Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324 KB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ THỌ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÚ THỌ, NĂM 2014


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu



2

5. Kết cấu của đề tài

4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã

5

1.1.1. Khái niệm

5

1.1.2. Đặc điểm

5

1.1.3. Vai trò

6

1.1.4. Chức năng

8

1.1.5. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Hợp tác xã


9

1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn

9

1.1.5.2. Hoạt động tín dụng

10

1.1.5.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

10

1.1.5.4. Các hoạt động khác

11

1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa

12

1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

12

1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa

13


1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế

15

1.3. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Hợp tác xã 16
1.3.1. Khái niệm cho vay

16

1.3.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Hợp tác xã 16
1.3.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Hợp tác


17


1.3.3.1. Theo thời hạn cho vay

17

1.3.3.2. Theo tài sản đảm bảo

18

1.3.3.3. Theo phương thức cho vay

19

1.3.3.4. Theo loại hình doanh nghiệp


20

1.3.4. Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Hợp tác xã 20
1.4. Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng Hợp
tác xã

22

1.4.1. Khái niệm hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng Hợp
tác xã

22

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân
hàng Hợp tác xã

23

1.4.2.1. Các chỉ tiêu định tính

23

1.4.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

23

1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa của ngân hàng Hợp tác xã


25

1.4.3.1. Nhân tố khách quan

25

1.4.3.2. Nhân tố chủ quan

28

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM, CHI
NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

31

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ 31
2.1.1. Giới thiệu chung

31

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi
nhánh tỉnh Phú Thọ

31

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh
Phú Thọ

32


2.1.4. Cơ cấu tổ chức của của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh
Phú Thọ

33

2.1.5. Đặc điểm lao động và cơ sở vật chất của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam,
chi nhánh tỉnh Phú Thọ

37


2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam,
chi nhánh tỉnh Phú Thọ qua 3 năm 2011-2013

41

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2013

50

2.2.1. Hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi
nhánh tỉnh Phú Thọ

50

2.2.2. Quy trình cho vay DNNVV tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi
nhánh tỉnh Phú Thọ


53

2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tại
Ngân hàng Hợp tác Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ

56

2.2.3.1. Chỉ tiêu định tính

56

2.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng

61

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ

81

2.3.1. Những kết quả đạt được

81

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

82

2.3.2.1. Hạn chế


82

2.3.2.2. Nguyên nhân

83

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC
XÃ VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

87

3.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ

87

3.1.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ

87

3.1.1.1. Phương hướng chung của cả Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi
nhánh tỉnh Phú Thọ

87

3.1.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ


88


3.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ

89

3.1.2.1. Mục tiêu chung của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh
Phú Thọ

89

3.1.2.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ

89

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đổi với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ 90
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng hợp lý

90

3.2.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh để có chiến lược kinh doanh đúng đắn
90
3.2.1.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp

92


3.2.2. Nâng cao hiệu quả quy trình cho vay DNNVV

95

3.2.3. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với các DNNVV

98

3.2.4. Thực hiện tốt chính sách Marketing, chăm sóc khách hàng

98

3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

99

3.2.5.1. Sử dụng có hiệu quả chỉnh sách tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ tín
dụng

100

3.2.5.2. Đào tạo và phát triển các cán bộ tín dụng

101

3.2.5.3. Từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ ngân hàng

101

3.3. Kiến nghị


102

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước

102

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

102

3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp nhỏ và vừa

103

3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng Hợp tác Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ 104
KẾT LUẬN

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

107


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Tên sơ đồ và bảng biểu

STT

1
2
3
4

5
6
7

8

9

10

11

Bảng 1.1. Một số quy định phân loại doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của QTDND TW, chi nhánh Phú
Thọ
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại NHHT, chi nhánh Phú Thọ
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại NHHT, chi nhánh
Phú Thọ
Bảng 2.3: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tín
dụng của NHHT, chi nhánh Phú Thọ
Bảng 2.4: Thu chi tiền mặt của NHHT, chi nhánh Phú Thọ
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của NHHT, chi nhánh Phú
Thọ
Sơ đồ 2.2 : Quy trình cho vay DNNVV tại NHHT, chi
nhánh Phú Thọ

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp ý kiến của các DNNVV về hiệu
quả cho vay tại NHHT, chi nhánh Phú Thọ
Biểu đồ 2.1 : Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn
tại NHHT chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.7: Cơ cấu DNNVV vay vốn tại NHHT, chi nhánh
Phú Thọ

Trang
13
33
38
41

44
46
47

53

57

62

63

Bảng 2.8: Doanh số cho vay đối với DNNVV phân theo
12

thời hạn của NHHT chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-


64

2013
Bảng 2.9: Doanh số cho vay đối với DNNVV phân theo
13

loại hình doanh nghiệp của NHHT, chi nhánh Phú Thọ giai
đoạn 2011-2013

66


Bảng 2.10: Doanh số thu nợ đối với DNNVV phân theo
14

thời hạn của NHHT, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-

68

2013
Bảng 2.11: Doanh số thu nợ đối với DNNVV phân theo
15

loại hình doanh nghiệp của NHHT, chi nhánh Phú Thọ giai

69

đoạn 2011-2013
16


17

18

19

20

21

22

Bảng 2.12: Hệ số thu nợ DNNVV tại NHHT, chi nhánh
Phú Thọ giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.13: Dư nợ cho vay đối với DNNVV của NHHT, chi
nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.14: Dư nợ cho vay DNNVV trong tổng dư nợ cho
vay của NHHT, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng vốn đối với DNNVV của
NHHT, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.16: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV tai NHHT, chi
nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.17: Tỷ lệ nợ xấu của DNNVV tại NHHT, chi nhánh
Phú Thọ giai đoạn 201-2013
Bảng 2.18: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV tai
NHHT, chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2011-2013

70

72


74

75

78

79

80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên đầy đủ

Ký hiệu viết tắt

1

NHHT

Ngân hàng hợp tác

2

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

5

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

6

HTX

Hợp tác xã

7

CBTD

Cán bộ tín dụng



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam cũng như những nước đang phát triển trên toàn thế giới, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong nền
kinh tế - xã hội. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp
hơn 40% GDP, thu hút được lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều việc làm,
góp phần chuyển dịch nền kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân cư. Mặc
dù vậy, các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc cần
giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động và phát triển.
Cho vay là nghiệp vụ lớn và quan trong nhất của Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ và là nghiệp vụ đem lại thu nhập cao nhất đồng
thời cũng là rủi ro nhất của Ngân hàng. Trong khi đó đặc điểm của các DNNVV
là quy mô vốn nhỏ, sổ sách kế toán chưa rõ ràng, trình độ quản lý thấp. Do vậy
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ phải cân nhắc kĩ lưỡng,
ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời trước khi quyết định cho vay đối với
DNNVV. Dẫn đến những khó khăn trong việc tiếp cận vốn của các DNNVV và
hiệu quả cho vay DNNVV của Ngân hàng còn chưa cao.
Trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam,
chi nhánh Phú Thọ em nhận thấy, tuy tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay
DNNVV ngày càng tăng nhưng chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn, số lượng
DNNVV vay vốn tại ngân hàng còn thấp. Do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan, trong đó có hai nguyên nhân cơ bản là: tình hình kinh tế khó khăn
khiến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và chất lượng tín dụng của ngân hàng
còn thấp.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng

Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại
học của mình.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn của Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ, đề tài tập trung phân tích và làm rõ thực
trạng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong Ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
- Đối tượng khảo sát: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh
Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
hợp tác xã Việt Nam.
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh tỉnh
Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: 3 năm (2011, 2012, 2013).

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu (sơ cấp, thứ cấp)
Đây là phương pháp tiếp cận với những thông tin nhằm xây dựng những
luận cứ để chứng minh vấn đề ta cần nghiên cứu.
- Tài liệu sơ cấp:
2


+ Nghiên cứu tài liệu, số liệu đã được công bố tại cơ sở nghiên cứu thông
qua công tác điều tra, khảo sát, phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu
(ngân hàng, cán bộ nghiệp vụ, các giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ) bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, phiếu trưng cầu ý kiến
khách hàng.
+ Nghiên cứu sách, giáo trình, các tập san, tạp chí, biên bản hội nghị, luận
văn tham khảo, các văn bản pháp luật và các quy định về quy trình nghiệp vụ có
liên quan.
- Tài liệu thứ cấp: sàng lọc các tài liệu sơ cấp sau đó xử lý, so sánh, phân
tích để làm cơ sở đánh giá tình tình thực tiễn về hiệu quả cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ và kiến nghị
các giải pháp.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập được từ Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo
kết quả kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ kết
hợp với số liệu thu thập được từ Phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng sau đó dùng
phần mềm EXCEL để tổng hợp, tính toán, đưa ra số tuyệt đối, số tương đối làm
cơ sở để phân tích đánh giá.
4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Đây là phương pháp tích hợp của hai phương pháp phân tích và tổng hợp.
Hai phương pháp này gắn bó chặt chẽ với nhau và chỉ trên cơ sở kết hợp chúng
với nhau ta mới có sự hiểu biết toàn diện, sâu sắc về các sự vật, hiện tượng và

quá trình hiện thực.
Quá trình phân tích thực tế là việc tìm hiểu về thực trạng hiệu quả hoạt
động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam,
chi nhánh Phú Thọ từ các vấn đề bên trong Ngân hàng như quy trình cho vay,
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đến việc phân tích mối quan hệ giữa
Ngân hàng với các DNNVV nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Quá trình tổng hợp là việc xâu chuỗi những thực tế khách quan về thực
trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại NHHT, chi nhánh Phú Thọ đã được phân
3


tích để đưa ra nhận xét, đánh giá về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV
của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Hợp tác xã Viêt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Hợp tác xã Viêt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ.

4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã
1.1.1. Khái niệm
Theo luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Ngân hàng hợp tác
xã là tổ chức tín dụng hợp tác, do các Quỹ tín dụng cơ sở, các tổ chức tín dụng và
các đối tượng khác tham gia góp vốn thành lập, được nhà nước hỗ trợ vốn để hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ
và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng”.
1.1.2. Đặc điểm
Ngân hàng Hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các Quỹ tín dụng nhân dân
do các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo
quy định của Luật các TCTD năm 2010 nên có những đặc điểm như sau:
- Tự nguyện gia nhập và rời khỏi: Tất cả các chủ thể và pháp nhân đủ điều
kiện theo quy định của Luật các TCTD năm 2010 đều có quyền gia nhập Ngân
hàng Hợp tác xã. Các thành viên của Ngân hàng Hợp tác xã đều có quyền xin ra
khỏi Ngân hàng Hợp tác xã theo quy định tại điều lệ của Ngân hàng Hợp tác xã.
- Dân chủ, bình đẳng và công khai: Các thành viên tham gia góp vốn vào
Ngân hàng Hợp tác xã đều có các quyền sau:
+ Quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản, hoạt động của Ngân hàng Hợp tác

+ Quyền tham dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành
viên, tham dự các cuộc họp thành viên và biểu quyết về những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội thành viên.
+ Quyền ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các
chức danh được bầu khác theo quy định tại Điều lệ của Ngân hàng hợp tác xã.
+ Quyền được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động
của Ngân hàng Hợp tác xã.

5



+ Quyền kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân hàng
Hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết
những vấn đề cấp thiết.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Ngân hàng Hợp tác xã phải
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình . Lợi nhuận được
chia theo tỷ lệ vốn góp của các thành viên đảm bảo lợi ích của các thành viên và
sự phát trển của Ngân hàng Hợp tác xã.
1.1.3. Vai trò
Ngân hàng Hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô
hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng . Do đó Ngân hàng Hợp tác
xã cũng có những vai trò giống Ngân hàng thuơng mại như sau:
Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm
phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện
kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi
mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong
việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi
mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính
khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho
vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền
kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên
10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao
động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn
vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng

6


năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là
tại các vùng nông thôn.
Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm
bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự
án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một
cách chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách
hàng đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam
kết quốc tế và các qui định về bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên Ngân hàng Hợp tác xã hoạt động nhằm mục đích chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của nhân dân, nên ngoài những vai trò
chung giống như Ngân hàng thương mại, Ngân hàng hợp tác xã còn có những
vai trò riêng biệt để phù hợp với mục đích hoạt động của mình như sau:
- Ngân hàng Hợp tác xã là tổ chức tín dụng hợp tác, là tổ chức kinh tế
đóng vai trò trung gian giữa những người tiết kiệm và người đầu tư trong phạm
vi hoạt động, đã tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho thành viên và
khách hàng gửi vốn và vay vốn, cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng và
thuận tiện giúp cho thành viên có vốn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đời
sống.
- Ngân hàng Hợp tác xã là đầu mối tập trung những nguồn vốn tản mạn,
tiềm ẩn trong dân cư nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, những người buôn
bán nhỏ, để tạo ra quỹ tiền tệ tập trung. Qua đó cung cấp cho thành viên có nhu
cầu về vốn, hỗ trợ cho hệ thống Quỹ tín dụng cơ sở đảm bảo khả năng chi trả và
thanh toán kịp thời và giữ chữ tín với khách hàng.
- Ngân hàng Hợp tác xã hoạt động ngày một phát triển đã góp phần hạn
chế và đẩy lùi tiến tới xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi, nhất là ở nông thôn,
những vùng xa xôi, hẻo lánh mà các tổ chức tín dụng khác không thể vươn tới

được. Thông qua quá trình hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã còn tạo ra môi
trường lành mạnh về tiền tệ tín dụng để phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp
nông thôn.
7


Quá trình hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã góp phần thúc đẩy sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội chung, ngoài ra còn giải quyết hài hoà mối quan
hệ phân phối giữa nhà nước, Ngân hàng Hợp tác xã và các thành viên. Kết quả
kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã (nếu có lãi) giúp Ngân hàng Hợp tác xã
thực hiện đầy đủ chính sách thuế đối với nhà nước, ngoài ra Ngân hàng Hợp tác
xã còn dành một phần để tích luỹ nội bộ và chia cổ tức cho thành viên theo vốn
góp và kết quả hoạt động.
1.1.4. Chức năng
Ngân hàng Hợp tác xã có những chức năng tương tự Ngân hàng thương
mại gồm: chức năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng và
chức năng tạo tiền. Tuy nhiên do hoạt động vì những mục tiêu đã nêu trên nên
chức năng của Ngân hàng Hợp tác xã được cụ thể qua 4 chức năng sau:
Một là, điều hoà vốn trong hệ thống: Ngân hàng Hợp tác xã đóng vai trò
quản lý, hỗ trợ các Quỹ tín dụng thành viên. Do đặc điểm hoạt động của các quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở có tính thời vụ, thường phụ thuộc vào thời vụ sản xuất
của nông dân nên có nhu cầu vốn lớn vào cuối năm, trong khi giữa năm lại dư
thừa vốn. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu vốn của các Quỹ tín dụng thành viên và
điều tiết vốn ứ đọng, Ngân hàng Hợp tác xã sẽ điều chuyển vốn trong hệ thống,
từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn để đảm bảo an toàn trong toàn hệ thống và
kinh doanh hiệu quả hơn.
Hai là, cung ứng dịch vụ, chăm sóc, tư vấn cho Quỹ tín dụng thành viên:
Để điều hòa vốn trong hệ thống, Ngân hàng Hợp tác xã sẽ mở tài khoản cho các
Quỹ tín dụng thành viên để cung ứng các dịch vụ cho vay và huy động vốn đối
với các Quỹ này. Đồng thời theo dõi quản lý hoạt động của các Quỹ tín dụng

thành viên để kịp thời đưa ra các biện pháp giúp đỡ các Quỹ thành viên trong
quá trình hoạt động.
Ba là, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng: Ngân hàng Hợp
tác xã cũng có chức năng tương tự như Ngân hàng thương mại, được phép kinh
doanh tiền tệ, tín dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Tuy nhiên Ngân hàng Hợp
tác xã không kinh doanh vì mục đích chính là lợi nhuận như các ngân hàng
8


thương mại mà vì mục đích điều hòa vốn trong toàn hệ thống; kiểm tra, giám
sát, hỗ trợ các Quỹ tín dụng thành viên; phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
là chính.
Bốn là, thực hiện một số nhiệm vụ của tổ chức liên kết do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định: Ngân hàng Hợp tác xã là nơi liên kết hoạt động
của các Quỹ tín dụng thành viên với Ngân hàng nhà nước để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ trong từng thời kỳ do Ngân hàng nhà nước quy định, thực thi các
chính sách của nhà nước, hỗ trợ các Quy tín dụng thành viên.
1.1.5. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Hợp tác xã
1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản và thường xuyên nhất của ngân hàng
nhằm thu hút nguồn vốn phục vụ kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh doanh
diễn ra trôi chảy và bảo đảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Ngân hàng Hợp tác xã được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.

-Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Trong hoạt động huy động vốn, Ngân hàng Hợp tác xã luôn chú trọng xây
dựng cơ cấu vốn hợp lí. Cơ cấu vốn có thể được phân tích dựa trên các tiêu chí
theo kì hạn, theo đối tượng khách hàng,...Việc xem xét cơ cấu vốn dựa trên
nhiều tiêu chí khác nhau cho phép ngân hàng đánh giá toàn diện thực trạng
nguồn vốn của ngân hàng.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng, Ngân hàng Hợp tác xã có
thể huy động vốn với nhiều thời hạn khác nhau, nhiều đối tượng khách hàng
9


khác nhau với bảng biểu lãi suất phù hợp. Do đó cơ cấu vốn ảnh hưởng trực tiếp
tới chi phí vốn, phản ánh việc ngân hàng huy động vốn hiệu quả hay không, ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy bên
cạnh hoạt động huy động vốn thì hoạt động quản lý nguồn vốn luôn được các
Ngân hàng Hợp tác xã chú trọng.
1.1.5.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng Hợp tác xã được cấp tín dụng cho các Quỹ tín dụng cơ sở, tổ
chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng Hợp tác xã được cho các Quỹ tín dụng cơ sở tổ chức,
cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay trong hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để đáp ứng nhu cầu điều
hòa vốn trong toàn hệ thống.
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng Hợp tác xã được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh
ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh
của một ngân hàng Hợp tác xã không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của
ngân hàng Hợp tác xã.
Chiết khấu: Ngân hàng Hợp tác xã được chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu
các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín
dụng khác.
1.1.5.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
10


Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán ngân hàng cho khách hàng là
cá nhân, tập thể Ngân hàng Hợp tác xã được phép mở tài khỏan cho khách hàng
trong và ngoài nước.
Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau (thanh toán Liên
ngân hàng) thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng Hợp tác xã phải mở tài
khỏan tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ
bắt buộc theo quy định.
Ngoài ra, các Quỹ tín dụng thành viên được mở tài khỏan tiền gửi tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để thực hiện thanh toán giữa các Quỹ tín dụng
thành viên và giữa Ngân hàng Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng Hợp tác xã tạo
ra sự đa dạng trong việc phục vụ lợi ích của khách hàng, là động lực nâng cao
năng lực canh tranh với các Ngân hàng thương mại. Cùng với tốc độ phát triển
của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng gia tăng
và đòi hỏi cao về chất lượng. Do đó Ngân hàng Hợp tác xã luôn chú trọng đảm

bảo chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, giữ gìn uy tín đối với
khách hàng. Hệ thống thanh toán giữa các Quỹ tín dụng thành viên và Ngân
hàng Hợp tác xã giúp đảm bảo điều hòa vốn trong toàn hệ thống, nâng cao chất
lượng hoạt động của các Quỹ tín dụng thành viên.
1.1.5.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng Hợp tác xã còn có thể thực
hiện một số hoạt động khác bao gồm:
- Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng Hợp tác xã được tham gia thị
trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức
mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng Hợp tác xã được phép kinh doanh
hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế.

11


- Ủy thác và nhận ủy thác: Ngân hàng Hợp tác xã được ủy thác, nhận
ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng Hợp tác xã được cung ứng dịch
vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh
bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn tài chính: Ngân hàng Hợp tác xã được cung ứng các dịch vụ tư
vấn tài chính, tiề tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành
lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
- Bảo quản vật quý giá: Ngân hàng Hợp tác xã được thực hiện các dịch
vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác

có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ, quy định Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

12


Bảng 1.1. Một số quy định phân loại doanh nghiệp
Quy mô
Khu vực

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản

10 người trở

xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

II. Công nghiệp và
xây dựng

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

III. Thương mại và
dịch vụ

10 người trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Doanh nghiệp vừa

Tổng
nguồn vốn
từ trên 10
từ trên 20 tỷ
người đến 200 đồng đến

người
100 tỷ đồng
từ trên 10
từ trên 20 tỷ
người đến 200 đồng đến
người
100 tỷ đồng
từ trên 10
từ trên 10 tỷ
người đến 50 đồng đến 50
người
tỷ đồng
Số lao động

Số lao động
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ)
Như vậy doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh có tổng nguồn vốn
nhỏ hơn 100 tỷ đồng và có tổng số lao động từ 300 người trở xuống.
1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có những đăc điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất, DNNVV năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của
thị trường.
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNNVV. DNNVV chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội.
Với mặt hàng phong phú đa dạng, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn đã giúp cho các DNNVV dễ dàng
chiếm được thị trường. DNNVV luôn phải hướng đến thị hiếu của người tiêu
dùng, vì vậy có thể nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu của thị trường chính
xác nhất. Mặt khác, với số vốn ít, vòng quay vốn của các DNNVV thường là
ngắn, các phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các DN lớn. Với lợi
thế đó, DNNVV dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi
của thị trường.
Thứ hai, các DNNVV hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng
còn tương đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém.

13


Đây không chỉ là hạn chế của các DNNVV Việt Nam, mà còn là tình
trạng chung tại các nước đang phát triển. Bản thân doanh nghiệp và Nhà nước
đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cải tiến và đổi mới công nghệ, tuy
nhiên chưa đạt hiệu quả cao. Trong những năm gần đây, các DNNVV của Việt
Nam đã tiến hành nhập ngoại nhiều công nghệ hiện đại, nhưng do chưa có nhiều
kinh nghiệm trong việc mua và chuyển giao công nghệ, nên hầu như các máy
móc thiết bị không sử dụng được hoặc sử dụng không đúng năng suất.
Mặt khác, do chi phí nhập ngoại công nghệ tương đối lớn so với quy mô
vốn nên các DNNVV thường không đủ khả năng để đổi mới một cách đồng bộ.
Nhiều DNNVV đã chọn phương án mỗi kì mua một ít, rồi sau đó mới cải tiến
dần dần. Điều này đã gây ra việc dây chuyền sản xuất không thể khai thác hết
công suất, sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo chất lượng, không có sức cạnh

tranh trên thị trường...
Thứ ba, DNNVV góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc
làm, nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc chất lượng lao động tại các DNNVV
còn thấp là do đặc thù ngành nghề của doanh nghiệp. Ngoài các ngành mới nổi
như điện tử, viễn thông...thì các DNNVV chủ yếu hoạt động trọng các ngành
nghề quen thuộc như dệt may, thủy sản, chế biến lương thực thực phẩm...Trong
khâu sản xuất của những ngành này thường không yêu cầu cao về trình độ lao
động, chủ yếu sử dụng lao động tay chân hoặc lao động truyền thống, không qua
đào tạo chính quy. Ngoài ra DNNVV chủ yếu được hình thành từ hộ kinh doanh
cá thể, Hợp tác xã, hoặc một nhóm người có quan hệ gia đình, bạn bè lập nên,
do đó tính chọn lọc không cao. Vói đội ngũ lao động không qua trường lớp, hoạt
động của các DNNVV càng trở nên trì trệ và lỗi thời so với các DN lớn.
Bên cạnh đó, khả năng thu hút lao động có trình độ cao cũng là một
nguyên nhân chính dẫn đến việc chất lượng lao động DNNVV còn yếu. Với quy
mô vốn nhỏ và trình độ quản lý hạn chế của chủ doanh nghiệp, các DNNVV
thường không tạo ra được môi trường làm việc hấp dẫn đối với đội ngũ lao động
chuyên nghiệp. Những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh với môi trường
14


làm việc giàu kinh nghiệm và đem lại nhiều giá trị gia tăng mới là điểm đến
hàng đầu của lao động trình độ cao. Tình trạng trên cũng là biểu hiện tất yếu của
quá trình phân công lao động xã hội.
Thứ tư, DNNVV có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp.
Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNNVV với doanh nghiệp
lớn. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNNVV.
Do thiếu vốn nên doanh nghiệp gặp khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo
đội ngũ quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Vấn đề đặt ra đối với các DNNVV là phải mở rộng quy mô vốn nhằm đáp

ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng tái sản xuất. Mặt khác,
hầu hết các DNNVV không đáp ứng đủ yêu cầu để tham gia vào thị trường
chứng khoán, nên không thể trực tiếp huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Vì vậy DNNVV chủ yếu huy động vốn từ gia đình, bạn bè, và một số là
từ vay các cá nhân khác với lãi suất cao. Vì vậy DNNVV rất khó mở rộng quy
mô vốn. Bên cạnh đó, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV còn
gặp nhiều khó khăn. Do đó các DNNVV thiếu các dịch vụ kinh doanh tiên tiến
nhằm đáp ứng thị trường, và không theo kịp tốc độ cạnh tranh của nền kinh tế
quốc tế.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ở mỗi quốc gia thể
hiện ở các mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung doanh nghiệp nhỏ và vừa có
các vai trò chủ yếu sau đây:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt
Nam theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký
thì tỷ lệ này là trên 90%). Vì thế, đóng góp của DNNVV vào tổng sản lượng và
tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn
15


định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh
tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô
nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để

lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt
cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại
có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân
sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
- Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia (ở Việt Nam DNNVV
đóng góp 40% GDP).
1.3. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Hợp tác xã
1.3.1. Khái niệm cho vay
Trong quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Hoạt động cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng hợp tác xã cũng
giống như Ngân hàng Thương mại, đó là việc Ngân hàng cấp một khoản tín
dụng cho DNNVV trong một thời hạn nhất định với hạn mức nhất định. Nhìn
chung cách thức cho vay đối với DNNVV cũng tương tự như với các khách
hàng doanh nghiệp khác, tuỳ thuộc vào thời hạn và hạn mức doanh nghiệp xin
vay để đưa ra hình thức và quy trình hợp lí.
1.3.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Hợp tác xã
Xuất phát từ đặc điểm của các DNNVV như quy mô vốn và tài sản nhỏ bé;
đa số các doanh nghiệp có sổ sách và báo cáo kế toán không rõ ràng, minh bạch;
sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất kinh doanh; trình độ tay nghề công
nhân viên cũng như trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn ở mức thấp ....
16


Do đó, quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với ngân hàng Hợp tác
xã có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về quy mô tín dụng: rất thấp nếu tính bình quân trên một doanh

nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ hai, về thời hạn tín dụng: chủ yếu là vay ngắn hạn (chiếm hơn 70% trên
tổng nguồn vốn vay)
Thứ ba, về đảm bảo tín dụng: hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm bảo
khi vay vốn ngân hàng Hợp tác xã.
Thứ tư, về mục đích sử dụng của vốn vay: chủ yếu sử dụng bổ sung vốn lưu
động.
Thứ năm, về lãi suất: ít được ưu đãi lãi suất, lãi suất theo sự ấn định của
ngân hàng Hợp tác xã do DNNVV chưa có sự tín nhiệm cao từ ngân hàng Hợp
tác xã.
Thứ sáu, về khả năng hoàn trả nợ vay: DNNVV dễ gặp khó khăn trong việc
trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như: lạm phát,
khủng hoảng kinh tế, tài chính ....
1.3.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Hợp
tác xã
1.3.3.1. Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận vốn vay
cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Căn cứ theo thời hạn cho vay thì cho vay của ngân hàng được chia làm ba
loại:
- Cho vay ngắn hạn : Đây là các khoản vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng,
các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu
động cho các doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các doanh nghiệp. Do
tính chất, đặc thù là là quy mô nhỏ, năng lực tài chính và năng lực quản lý còn
nhiều hạn chế loại hình DNNVV phần lớn nhận được các khoản vay ngắn hạn
của ngân hàng.
17



×