Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Đại Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.64 KB, 75 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng như nhau, được tự do cạnh tranh với nhau. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải phát huy được những điểm mạnh, hạn chế và khắc phục được những điểm yếu của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo lập, củng cố và nâng cao vai trò và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Để đạt được mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế hữu hiệu, trong đó có việc tổ chức cơng tác hạch tốn tại doanh nghiệp.

Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và tồn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản...của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.

Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế cơng tác tài chính kế tốn tại

<i><b>Cơng ty Cổ phần Đại Kim, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tổ chức cơng tác hạch tốn tại doanh nghiệp” với mong muốn áp dụng những kiến thức </b></i>

được đào tạo trên ghế nhà trường vào thực tế công tác. Nội dung của đề tài bao gồm :

<i>Phần I: Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp. Phần II: Tổ chức cơng tác hạch tốn tại doanh nghiệp. </i>

<i>Phần III: Một số ý kiến nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI KIM </b>

<b>A. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Đại Kim </b>

Công ty Cổ phần Đại Kim đã qua 15 năm hình thành và phát triển. Khởi đầu là Xí nghiệp nhựa Đại Kim, được thành lập ngày 01/07/1987 theo quyết định số 1622/QĐTC ngày 18/04/1987 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trên cơ sở một phân xưởng sản xuất đồ chơi trẻ em do UNICEF tài trợ thuộc Xí nghiệp nhựa Hà Nội. Được thành lập và đi vào hoạt động trong thời kỳ đất nước đổi mới, xí nghiệp được tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Về nội lực tính theo thời giá năm 1987 xí nghiệp chỉ có 9 triệu đồng vốn lưu động và một số máy móc cũ bàn giao lại. Trong khi đó sự cạnh tranh trên thị trường gay gắt, quyết liệt hàng hố của Cơng ty cịn ít người biết đến. Bằng mọi sự cố gắng, toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã đồn kết, nỗ lực từng bước thao gỡ khó khăn dần dần ổn định sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động vừa làm nghĩa vụ với Nhà nước.

Ngày 10/11/1993 Xí nghiệp nhựa Đại Kim đổi tên thành Công ty nhựa Đại Kim theo Quyết định số 3008/QĐUB ngày 13/08/1993 của UBND thành phố Hà Nội.

Trước xu thế hoà nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, tham gia hiệp hội ASEAN, nền kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều thử thách và thách thức lớn. Thực hiện nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, nhằm phát huy nội lực, tiềm năng của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt là huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, phát huy tinh thần làm chủ của người lao động. Với tinh thần đó, Cơng ty nhựa Đại Kim là một trong những doanh nghiệp đầu tiên thuộc Sở công nghiệp thành phố Hà Nội chuyển sang hình thức Cơng ty cổ phần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Bắt đầu từ 01/01/2000, thực hiện nghị định số 5829/QĐUB ngày 29/12/1999 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty nhựa Đại Kim thành Công ty cổ phần Đại Kim. Thời gian đầu mới thành lập, trong điều kiện nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Với phần vốn ít ỏi, cơ sở vật chất nghèo nàn, đội ngũ kỹ thuật marketing mỏng manh, mặt hàng sản xuất đơn điệu... Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em trong đơn vị đã cùng nhau quyết tâm khắc phục khó khăn, tiết kiệm vật tư tiền vốn nhằm từng bước ổn định sản xuất và thích ứng với cơ chế thị trường.

Trong những năm gần đây, sản xuất kinh doanh đầy biến động do sức cạnh tranh trên thị trường quyết liệt, cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xong với sự lãnh đạo nhiệt tình năng động của cấp uỷ, ban giám đốc công ty, các phịng ban nghiệp vụ và tồn thể cán bộ công nhân viên trong công ty ra sức phấn đấu cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác nhiều hợp đồng chiếm lĩnh thị trường, tạo đủ công ăn việc làm cải thiện đời sống người lao động.

<b>* Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần nhựa Đại Kim : </b>

Hiện nay Công ty cổ phần Đại Kim sản xuất kinh doanh các mặt hàng sau:

- Sản xuất kinh doanh tư liệu sản xuất- tư liệu tiêu dùng.

- Sản xuất kinh doanh mút xốp PVR và các loại mút xốp phục vụ công nghiệp.

- Sản xuất kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng gỗ, nhựa. - Sản xuất kinh doanh hàng trang trí nội thất.

- Xuất nhập khẩu trực tiếp, hàng đại lý cho các Công ty trong nước, ngoài nước và hợp tác liên doanh, liên kết với các Công ty trong nước và ngoài nước trong các lĩnh vực trên.

- Được phép mở văn phịng đại diện ở nước ngồi.

- Được mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm bằng nhựa phục vụ cho công nghiệp và tiêu dùng. Sản xuất các mặt hàng bằng gỗ, nội thất, cơ quan, trường học và gia đình. Đồng thời sản xuất các sản phẩm đồ chơi bằng nhựa, bằng gỗ cho các cháu mẫu giáo ở trường cũng như ở gia đình.

<b>B. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Công ty Cổ phần Đại Kim </b>

<i><b>Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đại Kim </b></i>

Theo điều lệ của công ty cổ phần thì :

- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội Cổ Đông.

- Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để lãnh đạo công ty giữa nhiệm kỳ đại hội, bầu ban kiểm soát hoạt động của công ty.

- Điều hành hoạt động của công ty là giám đốc do đại hội cổ đông đề ra. Chủ tịch hội đồng quản trị chính là giám đốc công ty, giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật, ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có hai phó giám đốc giúp việc cho

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị Giám đốc công ty

P.Giám đốc kinh doanh P.Giám đốc kỹ thuật

P.Tổ chức hành chính

P. Kinh doanh

P. Tài

vụ

P. Kỹ thuật

P. Bảo

vệ

PX Nhựa PX Mút xốp PX Chế biến gỗ

Ban kiểm soát

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2. Phịng bảo vệ: </b>

Có 10 người. Là bộ phận giúp giám đốc về công tác quân sự, PCCC và bảo vệ công ty bằng việc: Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, biện pháp, các phương án tác chiến cụ thể nhằm giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, giữ gìn pháp luật của nhà nước, nội quy quy chế của cơng ty góp phần an tồn để sản xuất và sản xuất phải an tồn.

<b>3. Phịng kế hoạch: </b>

<b>- Có 10 người. </b>

- Căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty đề ra theo

<i>phương hướng phát triển ngắn hạn và dài hạn; Căn cứ vào khă năng kỹ thuật, tài </i>

chính, lao động, thiết bị nhà xưởng lập các kế hoạch phương án tổ chức thực hiện về hợp đồng kinh tế, cung ứng vật tư, điều độ sản xuất, phân bổ KHSX cho các đơn vị phân xưởng sản xuất theo thời gian, từng yêu cầu cụ thể của hợp đồng.

- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.

- Thực hiện chế độ xuất nhập, cấp phát thanh toán hàng hoá, vật tư theo đúng chế độ và định mức kỹ thuật mà hợp đồng quy định. Tổ chức tốt hệ thống kho tàng vật tư hàng hoá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

6- Điều độ sản xuất, kiểm tra kiểm soát các định mức lao động, đơn giá san phẩm, tiền lương ở các đơn vị với kết quả hợp đồng đã ký kết. Chấn chỉnh điều phối, đảm bảo công bằng về lao động, việc làm thu nhập ở các đơn vị.

<b>4. Phịng tài vụ: </b>

Có 5 người. Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc về tồn bộ cơng tác quản lý tài chính của cơng ty đảm bảo cho cơng ty làm ăn có lãi, đời sống, thu nhập của công ty ngày càng cao. Chấp hành đúng pháp luật về kế toán tài chính và luật thuế Nhà nước.

<b>5. Phịng kỹ thuật cơ điện: </b>

Có 10 người. Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới nhằm sản xuất ổn định hiệu quả, sản phẩm có chất lượng giữ uy tín trên thị trường.

Tổ cơ điện: là bộ phận duy trì tu bổ sửa chữa lắp đặt, chế tạo các thiết bị khuôn mẫu phục vụ sản xuất của các phân xưởng.

<b>* Cơng ty có 3 phân xưởng chính là : </b>

- Phân xưởng nhựa - Phân xưởng mút xốp - Phân xưởng chế biến gỗ

Điều hành hoạt động của các phân xưởng có các quản đốc phân xưởng, trong các phân xưởng lại chia thành các tổ nhóm sản xuất cụ thể. Giữa các tổ các nhóm ln có sự chuyển dịch theo yêu cầu cụ thể. Điều này có thuận lợi là người lao động được luân chuyển, giảm được sự nhàm chán trong cơng việc. Xong địi hỏi người lao động phải biết làm nhiều cơng việc khác nhau dẫn đến trình độ chun mơn hố khơng cao, khó đáp ứng được công việc phức tạp.

Công ty điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc công ty có quyền ra mệnh lệnh trực tiếp tới các phòng ban nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực cơng việc của mình và có quyền ra mệnh lệnh đến cấp quản trị thấp hơn. Người ra mệnh lệnh và nhận mệnh lệnh là các cấp trưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>* Đánh giá khái quát về bộ máy tổ chức : </b>

Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập trung, Cơng ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tốt cả các giai đoạn hạch tốn kế tốn. Phịng kế tốn tài vụ của Cơng ty phải thực hiện tồn bộ cơng tác kế toán chứng từ, thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty theo mơ hình tập trung qua sơ đồ sau:

<i><b>Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán </b></i>

Quan hệ lãnh đạo trực tiếp.

Quan hệ nghiệp vụ giữa các nhân viên kế tốn.

Thể lệ kế tốn Cơng ty áp dụng căn cứ vào pháp lệnh thống kê kế toán của Việt Nam và các quy chế hiện hành của Bộ tài chính.

Năm tài chính của Cơng ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Tiền tệ Công ty sử dụng để ghi chép là VNĐ, đối với các hoạt động kế toán phát sinh có liên quan tới ngoại tệ thí được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố. Hình thức kế tốn Cơng ty áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên.

Kế toán trưởng

KT TH thanh toán cơng nợ

KT cp sx,tính giá thành sp

Kế tốn tổng hợp

<small>KT thanh toán tiền lương </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>C. Cơ cấu sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim </b>

Cơng ty có 3 phân xưởng đó là: Phân xưởng nhựa, phân xưởng mút xốp và phân xưởng chế biến gỗ. Sản phẩm của 3 phân xưởng hồn tồn khác nhau nên cơng nghệ và quy trình sản xuất cũng hồn tồn khác nhau nên cơng nghệ và quy trình sản xuất cũng hồn tồn khác nhau.

<b>1. Phân xưởng nhựa </b>

Chuyên sản xuất đồ dùng bằng nhựa phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp. Phân xưởng Nhựa được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại, bán tự động.Người lao động cần phải có những hiểu biết nhất định về thiết bị sử dụng đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt những nội quy an toàn về sử dụng máy.

Quy trình cơng nghệ sản xuất nhựa: Với mỗi loại sản phẩm được sản xuất trên mỗi máy khác nhau, có quy trình sản xuất riêng cho phù hợp. Nhưng nhìn chung đều phải qua các công đoạn sau :

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất nhựa </b>

Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại sản phẩm sẽ được đưa vào bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu được đưa xuống một bầu làm nóng dưới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ bị nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác động của thuỷ lực, vật liệu sẽ được đưa vào khn mẫu định hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm theo khuôn mẫu.

<b>2. Phân xưởng mút xốp </b>

Chuyến sản xuất các mặt hàng về mút xốp. Đầu tiên cho ra đời một khối mút lớn sau đó đưa vào pha cắt. Tuỳ theo mỗi loại sản phẩm mà có các kích thước khác nhau hoặc đặt dưỡng riêng cho từng chi tiết. Những phần còn lại được đưa vào băm và sản xuất mút ép.

Một bộ phận phục vụ phân xưởng mút xốp đó là tổ may bọc. Chuyên may đêm giường, đệm ghế salong...và các sản phẩm đặt hàng khác. Nguyên vật liệu chính là hoá chất PUR, các chất hoá học khác TDI, PPG, các chất phụ gia trộn lẫn với nhau theo tỷ lệ trong một thùng khuấy và giữ ở nhiệt độ ổn định có tác dụng làm cho các chất hoá học phản ứng với nhau. Sau một thời gian dùng bơm thuỷ lực bơm lên khn định hình sẽ tạo thành mút khối.

Hạt nhựa và phụ gia

nhiệt độ

Kim phun áp lực Đóng gói và

nhập kho SP

Lấy SP và sửa via

Làm nguội

Khuôn mẫu

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất mút xốp </b>

Bộ phận này hầu hết sử dụng lao động nam khi làm việc đòi hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng và do có sự tiếp xúc với hố chất lỏng địi hỏi người lao động có sức khoẻ.

<b>3. Phân xưởng chế biến gỗ </b>

Nguyên vật liệu chính là các loại gỗ đã được sơ chế như sấy khô, xẻ tấm đưa vào máy cưa, xẻ, bào, tiếp tục pha cắt, tạo dáng các loại sản phẩm thô tiếp tục mài nhẵn, sơn màu, in chữ... cuối cùng là lắp ghép sản phẩm hồn chỉnh.

<b>Sơ đồ 6: Quy trình chế biến gỗ </b>

Cơng việc địi hỏi nhiều lao động nam trong bộ phận mộc nội thất, song ở bộ phận đồ chơi có thể sử dụng nhiều lao động nữ vì ở đây địi hỏi sự kiên trì và khéo léo.

<b>D. Đánh giá một số mặt công tác quản lý của Công ty Cổ phần Đại Kim </b>

<b>1. Chất lượng đội ngũ lao động của Công ty Cổ phần Đại Kim </b>

<i><b>Bảng 1 : Chất lượng đội ngũ của công ty </b></i>

Các loại nguyên liệu

Pha trộn

Hệ thống bơm

thuỷ lực Đổ ng.liệu vào khuôn

Băng chuyền Định hình Sản phẩm

thơ

Pha cắt Thành phẩm nhập kho May bọc Đê xê sx mút ép

Nguyên liệu

Pha cắt chế biến

trang trí Nhập kho

thành phẩm <sup>Đóng gói </sup> <sup>Lắp ráp </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Chỉ tiêu <sup>Năm </sup>2002 </b>

<b>Năm 2003 </b>

<b>Năm 2004 </b>

<b>So sánh </b>

<b>2003/2002 2004/2003 Chênh </b>

<b>lệch </b>

<b>Tỉ lệ % </b>

<b>Chênh lệch </b>

<b>Tỉ lệ % Tổng số </b>

xuống

+ Lao động

phổ thông <sup>45 </sup> <sup>43 </sup> <sup>38 </sup> <sup>- 2 </sup> <sup>- 4,4 </sup> <sup>- 5 </sup> <sup>- 11,6 </sup>Qua bảng 1 ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên công ty 3 năm qua khơng có nhiều biến đổi. Số người từ đại học trở lên năm 2003 tăng 3 người so với năm 2002 tương ứng với tỉ lệ tăng 20%. Năm 2004 tăng 4 người so với 2003 ứng với tỉ lệ tăng 22,2% điều này cho thấy công ty rất chú trọng việc phát triển đến đội ngũ quản lý của công ty. Số người CĐ và THCN đều giảm 2 người ở những năm 2003 và 2004 tương ứng tỉ lệ giảm 28,57% và 40% nguyên nhân chính là do công ty đã gửi số người trên đi đào tạo ở cấp cao hơn và họ đã nâng cao được trình độ chun mơn của mình. Cũng qua bảng trên ta thấy số công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên tăng rất nhanh cụ thể là tăng 28% và 9,37% ở năm 2003 và 2004 điều này cũng chứng tơ rằng về việc phát triển đội ngũ công nhân của công ty là hết sức được quan tâm và chú trọng tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

12Số CNKT bậc 3 trở xuống và lao động phổ thông giảm 6,66% và 4,4% cùng với 7,14% và 11,6% ở các năm 2003 và 2004 chính điều này đã thể hiện định hướng của cơng ty là chú trọng vào đào tạo có chất lượng vì thế đội cơng nhân viên của cơng ty ngày càng được phát triển.

Qua phân tích ta thấy trình độ của CNV ngày càng được nâng cao đảm bảo yêu cầu thực tế bởi ngày nay con người cần phải có trình độ hiểu biết thì làm mọi việc mới dễ dang thuận tiện. Nhìn chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần Đại Kim là tương đối tốt. Công ty cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình.

<b>2. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đại Kim </b>

Công ty cổ phần Đại Kim là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần. Nhà nước giữ một phần vồn bằng 20% phần còn lại là vốn của các cổ đơng trong doanh nghiệp, ngồi doanh nghiệp là vốn liên doanh.

Sau khi cổ phần hố vốn của cơng ty được xác định lại như sau : Tổng số vốn điều lệ : 4.200.000.000 đ

Trong đó :

- Vốn nhà nước: 840.000.000 đ (20%)

- Vốn cán bộ công nhân viên: 2.940.000.000 đ (70%)

- Vốn huy động thêm bên ngoài đầu tư cho SX: 420.000.000 đ (10%) Vốn kinh doanh của công ty :

Tổng số vốn : 9.217.619.175 đ Trong đó :

- Vốn cố định : 5.343.738.880 đ - Vốn lưu động: 3.191.669.871 đ

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 682.210.424 đ

Như vậy, sau khi tiến hành cổ phần hố cơng ty đã huy động được một lượng vốn tương đối lớn từ nguồn cán bộ công nhân viên, Nhà nước, các nguồn khác. Hiện nay công ty chủ động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, cho máy móc thiết bị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây </b>

<i><b>Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đại Kim </b></i>

Trước khi cổ phần, tỷ xuất lợi nhuận/vốn cổ phần là 7%. Từ khi cổ phần : Tỷ suất lợi nhuận /vốn cổ phần là :

Năm 2002 : 8,75% Năm 2003 : 12,40%

Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu là: Năm 2002 : 6,83%

Năm 2003 : 10,06%

Như vậy có thể nói rằng, mặc dù rất cố gắng để đạt được nhưng kết quả nhất định, xong quy mô sản xuất của công ty có phần thu nhỏ dần. Thể hiện ở doanh thu giảm là do các nguyên nhân sau:

- Hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh vô cùng gay gắt. Trên thị trường xuất hiện nhiều hành giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng chốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

14thuế giá rẻ. Do vậy việc sản xuất kinh doanh cung như tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.

- Cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vật tư nhập ngoại bằng Dolla, sản bán ra bằng tiền Việt Nam trong khi đó đồng tiền Việt Nam lại sụt giá, giá hàng hố bán ra khơng tăng.

- Số lượng lao động bình quân trong năm giảm, một phần do sau khi cổ phần, công ty sắp xếp lại lao động, giảm nhẹ bộ máy quản lý, một phần do thiếu việc làm cho người lao động. Tuy vậy nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận như vậy là do:

- Cơng ty đã tìm mọi biện pháp giảm chi phí như: chi phí quản lý, trích khấu hao giảm do máy móc thiết bị sử dụng thấp, tiền lương giảm.

- Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu của công ty cổ phần.

- Công ty trang bị thêm một số máy móc hiện đại đầu tư cho sản xuất cũng như văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng xuất lao động.

- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất cũng như văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động.

- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tiền lương bình quân đầu người vẫn tăng .Bởi vì trong q trình làm việc có nhiều người hồn thành tốt nhiệm vụ của mình do đó họ cần được khen thưởng kịp thời để khuyến khích mọi người làm việc tốt hơn.

Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy cơng ty cổ phần Đại Kim cũng có những lúc làm ăn chưa đạt kết quả cao, nhưng đó là vấn đề khơng thể tránh khỏi của các doanh nghiệp. Nhưng nhìn trung ta có thể kết luận rằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002-2004) là tương đối tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trong nền kinh tế thị trường đầy sức cạnh tranh như hiện nay. Các doanh nghiệp sản xuất muốn đứng vững tồn tại và tiến xa hơn nữa để đẩy mạnh sự phồn vinh trong lĩnh vực kinh doanh của mình, ngồi những điều kiện cơ bản thì vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ln địi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến. Về giá thành để xác định giá bán cho phù hợp với định mức tiêu hao của xã hội, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành. Giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, xác định đúng giá bán sản phẩm, từ đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm thơng qua những thơng tin kế tốn cung cấp người quản lý sẽ có quyết định quản ký thích hợp.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính tốn xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiện nay các doanh nghiệp quan yâm đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm.

Đối với Cơng ty Cổ phần Đại Kim thì quy trình sản xuất sản phẩm khép kín, việc sản xuất của công ty chia thành các phân xưởng, sản xuất các mặt hàng với quy cách, kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Sơ đồ 7 : Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ kế toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ liên quan; Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, và Sổ chi tiết chi phí sản xuất. Từ sổ chi tiết chi tiết chi phí sản xuất, cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Từ các bảng phân bổ và các Nhật ký chứng từ liên quan, kế toán vào Bảng kê số 4, cuối tháng tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.

Chứng từ gốc

NKCT 1, 2, 5, 6 Bảng phân bổ

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1. Cơng tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đại Kim </b>

<b>1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim </b>

Quá trình sản xuất của cơng ty được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và hoàn thành kế hoạch sản xuất đối với những đơn đặt hàng do đó nhu cầu về chi phí của cơng ty tương đối lớn.

Ngun vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (60- 70%). Hơn nữa công ty lại sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau lên nguyên vật liệu để sản xuất mỗi loại mặt hàng cũng khác nhau. Việc xuất kho nguyên vật liệu sản xuất sản xuất dựa trên nhu cầu thực tế của các phân xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với các phòng ban, lương sản phẩm đối với công nhân phân xưởng, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng.

<b>1.2. Phân loại chi phí sản xuất của cơng ty cổ phần Đại Kim </b>

Để thuận tiện và đảm bảo phù hợp giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời để đơn giản hố cơng tác tính giá thành. Chi phí sản xuất của cơng ty được chia thành các khoản mục sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng (60- 70%) bao gồm:

+ Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất, các loại nguyên liệu nhựa và các loại nguyên liệu gỗ...

+ Nguyên vật liệu phụ : bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...

- Chi phí nhân cơng trực tiếp : bao gồm chi phí tiền lương, các khoản tính theo lương, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung : bao gồm chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí QLPX, chi phí mua ngồi khác...

<b>1.3. Tổ chức cơng tác chi phí sản xuất của cơng ty cổ phần Đại Kim </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

18Trên thực tế để quản lý nguyên vật liệu chính cơng ty đã sử dụng định mức, tiền lương quản đốc phân xưởng được khốn theo tháng cịn các chi phí khác cơng ty chưa tiến hành định mức được.

<i><b>Bảng 3: Bảng cấu thành chi phí của cơng ty </b></i>

Năm 2005

- CP NVL trực tiếp - CP NC trực tiếp - CP sản xuất chung

3.665.072.772 1.030.215.840 1.226.100.477

61,9 17,4 20,7

<b>1.4. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </b>

Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm và quy trình cơng nghệ, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh là một yếu tố cần thiết không thể thiếu được đối với công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành.

Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là các phân xưởng, mỗi phân xưởng đều có quy trình cơng nghệ khép kín từ khâu đưa ngun vật liệu vào cho đến khi ra sản phẩm. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là từng

<i>phân xưởng sản xuất. </i>

<b>1.5. Nội dung các khoản mục chi phí </b>

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : TK sử dụng : TK 621.

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Chi phí nhân cơng trực tiếp : TK sử dụng : TK 622.

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

KILOBOOKS.COM

TK sử dụng : TK 627.

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của tổ, phân xưởng sản xuất.

<i><b>* Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục : </b></i>

- Chi phí sản xuất chung :

Được tập hợp theo từng phân xưởng, từng tổ sản xuất, số liệu ghi vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung được căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung và bảng nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này.

- Chi phí nhân cơng trực tiếp :

Được tập hợp theo từng phân xưởng, kế toán lập bảng tính chi phí nhân cơng trực tiếp để theo dõi và làm cơ sở để tính giá thành.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Được tập hợp cho từng phân xưởng

<b>1.6. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : </b>

Là cơ sở vật chất để chế tạo sản phẩm bao gồm

- Ngun vật liệu chính: Các loại hố chất PPG, TDJ, hạt nhựa PE, PD, ABS, các loại gỗ.

- Nguyên vật liệu phụ : Bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...

Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho các phân xưởng để sản xuất được quản lý chặt chẽ, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể hàng tháng, quý của công ty các phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư trên cơ sở kế hoạch sản xuất và đề nghị của phân xưởng. Trên phiếu xuất vật tư ghi rõ số lượng, chủng loại vật tư cần dùng để sản xuất trình giám đốc ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất vật tư để xuất cho các phân xưởng sản xuất.

Khi nhập vật tư về phân xưởng, nhân viên kế toán của phân xưởng ghi vào sổ nhập vật tư của phân xưởng, hàng tháng phân xưởng tiến hành kiểm kê, tính tốn số lượng vật tư cịn tồn tính đến thời điểm báo cáo gửi cho các bộ phận liên quan như : phòng kế hoạch, phòng tài vụ.

Công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm: Máy mài nhỏ, máy đánh giấy giáp, dây buộc, đinh, keo dán ... được xuất dùng để phục vụ cho các phân xưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

20sản xuất. Chi phí về cơng cụ dụng cụ chiếm tỉ lệ nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .

Các số liệu trên được phản ánh vào bảng phân bổ vật liệu

<b>b. Chi phí nhân cơng trực tiếp : </b>

Là những khoản tiền lương biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động nhằm bù đắp lại hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh như : lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp... Do đó việc phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đủ và kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ phát huy được tính năng động sáng tạo của người lao động góp phần hồn thành nhiệm vụ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống. Do đặc điểm tổ chức sản xuất công ty áp dụng hai hình thức trả lương :

-Trả lương theo thời gian: Áp dụng đối với các phòng ban, nhân viên phân xưởng. Căn cứ vào ngày làm công thực tế và cấp bậc lương của từng người :

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

KILOBOOKS.COM

Tiền lương

Số lượng sp hoàn thành đủ tiêu chuẩn

x

Đơn giá tiền

lương sản phẩm

Hàng tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng sản xuất, kế toán dựa vào số liệu nhập kho và đơn giá tiền lương của từng loại sản phẩm để tính tiền lương cho các phân xưởng, cơng ty cịn có các khoản lương phải trả cho công nhân sản xuất như : lương độc hại ở phân xưởng xốp, khoản này được cộng với lương chính và được trả vào cuối tháng ngoài ra những ngày làm thêm của cơng nhân viên được tính như sau :

- Nếu làm thêm giờ vào ngày chủ nhật, lễ, tết thì được trả gấp đơi số ngày

<i><b>* Q trình hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: </b></i>

Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế tốn tính các khoản bảo hiểm theo chế độ quy định.

Kinh phí cơng đồn trích 2% trên lương thực tế tính vào giá thành sản phẩm như vậy có 19% hạch tốn vào giá thành sản phẩm, 6% người lao động phải nộp. Toàn bộ chi phí nhân cơng được ghi vào bảng kê số 4.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- PX Mút xốp - PX Nhựa - PX CB gỗ

35.724.420 38.535.210 9.642.720

834.591 771.704 120.530

5.358.663 5.780.281 1.446.408

714.489 770.705 192.855

6.907.743 7.322.690 1.759.793

<i><b>42.632.163 45.857.900 11.402.513 </b></i>

- PX Mút xốp - PX Nhựa - PX CB gỗ

12.025.000 2.010.000 2.164.500

514.500 40.170 42.095

1.803.750 301.500 324.675

241.500 41.200 44.290

2.558.750 382.870 326.870

<i><b>14.583.750 2.392.870 2.491.370 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>c. Chi phí sản xuất chung : </b>

Là tất cả các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng gồm : chi phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng sản xuất, chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản bảo hiểm... chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.

- Chi phí về ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ gồm : chi phí về dầu mỡ bơi trơn máy khn giấy, bao bì, đinh ... và nhiều vật dụng khác phục vụ cho sản xuất. Khi phát sinh các chi phí này kế tốn ghi vào phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và phản ánh vào bảng kê số 4 .

- Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản bảo hiểm là số tiền trả trước cho quản đốc, nhân viên. Khoản lương này áp dụng hình thức trả lương theo thời gian nhưng có gắn liền với mức độ hoàn thành sản xuất kinh doanh của phân xưởng, đồng thời còn trả lương cho tổ cơ điện.

- Chi phí sửa chữa và dịch vụ mua ngồi : là các chi phí sửa chữa dùng ở các phân xưởng sản xuất, thuê ngoài hoặc tự sửa chữa lấy và các chi phí khác bằng tiền như điện, điện thoại, nước ... dùng cho các phân xưởng, các chi phí này ở cơng ty được tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 .

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>TK 152 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

KILOBOOKS.COM

25

<b>NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tập hợp chi phí sản xuất tồn cơng ty </b>

<b>Tháng 12 năm 2005 <small>S </small></b>

<b><small>T T </small></b>

Kế toán tổng hợp ( ký tên )

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>d. Tập hợp chi phí sản xuất tồn cơng ty: </b>

Cuối tháng kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Nhật ký chứng từ để phản ánh vào bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7. Cụ thể :

- Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp : Nợ TK 154 Có TK 621 - Chi phí về nhân cơng trực tiếp : Nợ TK 154 Có TK 622 - Chi phí sản xuất chung : Nợ TK 154

Có TK 627

Sau khi đã tập hợp được các số liệu chi phí vào TK 154 được phản ánh trên Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào các sổ cái liên quan. Đối với phần nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tổng hợp căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào TK 621.

Đối với chi phí ngun vật liệu trực tiếp:

<b>Cơng ty cổ phần Đại Kim </b>

239.904.012 100.695.321 106.353.242 32.855.449 2.896.510 1.540.321 1.006.210 289.979

<i><b>Số dư cuối kỳ Nợ </b></i>

<i><b>Có </b></i>

<i><b>0 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

KILOBOOKS.COM

Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp:

<b>Công ty cổ phần Đại Kim </b>

+ PX Nhựa + PX Cb gỗ - TK 338 + PX Mút xốp

+ PX Nhựa + PX Cb gỗ

83.902.350 35.724.420 38.535.210 9.642.720 15.990.226

6.907.743 7.322.690 1.759.793

<i><b>Số dư cuối kỳ Nợ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

28Đối với chi phí sản xuất chung

<b>Công ty cổ phần Đại Kim </b>

<b>Tháng 2 </b>

<b>... ... Tháng 12 </b>

- TK 111 - TK 152 - TK 153 - TK 334 - TK338 - TK 214

27.363.487 7.286.000 1.006.500 16.199.500 3.268.490 57.814.106

<i><b>Số dư cuối kỳ Nợ </b></i>

<i><b>Có </b></i>

<i><b>0 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Tháng </b>

<b>2 <sup>... </sup></b>

<b>Tháng 11 </b>

<b>Tháng 12 </b>

- TK 621 - TK 622 - TK 627

242.800.522 99.892.576 112.938.083

<i><b>Số dư cuối tháng Nợ </b></i>

Sau khi đã tập hợp được các số liệu chi phí vào TK 154 được phản ánh trên Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào giá trị dở dang đầu tháng, số phát sinh tăng trong tháng, số phát sinh giảm trong tháng, giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng để tính giá thành sản phẩm theo cơng thức :

Tổng giá thành thực tế

trong tháng

=

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất phát sinh trong

kỳ

+

Giá trị sản phẩm dở dang cuối

kỳ

= 509.630.179 + 455.631.181 + 460.899.308

<i> = 504.362.052 </i>

<b>2. Tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Đại Kim </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>2.1. Công tác quản lý giá thành ở Công ty Cổ phần Đại Kim </b>

Mỗi doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận tối đa là mục tiêu kinh tế hàng đầu, Công ty cổ phần Đại Kim cũng thế nhưng luôn đi với yêu cầu giữ uy tín với khách hàng. Để đạt được yêu cầu đó phải tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay hàng tháng cơng ty đều tính giá thành sản phẩm, với mỗi loại sản phẩm bộ phận kỹ thuật đều tính ra một định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, ngun vật liệu phụ ... Đó là những chi phí định mức cho một sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng đã xây dựng đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên công ty chưa xây dựng dự tốn chi phí sản xuất chung.

<b>2.2. Đối tượng tính giá thành ở cơng ty cổ phần Đại Kim </b>

Do quy trình sản xuất của mỗi loại sản phẩm khác nhau nên đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do công ty sản xuất ra.

VD : sản phẩm mút xốp tính theo m<sup>3 </sup>; sản phẩm nhựa tính theo chi tiết, đơn chiếc, kg; mộc nội thất, đồ chơi cũng tính theo số lượng sản phẩm nhập kho. Kỳ tính giá thành được xác định phù hợp với kỳ hạch toán và đặc điểm sản xuất của cơng ty. Tại cơng ty kỳ hạch tốn là hàng tháng, chu kỳ sản xuất ngắn vì vậy kỳ tính giá thành được xác định là tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng và cho khối lượng sản phẩm hồn thành.

Khó khăn ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn tính giá thành sản phẩm đó là : đối tượng tính giá của công ty là các sản phẩm nhưng thực tế chỉ tính giá thành cho tất cả sản phẩm xuất ra. Mặt khác giá bán của mỗi loại sản phẩm được xác định trên chi phí sản xuất phát sinh trong tháng nhưng thực tế cơng ty chỉ tính giá thành cho tất cả khối lượng sản phẩm xuất ở cơ sở giá bán kế hoạch nên đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm, xác định lãi lỗ cụ thể cho từng

<i>loại sản phẩm là rất khó khăn. </i>

<b>2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở tại công ty cổ phần Đại Kim </b>

Giá trị sản phẩm làm dở của công ty thường chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể, ở các phân xưởng sản xuất sản phẩm dở dang là các nguyên vật liệu chưa sử dụng hết vào sản xuất sản phẩm mà đến kỳ kiểm kê còn tồn lại kho của phân xưởng, số nguyên vật liệu này không nhập lại kho của công ty cho nên

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Công ty cổ phần Đại Kim </b>

<b>BIÊN BẢN KIỂM KÊ TỒN KHO Tháng 12 năm 2004 </b>

<i>Đơn vị tính : đồng </i>

<b>STT Danh mục vật tư <sup>Đơn vị </sup></b>

<b>tính <sup>Đơn giá Số lượng </sup>Thành tiền </b>

1 2 3 4 5 6

Mút xốp đen Hạt ABS Hạt nhựa PP- 300

Keo X66 Phôi ngựa gỗ

Mút ép 200x160x32

M<small>3 </small>Kg Kg Hộp Con M<sup>3 </sup>

1.351.103 26.813,5

16.830 29.000 77.594 2.589.701

155,7 899 350 51 320

75

210.366.737 24.105.416

5.890.500 1.479.000 24.830.080 194.227.575

<b>2.4. Phương pháp tính giá thành tại cơng ty cổ phần Đại Kim </b>

Do đặc điểm của quy trình sản xuất, cơng nghệ khép kín tại các phân xưởng từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

32Do đó đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí nên cơng ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.

Tổng giá thành thực tế trong

tháng 10

Giá trị = sản phẩm dở

dang đầu kỳ = 509.630.179 = 504.362.052

Chi phí

+ sản xuất phát sinh trong kỳ + 455.631.181

Giá trị - sản phẩm dở

dang trong kỳ - 460.899.308 Tổng giá thanh toán trong tháng 10 là :504.362.052

Trong đó :

PX Mút xốp : 409.118.864 PX Nhựa : 42.378.605 PX CB Gỗ : 52.864.583

Tổng giá thành Giá thành đơn vị sản phẩm =

Số lượng sản phẩm hoàn thành Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng, kế toán tính được giá thành đơn vị của từng sản phẩm.

<i><b>VD : Phân xưởng mút xốp </b></i>

<b>PHIẾU NHẬP KHO THÀNH PHẨM Tháng 10 năm 2005 </b>

<b>STT Tên sản </b>

<b>phẩm <sup>ĐVT </sup></b>

<b>Số lượng Giá đơn </b>

<b>vị <sup>Thành tiền </sup>Xin nhập Thực nhập </b>

Từ cơng thức trên ta tính được :

409.118.864

Giá thành 1m<small>3</small> mút xốp = = 1.328.308 308

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Do công ty không lập được giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm vì vậy ở các phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa là các phân xưởng sản xuất ra nhóm sản phẩm nên việc tính giá thành cho từng loại sản phẩm chỉ là ước tính tương đối theo tổng giá trị sản phẩm nhập kho.

<b>BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tên sản phẩm : Mút xốp </b>

<b>Số lượng : 308 m<sup>3 </sup>S </b>

<b>T T </b>

<b>Khoản mục </b>

<b>Giá trị sp dở dang </b>

<b>đầu kỳ </b>

<b>Cp sản xuất phát sinh </b>

<b>trong kỳ </b>

<b>Giá trị sp dở dang </b>

<b>cuối kỳ </b>

<b>Tổng giá </b>

<b>thành <sup>Giá thành </sup>đơn vị </b>

1 2 3

NVLTT NCTT

SXC

395.635.664 - - - -

102.235.642 42.632.163 70.258.520

201.643.125 - - - -

296.228.181 42.632.163 70.258.520

961.780 138.416 228.112

Thơng qua q trình tiêu thụ, doanh nghiệp còn biết được hiệu quả của việc sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện bởi tốc độ vòng quay của vốn. Nếu vòng quay của vốn nhanh cho quá trình sau nghĩa là hoạt động tiệu thụ phải được thực hiện. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

34Quá trình tiêu thụ sản phẩm giúp các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu cơ bản của mình là mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vốn tự có, bổ sung các quỹ doanh nghiệp, phục vụ cho tái sản xuất đầu tư mở rộng. Đồng thời động viên được tiềm năng lao động của người lao động, phát huy sáng tạo, tận dụng mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Qua tiêu thụ, hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Sau khi tiêu thụ hàng hố, doanh nghiệp khơng những thu được tồn bộ chi phí bỏ ra mà cịn thu được lợi nhuận để tiếp tục sản xuất kinh doanh.

Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất xã hội, tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm tức là chủ động tạo ra nhu cầu kích thích tiêu dùng là nhu cầu tác động lại quá trình tái sản xuất ra sản phẩm. Tái sản xuất ra sản phẩm xã hội bao gồm : Sản xuất - Phân phối - Trao đổi - Tiêu dùng. Thị trường nằm ở khâu lưu thông, một khâu quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng, là nơi các doanh nghiệp nhận biết các nhu cầu xã hội để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, quyền lực, uy tín của doanh nghiệp trên thị trưịng. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phương thức mua bán, thanh tốn thuận tiện có tác dụng nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, nhờ đó doanh nghiệp giữ được khách hàng, được thị trường chấp nhận, đồng thời cịn lơi kéo được khách hàng mới, do đó càng có cơ hội phát triển.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của thị trường, nắm bắt được thị hiếu của khách hàng , từ đó định hướng sản xuất theo nhu cầu của thị trường và khách hàng, thúc đẩy công tác tiêu thụ.

Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ với khối lượng lớn chứng tỏ người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm đó, nhờ đó uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, doanh nghiệp có cơ sở vững chắc để mở rộng sản xuất tạo sự cân đối trên thi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sản phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh thì doanh nghiệp mới thực sự có lãi, mới có thể tái sản xuất mở rộng, nâng cao lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Tại công ty cổ phần Đại Kim, việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, tại thời điểm hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần Đại Kim thực hiện dựa vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mà công ty đã xác định.

Việc thực hiện đó được biểu hiện qua bảng sau :

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

2. Nhựa

4800 4800 4505,4 93,86 3000 2800 2666 95,2 1200 1100 1183 107,5 1400 1400 1353 96,7 3. Đồ mộc

và đồ chơi

trẻ em 580 580 565,6 97,5 400 360 380,4 105,6 520 500 484,2 96,85 200 190 185,5 97,6

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Nhìn vào bảng tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm cho thấy :

Năm 2001 hầu hết các sản phẩm của công ty đều khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ, nhưng tỷ lệ sản phẩm thực tế trên kế hoạch tiêu thụ là tương đối cao cụ thể : sản phẩm mút xốp đạt 95,8%; sản phẩm từ mút xốp đạt 99,1%; đồ nhựa đạt 93,86% và đồ mộc nội thất, đồ chơi trẻ em bằng gỗ đạt 97,5%. Nguyên nhân của việc các kế hoạch khơng hồn thành là do sự biến động của giá nguyên vật liệu tăng, giá bán vẫn giữ nguyên, sự cạnh tranh của công ty cùng ngành rất mạnh.

So với năm 2001 thì năm 2002 kế hoạch có phần sát hơn, mặt hàng nhựa đạt 95,2%; đồ mộc và đồ chơi trẻ em bằng gỗ là 105,6%; mặt hàng mút xốp do thị trường có sự cạnh tranh cùng ngành nên chỉ đạt được 84,75% và sản phẩm phụ từ mút xốp chỉ đạt được 76%. Điều này là do năm 2002 công tác nghiên cứu thị trường của cơng ty cịn sơ sài, cơng tác dự báo thị trường chỉ chủ yếu là do dự báo định tính chưa có định hướng cụ thể.

Năm 2003 cơng ty được bình chọn sản phẩm mút xốp là “ Hàng Việt Nam có chất lượng cao” cho nên uy tín và vị thế của cơng ty được nâng cao, có ảnh hưởng nhiều đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty.

Năm 2004 tuy sản phẩm mút xốp chỉ đạt 88,1 % so với kế hoạch tiêu thụ. Điều này cho thấy phải đầu tư máy móc, công nghệ để nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Tóm lại trong mấy năm gần đây cơng tác nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty làm chưa hồn tồn chính xác cho nên đưa ra kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chưa sát thực tế. Đây là vấn đề mà thời gian tới công ty nên xem xét và có biện pháp giải quyết hữu hiệu.

<b>1. Tình hình cơng tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim </b>

Tính đến thời điểm hiện nay, công ty cổ phần Đại Kim có 3 mặt hàng chính đó là : Mút xốp các loại, đồ nhựa các loại, đố mộc nội thất và đồ chơi trẻ em bằng gỗ.

</div>

×