó là những việc làm cần thiết của người nghiên cứu trong quá trình chứng
minh luận điểm khoa học của mình.
Bước 6: Tìm kiếm các luận cứ để chứng minh luận điểm.
.Luận cứ được xây dựng từ những thông tin thu được nhờ đọc tài liệu, quan
sát hoặc thực nghiệm. Luận cứ trả lời câu hỏi: “Chứng minh bằng cái gì?”. Về mặt
logic, luận cứ là phán đoán mà tính chân xác đã được chứng minh và được sử dụng
làm tiền đề để chứng minh luận điểm.
Để chứng minh luận điểm khoa học, người nghiên cứu cần có hai loại luận
cứ:
Luận cứ lý thuyết, là các luận điểm khoa học đã được chứng minh, bao gồm

các khái niệm, các tiên đề, định lý, định luật, quy luật, tức các mối liên hệ, đã được
khoa học chứng minh là đúng. Luận cứ lý thuyết được khai thác từ các tài liệu,
công trình khoa học của các đồng nghiệp đi trước. Việc sử dụng luận cứ lý thuyết
sẽ giúp người nghiên cứu tiết kiệm thời gian, không tốn kém thời gian để chứng
minh lại những gì mà đồng nghiệp đã chứng minh.


Luận cứ thực tế, được thu thập từ trong thực tế bằng cách quan sát, thực
nghiệm, phỏng vấn, điều tra hoặc khai thác từ các công trình nghiên cứu của các
đồng nghiệp. Về mặt logic, luận cứ thực tiễn là các sự kiện thu thập được từ quan
sát hoặc thực nghiệm khoa học. Toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học, sau khi
hình thành luận điểm, là quá trình tìm kiếm và chứng minh luận cứ.
Một giả thuyết được chứng minh hay bị bác bỏ đều có nghĩa là “một chân lý
được chứng minh”. Điều đó có nghĩa rằng, trong khoa học tồn tại hoặc không tồn
tại bản chất như đã nêu trong giả thuyết.
- Phân tích 1 công trình nghiên cứu khoa học để làm rõ các bước đó.
Tên đề tài: “Phần mềm hỗ trợ giải toán bất đẳng thức”
Bước 1: Phát hiện vấn đề, để lựa chọn chủ đề nghiên cứu.
Trong tình hình giảng dạy của giảng viên, rất ít thời gian để hướng dẫn sinh
viên trong việc học tập môn toán.
Bước 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu.
- Tạo 1 phần mềm hỗ trợ giải toán bất đẳng thức ở mọi nơi
- Sinh viên chịu khó tìm tòi học hỏi ở các bài toán trong phần mềm
Bước 3: Nhận dạng câu hỏi nghiên cứu.
-

Thiết kế phần mềm như thế nào để sinh viên dễ dàng tiếp cận?
Các đối tượng học tập sẽ là ai?
Làm sao để quản lí?
Làm sao để kiểm tra được trình độ của sinh viên khi học tập?


Bước 4: Đưa luận điểm, tức giả thuyết nghiên cứu.
- Phần mềm sẽ được diễn giải theo từng màn hình gồm bài tập, lời giải,...
theo các lớp đối tượng cùng giảng viên hoặc lớp, ...
- Sinh viên trong trường sẽ là đối tượng học tập chính.
- Quản lí các sinh viên qua sơ đồ lớp học.
- Kiểm tra trình độ sinh viên ở các bài kiểm tra.
Bước 5: Lựa chọn các phương pháp chứng minh giả thuyết


- Sử dụng các phương pháp thực tiễn áp dụng các kiến thức đã học, sử
dụng các thiết bị cần thiết để tạo nên chương trình giải toán bất đẳng
thức.
Bước 6: Tìm kiếm các luận cứ để chứng minh luận điểm.
- Sử dụng các kết quả đã đạt được khi hoàn thành để chứng minh luận
điểm.
Câu 2: Anh/chị hãy tìm kiếm 1 bài báo khoa học về chủ đề nghiên cứu mà
anh/chị đang quan tâm trong chuyên ngành học của mình.
- Tên đề tài: “XÂY DỰNG ỨNG DỤNG GIẤU TIN TRONG ẢNH”
- Mục Tiêu nghiên cứu:
Xây dựng một ứng dụng có thể giấu được các thông tin cần phải giấu một
cách an toàn và khó phát hiện.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng ở đây có thể là một đoạn văn bản, một tập tin âm thanh, hay một
tập tin tài liệu …
- Phạm vi nghiên cứu:
Bài báo tập trung nghiên cứu về bảo mật thông tin.
- Câu hỏi nghiên cứu:
Xây dựng ứng dụng giấu tin trong ảnh để làm gì?
Mã hóa tin trong ảnh thì có ưu điểm gì?

Làm sao có thể giấu các mật mã vào trong ảnh?
Sử dụng thuật toán nào để có thể giấu tin trong ảnh?
Sử dụng cấu trúc ảnh như thế nào để giấu tin tốt nhất?
- Giả thuyết nghiên cứu :


*Mục đích xây dựng ứng dụng giấu tin
“Mã hóa thông tin là giải pháp đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin theo
phương pháp truyền thống với một qui tắc nào đó được thỏa thuận trước
giữa người gửi và người nhận. Tuy nhiên, phương pháp này tạo nên sự chú ý
của đối phương với thông điệp. Một hướng tiếp cận mới trong lĩnh vực an
toàn và bảo mật thông tin, đó là giấu đi sự hiện diện của các thông tin quan
trọng trong những bức ảnh thông thường”

*Ưu điểm của giấu tin trong ảnh
“Sự khác biệt giữa bức ảnh có giấu thông tin và những bức ảnh thông
thường là rất nhỏ nên hạn chế được sự chú ý và nghi ngờ của đối phương.
Mặt khác, dù các bức ảnh có giấu thông tin bị phát hiện là có chứa thông tin
trong đó thì việc tìm được nội dung của thông tin đó cũng rất khó có thể thực
hiện được vì quá trình giấu tin có kết hợp với các khóa có độ bảo mật cao.”

*Để có thể giấu tin trong ảnh có thể sử dụng thuật toán giấu tin vào các bít ít
quan trong của một tấm ảnh.

*Sử dụng thuật toán LSB (Least Significant Bit) thực hiện dựa trên việc xác
định các bit ít quan trọng nhất của bức ảnh để thay thế bằng các bit thông tin
cần giấu

* Đối với giấu tin trong ảnh ta cần đảm bảo các yêu cầu như an toàn vào bảo
mật thông tin và một điều không kém quan trọng là số lượng thông tin được



giấu càng nhiều càng tốt. Do đó, định dạng ảnh BITMAP có cấu trúc ảnh cố
định với vùng dữ liệu ảnh giúp thỏa mãn những yêu cầu trên

- Phương pháp nghiên cứu chính
*Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Sử dụng các tài liệu có trước để
nghiên cứu mục đích cần phải làm, trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.
*Và phương pháp thực nghiệm. Bằng cách từ những thông tin thu thập được
tự làm ra sản phẩm phần mềm giấu tin trong ảnh.

- Đóng góp của đề tài:
Bài báo nghiên cứu với mục tiêu tìm hiểu kỹ thuật giấu tin trong ảnh dựa
trên thuật toán LSB để từ đó xây dựng một chương trình cho phép giấu tin
vào trong ảnh nhằm bảo mật thông tin giấu. Nhóm tác giả đã xây dựng được
một ứng dụng cho phép giấu tin vào ảnh và đáp ứng được tính an toàn cho
thông tin giấu.
- Hạn chế của đề tài:
Chỉ giấu thông tin hoàn hảo và khó phát hiện trên ảnh mầu, còn ảnh đen
trắng dễ phát hiện ra thông tin đang giấu

Câu 3: Anh/chị hãy xây dựng đề xuất nghiên cứu về vấn đề nghiên cứu trong
chuyên ngành học của anh/chị mà anh/chị quan tâm.
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BCVT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Hà nội, ngày 1 tháng 12 năm 2018
ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Tên đề tài: Ứng dụng quản lý kinh doanh quán nhỏ, quán vỉa hè.
2. Thuộc lĩnh vực: Công nghệ thông tin.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Tạo ra sản phẩm quản lí quán có mô hình nhỏ, các quán vỉa hè nơi vẫn sử
dụng phương pháp ghi chép thủ công để quản lí thu chi trong quán.
- Quản lí mặt hàng rao bán.
- Quản lí doanh thu cho quán có mô hình nhỏ, các quán vỉa hè,
- Thống kê doanh thu các tháng đánh giá tăng trưởng qua biểu đồ và bảng
biểu.
4. Đối tượng nghiên cứu.
- Quản lí thu chi của cửa hàng.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Quán có mô hình nhỏ, vốn nhỏ: quán trà đá vỉa hè, quán bánh mì, trà
sữa...
- Ngôn ngữ lập trình java, android;
- Cơ sở dữ liệu SQL đồng bộ thông tin lên Internet.
6. Quá trình nghiên cứu.
a, Sơ lược tình hình chung.
Hiện tại, gần các trường học, trường đại học, cơ quan, có rất nhiều
quán nước trà đá, quán bánh mì ăn nhanh,... các quán đều thuộc nhóm có
vốn nhỏ.
Việc order đồ an đồ uống thường được dùng ghi bằng giấy hoặc
miệng nên nhầm lẫn trong khi làm việc là điều khó tránh khỏi. Không chỉ
thế còn tính sai tiền trong hóa đơn cho khách, đôi khi còn trả thừa tiền cho
khách.
Chủ quán thường chỉ áp dụng việc ghi chép ra giấy khi có sự thay đổi
tài chính như nhập hàng, bán hàng, một số chi phí phát sinh khác,...Việc ghi

bằng tay khá bất tiện, đòi hỏi người ghi cần cất cẩn thận để tránh mất giấy


ghi chép làm sai lệch về doanh thu trong kinh doanh. Nhiều chủ quán vẫn
chưa quan tâm sát sao lắm đến doanh thu của quán khiến không nắm rõ được
số tiền mình kiếm được trong 1 tháng.
b, Nhu cầu thực tế, áp dụng của đề tài.
Ai trong chúng ta đều cần sự thuận tiện, với các quán nhỏ đôi khi chỉ cần
quyển sách cái bút có thể viết được thực đơn order của khách hoặc sổ thu
chi. Do đó rất nhiều người kinh doanh nhỏ cần 1 thứ gì đó có thể hỗ trợ
chính xác trong việc order của khách, thu tiền tính tiền, trả lại tiền thừa,
quản lí doanh thu.
Trong thời đại công nghệ 4.0 việc sở hữu 1 chiếc smart Phone là điều rất dễ
dàng. Và hiện tại, hầu như tất cả mọi người đều có smart phone trên người,
đi đến đâu chúng ta cũng mang theo. Để tạo nên một sự thuận tiện trong
buôn bán. Áp dụng công nghệ thông tin trong cách bán hàng. Dựa vào điều
trên nên việc tạo ra một ứng dụng có thể quản lí đơn hàng, thu chi, thống kê
doanh thu chi tiết cho quán.
Với những kết quả đạt được trong phần mục tiêu sẽ giúp cho mô hình các
quán nhỏ có thể quản lí tốt hơn các đơn hàng một cách chính xác, rõ ràng
hơn trong hướng kinh doanh của quán.
7. Sản phẩm giao nộp:
- Báo cáo sản phẩm.
- Sản phẩm chi tiết.
a, Kết quả sản phẩm:
ST
T
1
2


Tên sản phẩm

Đơn vị

Số lượng

Bài báo cáo
Ứng dụng quản lí bán
hàng

Quyển

1
1

b, Yêu cầu:

Chú thích


ST
T
1
2

Tên sản phẩm

Yêu cầu

Chú thích


Bài báo cáo
Ứng dụng quản lí bán
hàng

Khoa học, logic
Sử dụng được các
chức năng, order,
thanh toán, tính tiền
thừa, báo cáo thu
chi.

1
1

Nội Dung Thưc Hiện

Thời gian

Kết Quả

Kinh Phí

Khảo sát các quán trà
đá, bánh mì, trà sữa,..

2 ngày

2


Thiết kế giao diện cho
app, tạo icon

7 ngày

3

Nghiên cứu các thuật
toán tính toán

30 ngày

4

Kết nối với database

7 ngày

Hiểu được
mặt hàng
được bán,
giá cả,..
Hoàn thành
giao diện rõ
ràng cho
người sử
dụng dễ tiếp
cận nhất với
sản phẩm
Xây dựng

được các
mục tính
toán doanh
thu, tiền
thừa, thanh
toán chính
xác và nhanh
nhất
Dữ liệu thu
thập được sẽ
được lưu
trên
internet ,

8. Tiến độ thực hiện, kinh phí:
ST
T
1


5

Xây dựng một số chức
năng nhỏ, như báo lỗi,
đăng nhập đăng xuất,..

3 ngày

6


Viết báo cáo kết quả

2 ngày

tránh mất
mát dữ liệu
Tạo các cửa
hàng với dữ
liệu được cá
nhân hóa khi
đăng nhập
Báo cáo lại
kết quả đề
tài thực hiện.
CHỦ ĐỀ TÀI
Phan Văn Khải



×