Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Công tác hạch toán kế toán tại Lâm Trường Chiêm Hoá.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.69 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của Nhà nước nói chung
đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập và thúc đẩy nền kinh tế thị trường
ổn định và phát triển. Thực hiện chế độ hạch toán trong cơ chế mới hiện nay
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi
tự hạch toán sao cho có lãi nhằm mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển
của doanh nghiệp. Để thực hiện được yêu cầu đó các doanh nghiệp phải quản
lý tốt tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo và phát
triển đồng vốn bỏ ra đầu tư có thu nhập cho người lao động và doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước và tái đầu tư.
Hạch toán kế toán là một công cụ đắc lực có vai trò đặc biệt trong việc
quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế kế toán hệ thống và tổ
chức các thông tin cho những quyết định kinh tế.
Dưới góc độ là một sinh viên kế toán của trường trung học quản lý và
công nghệ đang chập chững bước đi đầu tiên em thấy rằng thực hiện phương
châm "học đi đôi với hành", "lý luận gắn liền với thực tế" từ đó giúp em nhận
thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nói chugn và của
Lâm Trường Chiêm Hoá nói riêng.
Qua quá trình học tập, rèn luyện trên ghế nhà trường và thời gian thực
tập tại Lâm Trường Chiêm Hoá với sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, ban giám
đốc và sự tận tình hướng dẫn của các cô, chú phòng kế toán tài chính cùng với
sự nỗ lực của bản thân, đã tạo điều kiện cho em hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn
những kiến thức mình đã có, bổ xung thêm những kiến thức mới đã qua công
tác thực tế nhằm hoàn thiện công việc của người kế toán và hạn chế sự bõ ngỡ
tới mức tối thiểu sau khi ra trường được giao nhiệm vụ.
Do trình độ kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế, do thời gian
thực tập có hạn nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng toàn thể các cô, chú
trong phòng kế toán tài vụ ở Lâm Trường Chiêm Hoá để bản báo cáo này
được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LÂM TRƯỜNG CHIÊM HOÁ
* Lâm Trường Chiêm Hoá là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang hạch toán độc lập, có
đầy đủ tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản
tại ngân hàng huyện Chiêm Hoá và ngân hàng đầu tư phát triển tỉnh Tuyên
Quang.
Lâm Trường Chiêm Hoá có trụ sở đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc - Chiêm
Hoá
Nhiệm vụ của Lâm Trường Chiêm Hoá là trồng rừng, kinh doanh
nguyên liệu giấy, khai thác hợp lý gỗ nguyên liệu giấy từ trồng rừng.
1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÂM TRƯỜNG CHIÊM
HOÁ
Lâm Trường Chiêm Hoá được thành lập ngày 6/6/1992 thực hiện nghị
định 338 HĐBT, năm 1993 Lâm Trường được thành lập lại là doanh nghiệp
Nhà nước, Lâm Trường Chiêm Hoá thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Tuyên
Quang tại quyết định số 168/QĐ-CT ngày 3/5/1993 của chủ tịch UBND tỉnh
Tuyên Quang, Lâm Trường được xếp là doanh nghiệp loại III tại quyết định
1209/QĐ-UB ngày 6/8/2001 của UBND tỉnh Tuyên Quang.
Từ năm 1962 đến năm 1972 nhiệm vụ của Lâm Trường (trong cơ chế
bao cấp) chủ yếu là khai thác gỗ lớn (gỗ tự nhiên) và các loại lâm sản khác từ
rừng tự nhiên để cung cấp cho nền kinh tế quốc dân theo kế hoạch được giao.
Từ năm 1973 đến năm 1990 Lâm Trường có thêm nhiệm vụ trồng rừng
nguyên liệu giấy để cung cấp gỗ nguyên liệu cho nhà máy giấy Bãi Bằng -
Phú Thọ.
Từ năm 1991 đến nay Lâm Trường thực hiện nhiệm vụ trồng rừng
nguyên liệu giấy khai thác gỗ nguyên liệu giấy và các lâm sản rừng trồng để
tiêu thụ cho nhà máy giấy Bãi bằng thực hiện hạch toán kinh doanh.
Từ năm 1993 Lâm Trường còn làm chủ các dự án đầu tư trồng rừng

phòng hộ và rừng nguyên liệu giấy trên địa bàn huyện Chiêm Hoá.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Lâm Trường theo quyết định số
168/QĐ-CT ngày 3/5/1993 của Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang là:
- Quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng
- Tổ chức sản xuất kinh doanh nông lâm kết hợp
- Dịch vụ phục vụ sản xuất
- Làm chủ các dự án đầu tư
Từ ngành nghề kinh doanh chủ yếu hàng năm Lâm Trường có nhiệm
vụ:
- Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng trồng hiện có đầu tư trồng rừng phát
triển với rừng trên quỹ đất lâm nghiệp được UBND tỉnh giao cho trồng rừng
sản xuất kinh doanh
- Làm chủ dự án đầu tư trồng rừng phòng hộ, tổ chức trồng rừng phủ
xanh đất trống, đồi trọc, theo chương trình 661/QĐ-TT của chính phủ trên địa
bàn các xã của huyện Chiêm Hoá.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh cây con, hạt giống vật tư, kỹ thuật phục
vụ trồng rừng của nhân dân.
- Tiếp nhận và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn được
giao.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định hiện
hành, thực hiện đúng các chế độ, quyền lợi đối với người lao động theo pháp
luật hiện hành.
- Chịu sự kiểm tra hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- Tham gia giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
2.1. Tổng số cán bộ công nhân viên của đơn vị: 251 (người)
Trong đó Nam: 162 (người)
Nữ: 89 (người) được bố trí như sau
+ Cán bộ quản lý gián tiếp và phục vụ: 58 (người)
+ Công nhân về tổ chức bộ máy quản lý: 193 (người)

- Cán bộ lãnh đạo 2 người gồm: 1 Giám đốc và 1 phó giám đốc
- Các phòng ban chức năng gồm 4 phòng và 1 ban quản lý dự án
+ Phòng sản xuất kinh doanh: 4 người
+ Phòng quản lý bảo vệ rừng: 5 người
+ Phòng tài chính kế toán: 5 người
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: 7 người
+ Ban quản lý dự án: 6 người
- Cán bộ quản lý các đơn vị
+ 14 đơn vị sản xuất: 17 người
+ 1 đơn vị điều tra thiết kế: 2 người
2.2. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý của Lâm Trường
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Lâm Trường huyện Chiêm Hoá
được thiết lập theo mối quan hệ điều hành kiểu trực tuyến. Bộ máy lãnh đạo
đứng đầu là ban Giám đốc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống đến các đơn vị và
đến công nhân (Giám đốc -> đội trưởng -> công nhân). Các phòng chức năng
tham mưu giúp giám đốc nắm được tình hình của các đơn vị một cách toàn
diện để nghiên cứu quyết định chỉ đạo các đơn vị thực hiện (các phòng ban
chức năng không chỉ huy trực tiếp đến các đơn vị).
Sơ đồ bộ máy quản lý của Lâm Trường Chiêm Hoá
Các phòng, ban chức năng
Giám đốc và PGĐ
Các phòng ban chức năng
Các đội
sản xuất
Các đội
phục vụ
CN
CN

Ghi chú:

Chỉ huy trực tiếp
Báo cáo
Quan hệ TĐ
Giám sát kiểm tra
+ Đội sản xuất
+ Các đội trạm phục vụ sản xuất: 1 đội điều tra thiết kế, 1 trạm
+ Các phòng ban chức năng
+ Ban giám đốc có 2 người phụ trách chung
- Giám đốc Lâm Trường (do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm): chịu
trách nheịem trực tiếp với Nhà nước về việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh được giao trên mọi mặt của đơn vị.
- Phó giám đốc (do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm): PGĐ Lâm
Trường được Giám đốc Lâm Trường Chiêm Hoá phân công phụ trách phòng
tổ chức lao động tiền lương, phòng quản lý bảo vệ rừng, trực tiếp phụ trách
làm trường bộ.
Dưới giám đốc có 4 phòng ban
- Phòng sản xuất kinh doanh
- Phòng quản lý bảo vệ rừng
- Phòng tổ chức lao động tiền lương
- Phòng tài chính kế toán
Ban quản lý dự án nông - lâm nghiệp của Lâm Trường
3. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA LÂM TRƯỜNG
Từ những quan điểm tổ chức quản lý tập chung một mối, tại phòng tài
chính kế toán xí nghiệp đều được thực hiện bố trí đội trưởng kiêm thống kê
làm công tác thu nhập sốl iệu, và bảng chi tiết sản phẩm, lương định kỳ gửi về
phòng kế toán.
3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Lâm Trường
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ kho vật tư
Kế toán LĐTL tiêu thụ sản phẩm

Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Thủ kho kiêm thủ quỹ
Phòng kế toán của Lâm Trường có 5 cán bộ, nhân viên kế toán tất cả là
những người có trình độ chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm thực tế
trong công tác kế toán mỗi kế toán viên đều được quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn riêng như sau:
* Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Phụ trách chung toàn bộ hoạt động của phòng tài vụ, chịu trách nhiệm
trước giám đốc Lâm Trường công khai tài chính tại các đơn vị trong Lâm
Trường.
Trực tiếp xây dựng kế hoạch quản lý thu chi tài chính tháng, quý, năm
theo quy định và đề xuất các biện pháp thực hiện, trực tiếp kiểm tra và tổng
hợp số liệu báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý và cả năm của hai
khâu sản xuất kinh doanh và chương trình dự án. Thực hiện chức năng giám
sát về tài chính tại doanh nghiệp cho pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế
toán trưởng đồng thời làm báo cáo chuyên môn theo quy định.
* Kế toán TSCĐ - kho vật tư
Chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của kế toán trưởng, chịu trách
nhiệm trước kế toán trưởng, giám đốc Lâm Trường và pháp luật của Nhà
nước về những công việc thực hiện.
Trực tiếp theo dõi tăng, giảm trích khấu hao TSCĐ theo dõi nhập, xuất,
tồn kho vật tư, công cụ dụng cụ. Theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
trong doanh nghiệp, kết hợp cùng nhân viên khác lập thẻ, lô, rừng trồng hàng
năm theo quy định, làm báo cáo chuyên môn theo quy định.
* Kế toán lao động tiền lương và tiêu thụ sản phẩm
Trực tiếp kiểm tra lập các chứng từ để thanh toán tiền lương (tiền công)
BHXH, BHYT, KPCĐ đối với người lao động trong Lâm Trường qua người
phụ trách của các đơn vị.
* Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Trực tiếp kiểm tra và rà soát các chứng từ để lập các phiếu thu, phiếu

chi theo đúng nguyên tắc kế toán - tài chính - trực tiếp theo dõi, quản lý các
loại công nợ (gồm nợ phải thu, phải trả, các khoản phải nộp…) theo đúng quy
định, trực tiếp thanh toán tiền công cho nhân dân thực thi dự án, làm các loại
báo cáo chuyên môn theo quy định.
* Thủ kho kiêm thủ quỹ
Trực tiếp theo dõi và thanh toán các nguỗn quỹ thu - chi phát sinh hàng
ngày của Lâm Trường và dự án thường xuyên đối chiếu số phát sinh, số dư
quỹ tiền mặt và kế toán thanh toán.
Theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho vật tư, công cụ, dụng cụ thường
xuyên đối chiếu với kế toán theo quy định.
3.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Lâm Trường Chiêm Hoá áp dụng theo hình thức kế toán "chứng từ ghi
sổ". Đặc điểm chủ yếu là mọi phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được
phân loại để lập chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở chứng từ ghi sổ cuối tháng được
phana loại và đưa vào sổ cái để lập báo cáo kế toán.
Hệ thống sổ sách gồm có
+ Sổ kế toán tổng hợp
+ Sổ chi tiết các tài khoản (tài khoản tạm ứng công nợ, sổ chi tiết theo
dõi TSCĐ).
+ Sổ quỹ tiền mặt số tiền gửi NH
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết vật liệu
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Quy tắc đánh số và mở sổ chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng kê chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Quy tắc đánh số thực hiện theo quy tắc trình tự dãy số học từ số nhỏ
đến số lớn, đánh số thứ tự từ 01 đến hết chứng từ ghi sổ phát sinh… để ghi
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự từ tháng 1 đến tháng 12 trong năm
tài chính.
* Hình thức tính thuế: Lâm Trường Chiêm Hoá áp dụng phương pháp
ke khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
* Điều kiện làm việc: Trang thiết bị phục vụ cho công việc kế toán đơn
vị chưa áp dụng kế toán trên máy vi tính.
4. QUY TRÌNH TRỒNG RỪNG CỦA LÂM TRƯỜNG CHIÊM HOÁ
Phát dọn thực bị làm đường ranh cản lửa
Vận chuyển cây con
Đào hố
trồng rừng
Trồng cây
Lấp hố trồng rừng
Nghiệm thu

5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA LÂM TRƯỜNG
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
- Tổng vốn
+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động
+ Vốn vay
- Doanh thu
- Thu nhập BQ 1CNV/1 tháng
- Lợi nhuận
- Thuế phải nộp Nhà nước
15.646.195.746
4.245.041.625
535.754.121
10.865.400.000
4.025.447.600
907.700
52.624.200
66.375.100
17.184.345.746
4.245.041.625
535.754.121
12.403.550.000
5.082.795.200
1.176.100
126.688.200
144.249.400
17.759.295.746
4.245.041.625
535.754.121
12.978.500.000

7.038.894.400
1.421.400
127.493.700
180.819.100
- Từ khi thành lập doanh nghiệp: Năm 1993 đến nay Nhà nước không
cấp bổ xung vốn cố định và vốn lưu động
- Về vốn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp tự đi vay ngân hàng
theo lãi suất quy định
PHẦN II
CÔNG VIỆC HẠCH TOÁN
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN CHỦ YẾU
TẠI LÂM TRƯỜNG CHIÊM HOÁ
A. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH CUNG CẤP
I. Kế toán hạch toán nguyên vật liệu
Lâm Trường Chiêm Hóa với việc thực hiện nhiệm vụ trồng rừng
nguyên liệu giấy, khai thác gỗ nguyên liệu giấy và các lâm ản rừng trồng để
tiêu thụ cho nhà máy giấy Bãi Bằng thực hiện hạch toán kinh doanh và còn
làm chủ các dự án đầu cho nên phương thức mua chủ yếu của doanh nghiệp là
từ nguồn mua ngoài. Vì vậy giá thực tế của NVL nhập kho được xác định qua
công thức sau:
Giá thực tế = giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí mua thua (nếu có)
Các loại nguyên vật liệu như hạt giống, thuốc trừ sâu, phân NPK sau
khi được nhập về sẽ được xuất đi cho các đội sản xuất với nhiệm vụ trồng
rừng phòng hộ, và rừng nguyên liệu giấy. Lâm Trường áp dụng phương pháp
tính giá thực tế xuất kho theo giá thực tế đích danh: theo phương pháp này giá
thực tế của NVL xuất kho được xác định theo từng lô, và giữ nguyên từ lúc
nhập cho đến lúc xuất kho. Khi xuất kho lô nào sẽ tính giá thực tế của lô đó.
Kế toán NVL của doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Điều kiện thanh toán chủ yếu của doanh nghiệp là thanh toán trực tiếp

cho bên nhà cung cấp đối với việc nhập NVL, và thu trực tiếp bằng việc trừ
vào lương của công nhân viên đội sản xuất đối với việc xuất NVL trực tiếp
cho bộ phận sản xuất và thời gian chủ yếu là khoảng 30 ngày không được
hưởng triết khấu.
Phương thức giao nhận vận chuyển bằng ô tô hoặc trực tiếp
Phiếu nhập xuất kho với mục đích nhằm xác nhận số lượng NVL nhập,
xuất kho để làm căn cứ thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với những
người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Nguyên vật liệu được chia thành 2 loại
+ Nguyên vật liệu chính gồm: hạt giống….
+ Nguyên vật liệu phụ gồm: thuốc trừ mối, phân NPK….
* Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết vật liệu hàng hoá (152)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ghi Nợ tài khoản 152 từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm 2006
Loại chứng từ: Phiếu nhập kho
Chứng từ gốc
Nội dung
Số tiền ghi
Nợ
Số tiền ghi Có
Số N-T-N 131 111 141

15 13/11/06 Mua hạt giống
keo tai tượng
10.000.000 10.000.000
17 15/11/06 Mua hạt giống
keo tai tượng
12.000.000 12.000.000
19 20/11/06 Mua hạt giống
keo tai tượng
8.500.000 8.500.000
Tổng cộng 80.000.000 40.000.000 25.000.000 15.000.000
Gồm có………chứng từ kèm theo Trưởng phòng kế toán Kế toán vật

Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày 20 tháng 11 năm 2006
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
Mua hạt giống keo tai tượng 152 111 25.000.000
Mua hạt giống keo tai tượng 152 141 15.000.000
Mua hạt giống keo tai tượng 152 331 40.000.000
Tổng cộng 80.000.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI

Ghi Có tài khoản 152 từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm 2006
Loại chứng từ:
Chứng từ gốc
Nội dung
Số tiền ghi
Nợ
Số tiền ghi Có
Số N-T-N 621
13 14/11/06 Xuất hạt giống keo
tai tượng
5.000.000 5.000.000
14 18/11/06 Xuất hạt giống keo
tai tượng
15.000.000 15.000.000
15 20/11/06 Xuất hạt giống keo
tai tượng
750.000 750.000
Tổng cộng 50.000.000 50.000.000
Gồm có………chứng từ kèm theo Trưởng phòng kế toán Kế toán vật

Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 20 tháng 11 năm 2006
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có

Xuất hạt giống keo tai tượng 621 152 50.000.000
Tổng cộng 50.000.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02C1-DN
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu - số hiệu: 152
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu N-T Nợ Có
Số dư đầu năm 47.342.100
2/11 19 Mua hạt keo tai tượng 331 40.000.000
2/11 Mua hạt keo tai tượng 111 25.000.000
20/11 Mua hạt keo tai tượng 141 15.000.000
20/11 Xuất hạ g keo tai
tượng
621 50.000.000
…. …. …. …. …. …. ….
Tổng cộng:
Số dư cuối năm
320.338.600
21.764.900
345.915.800
Sở NN và PTNT - TQ

Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S10-DN
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm 2006
Tài khoản 152 tên kho: NVL
Tên sản phẩm: Hạt giống keo tai tượng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số N-T Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Số dư đầu
năm
15 13/11 Mua hạt
giống keo
tai tượng
111 10.000.000
17 15/11 Mua hạt
giống keo
tai tượng
141 12.000.000
19 20/11 Mua hạt
giống keo
tai tượng
331 8.500.000
15 20/11 Mua hạt
giống keo

tai tượng
621 750.000
… … … … … … … … … … …
Cộng
Số dư cuối
năm
120.000.000 110.000.000
10.000.000
II. Kế toán hạch toán công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm
+ Quần áo bảo hộ lao động
+ Tất đi đường
+ Mũ cối…
- Phương thức mua chủ yếu của doanh nghiệp chủ yếu là từ nguồn mua
ngoài vì vậy giá thực tế nhập kho được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế = giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua (nếu có)
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thực tế đích danh: sau khi được
nhập về số lượng công cụ dụng cụ đó sẽ được đưa xuống các đội sản xuất của
doanh nghiệp khi nhập giá nào thì sẽ xuất đúng giá đó. Do các nghiệp vụ phát
sinh rất ít không thường xuyên do đó 1 tháng hoặc có khi cả kỳ kinh doanh,
doanh nghiệp mới nhập, xuất công cụ dụng cụ. Do đó ngày của chứng từ gốc
chính là ngày của chứng từ ghi sổ…
- Điều kiện thanh toán chủ yếu là sau khi đưa xuống các đội thì số tiền
đó sẽ được trừ dần vào lương của công nhân.
- Phương thức giao nhận vận chuyển chủ yếu công cụ dụng cụ sau khi
mua về nhập kho sẽ chuyển đến các đội sản xuất.
- Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
tài khoản 153

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03
Ngày 20 tháng 11 năm 2006
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
Mua công cụ dụng cụ 153 331 19.144.000
Tổng cộng 19.144.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 04
Ngày 23 tháng 11 năm 2006
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
Xuất công cụ dụng cụ 627 153 1.776.000
Tổng cộng 1.776.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02C1-DN

SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: Công cụ dụng cụ - số hiệu: 153
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu N-T Nợ Có
Số dư đầu năm 14.841.000
2/11 05 2/11 Mua công cụ dụng cụ 331 19.144.000
23/11 9 23/11 Xuất kho công cụ
dụng cụ
627 1.776.000
…. …. …. …. …. …. ….
Tổng cộng:
Số dư cuối năm
49.737.000
17.657.000
46.921.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S38-DN
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: 153
Đối tượng: quần áo bảo hộ
N-T
ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu năm 2.000.000
20/11 05 20/11 Mua quần áo bảo
hộ
331 11.250.000
20/11 09 20/11 Mua quần áo cho
CNSX
627 1.080.000
Cộng
Số dư cuối năm
13.000.000 10.000.000 5.000.000
B. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
I. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản kế toán sử dụng là tài khoản 621 "chi phí NVL trực tiếp"
dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu (NVL chính, NVL phụ….) để sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Chứng từ gốc
Sổ chi phí SXKD trực tiếp 621
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái 621
- Trình tự ghi sổ:
- Ví dụ:
+ Căng cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, chứng từ gốc,
chứng từ ghi sổ đã lập ở đầu ta có: dư cần lập thêm 2 loại sổ đó là sổ cái và sổ

chi phí sản xuất kinh doanh 621.
+ Do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ sau nhiều năm
mới được khai thác do đó số liệu ở sổ cái và sổ chi phí sản xuất kinh doanh là
tổng cộng của 6 năm từ năm 2000 đến năm 2006.
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số:
SỔ CÁI

Tên tài khoản: Chi phí NVL TT số hiệu 621
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu N-T Nợ Có
… … … … … … …
Cộng luỹ kế từ 2000 -
2005
1.960.190.700
… … … … … … …
20/11 15 20/11 Xuất NVL để sản xuất sản
phẩm
152 50.000.000
Cộng năm 2006
K/c 154
290.851.700
2.251.042.400

Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S36-DN
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 621
Tên sản phẩm: Gỗ nguyên liệu giấy
N-T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi Nợ TK
Số N-T Tổng số tiền
… … … ... …. …
Cộng luỹ kế từ 2000 đến 2005 1.960.190.700
20/11 15 20/11 Xuất NVL để sản xuất sản phẩm 152 50.000.000
Cộng 2.251.042.400
II. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong quá trình lao động, người lao động phải tiêu hao sức lực và trí
tuệ của mình để làm việc, do đó họ cần phải được bù đắp sức lực đã bỏ ra
này để có tehẻ tái sản xuất sức lao động. Tiền lương và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) là yếu tố quan trọng nhằm kích thích vật chất
đối với người lao động. Để lựa chọn hình thức lương phù hợp với hình thức
sản xuất tổ chức của từng loại công việc Lâm Trường đã áp dụng 2 hình thức
lương cơ bản là:
+ Tiền lương trả theo thời gian
+ Tiền lương trả theo sản phẩm
Việc thanh toán tiền lương thường được chia thành 2 kỳ trong tháng kỳ
I được tạm ứng từ 60% -> 70% còn lương kỳ IV thanh toán phần còn lại sau

khi trừ đi các khoản khấu trừ của công nhân viên.
Bảng thanh toán
tiền lương
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622)
Bảng phân bổ
tiền lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái 622
* Trình tự ghi sổ
- Cách tính lương đối với bộ phận gián tiếp (lương thời gian)
Lương phải trả =
- Cách tính lương đối với bộ phận trực tiếp sản xuất (lương sản phẩm)
Lương phải trả = x
* Do quy trình sản xuất sản phẩm lâu dài do đó bảng phân bổ tiền
lương được lập vào thời điểm khi sản phẩm được khai thác bởi khi đó mới
tính lương do công nhân trực tiếp sản phẩm (tính trên số lượng sản phẩm hoàn
thành).
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN ĐƠN VỊ
Tháng 12 năm 2006
Stt Tên đơn vị
Lương sản
phẩm
Lương thời
gian
Phụ cấp
trách nhiệm
Phụ cấp khu
vực

Tổng cộng
Đã tạm ứng
kỳ I
1 Khối phòng ban 43.134.278 540.000 2.430.000 46.101.278 7.000.000
2 Đội 733 18.632.429 1.750.500 135.000 90.000 20.607.929 5.000.000
3 Đội 734 11.950.000 1.750.000 135.000 90.000 13.925.500 5.000.000
4 Đội 735 16.600.000 1.750.000 135.000 90.000 17.000.500 7.000.000

17 Đội thiết kế điều tra 6.100.000 1.750.500 135.000 3.075.500 3.000.000
Tổng cộng 145.073.600 66.142.000 2.970.000 4.950.000 219.135.600 27.000.000
Doanh nghiệp : Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu: 11 LĐTL
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Năm 2006
TK Có
TK Nợ
TK 334 TK 338
Lương Khác Cộng KPCĐ BHXH
TK 3383
BHYT
TK3384
Cộng
TK 622 2.899.834.500 2.899.834.500 32.324.000 171.946.000 20.026.000 230.295.700
TK 627 376.618.300 376.618.300 3.499.000 18.612.000 2.817.000 24.938.000
TK 641 78.425.300 78.425.300 499.400 2.650.000 403.600 3.553.100
TK 642 409.379.350 409.379.350 4.293.000 22.835.000 3.457.000 30.585.000
TK 334
TK 335
TK 338
TK 431


Cộng 3.814.257.400 3.814.257.400 40.615.400 216.042.100 32.703.600 289.361.100
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 05
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH N-T Nợ Có
….
78 31/12 Phải trả lương cho CNTTSX 622 334 2.899.834.500
78 31/12 Các khoản trích theo lương 622 338 230.295.700
Tổng cộng 3.142.250.200
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02C1-DN
SỔ CÁI
Năm 2006

×