Tải bản đầy đủ (.doc) (223 trang)

Quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng cộng đồng khu vực Đồng bằng Bắc bộ theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 223 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các tài liệu số liệu trích dẫn trong
luận án đều trung thực và có xuất xứ
rõ ràng, không trùng lặp với các
công trình khoa học đã công bố.
Tác giả luận án

Nguyễn Khắc Tuệ


2


3

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
1
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


1.1.
Tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề quản lý đào tạo ở các
trường cao đẳng cộng đồng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
1.2.
Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và
những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG
2
CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG
2.1.
Những vấn đề lý luận về đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo
ở các trường đại học và cao đẳng
2.2.
Những vấn đề lý luận về trường cao đẳng cộng đồng và quản lý đào
tạo ở các trường cao đẳng cộng đồng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
2.3.
Nội dung quản lý và các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ở các
trường cao đẳng cộng đồng theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG
3.1.
Khái quát chung tình hình nhà trường và cách thức tổ chức khảo sát
thực tiễn các trường cao đẳng cộng đồng khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
3.2.
Thực trạng đào tạo ở các trường cao đẳng cộng đồng khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ
3.3.

Thực trạng và nguyên nhân ưu điểm, hạn chế của quản lý đào
tạo ở các trường cao đẳng cộng đồng khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
Chương BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC
4
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
4.1.
Biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng ở
các trường cao đẳng cộng đồng khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
4.2.
Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

8
16
16
36
41
41
50
65

81
81

86
96

125
125
154
174
177
178
190


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1
2
3

4
5

6

7

8

9


10

Tên
bảng
3.1.
3.2.
3.3.

3.4.
3.5.

3.6.

3.7.

3.8.

3.9.

3.10.

Nội dung
Số lượng cán bộ, giảng viên và sinh viên ở các trường
CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ được khảo sát
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên các
trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ về MTĐT
So sánh số lượng tín chỉ trong chương trình khung và
chương trình đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện
tử của các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ

Tổng hợp số lượng, chất lượng ĐNGV ở các trường
CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
So sánh giữa chỉ tiêu và số lượng trúng tuyển sinh vào
đào tạo ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
trong những năm gần đây
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về
chuẩn hóa quy trình xây dựng và điều chỉnh mục tiêu, kế
hoạch đào tạo ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng
Bắc Bộ
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viênvề xây
dựng, thực hiện điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển sinh
và thanh lọc sinh viên ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viênvề thực
trạng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên
theo hướng chuẩn hóaở các trường CĐCĐ khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về thực
trạng quản lý chương trình, nội dung, phương pháp dạy
học theo hướng phát triển năng lực người họcở các
trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
Tổng hợp ý kiến đánh giá của sinh viên về thực trạng
đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho đào tạoở

Tran
g
84
87

89

92

93

97

100

103

105
108


5

11

12
13

14

3.11.

3.12
3.13

3.14


3.15
15
16

17

18
19
20
21

4.1

4.2

4.3
4.4
4..5.
4..6.

các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về đảm
bảo học liệu và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào
tạoở các trường CĐCĐ khu vực ĐBBB
Các nội dung công bố về CLĐT của các trường CĐCĐ
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về thực
trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá và tự kiểm định CLĐT ở
các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về những

tác động tích cực, thuận chiều đối với QLĐT ở các trường
CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về những
tác động tiêu cực, cản trở đối với QLĐT ở các trường CĐCĐ
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL
Kết quả kiểm định sự khác nhau giữa giá trị trung bình
trong đánh giá của hai nhóm đối tượng: cán bộ, giảng
viên và sinh viên đối với tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp QLĐT đã đề xuất
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết, khả thi của các
biện pháp QLĐT ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL
Phân công giảng viên giảng dạy môn Thuế và Thực hành
khai báo thuế
Phân chia các hình thức dạy học môn Thuế và Thực hành
khai báo thuế
Kết quả thi hết môn Thuế và Thực hành khai báo thuế
của lớp thử nghiệm và đối chứng
Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực của sinh viên sau
khi thử nghiệm

110
111

112

115

117


156

158
166
167
168
169


6

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
1
2

3

4

5
6

Tên
biểuđồ
3.1.
3.2.

3.3.


3.4.

4.1.
4.2.

Nội dung
Biểu đồ đánh giá của CBQL, giảng viên về MTĐT
So sánh các nội dung ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng
viên về chuẩn hóa quy trình xây dựng và điều chỉnh mục
tiêu, kế hoạch đào tạo ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ
So sánh ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về xây
dựng, thực hiện điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển
sinh và thanh lọc sinh viên ở các trường CĐCĐ khu
vực Đồng bằng Bắc Bộ
So sánh ý kiến đánh giá của sinh viên về thực trạng đảm
bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho đào tạo ở các
trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
So sánh giữa tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
mà luận án đề xuất
So sánh năng lực dựa trên kết quả thi kết thúc môn Thuế
và Thực hành khai báo thuế của sinh viên lớp thử nghiệm
và lớp đối chứng

Trang
88

98

100


108
162

169

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT
1

Tên
sơ đồ
3.1.

Nội dung

Trang

Khái quát về cơ cấu tổ chức các trường CĐCĐ khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ

83


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


CHỮ VIẾT TẮT

01

Cán bộ quản lý

CBQL

02

Chất lượng đào tạo

CLĐT

03

Cao đẳng cộng đồng

CĐCĐ

04

Đại học và cao đẳng

ĐH&CĐ

05

Đảm bảo chất lượng


ĐBCL

06

Đội ngũ giảng viên

ĐNGV

07

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

08

Hoạt động đào tạo

HĐĐT

9

Mục tiêu đào tạo

MTĐT

10

Nguồn nhân lực


NNL

11

Nội dung đào tạo

NDĐT

12

Phương pháp đào tạo

PPĐT

13

Quá trình đào tạo

QTĐT


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập
trung vào nâng cao chất lượng giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
đã xác định “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức
sang phát triển năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận
gắn với thực tiễn… Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo”[29, tr.114 - 115]. Điều
đó, đòi hỏi toàn xã hội, cũng như chủ thể quản lý giáo dục các cấp phải thực
sự quan tâm đến chất lượng giáo dục của tất cả các bậc học, các loại hình đào
tạo, nhằm đáp ứng những đòi hỏi về NNL của xã hội.
Trong thời gian qua, để thực hiện theo đúng định hướng mà Chiến lược
Phát triển giáo dục 2011- 2020 của Chính phủ đã xác định,hệ thống giáo
dục, đào tạo ở nước ta đã từng bước tập trung vào quản lý chất lượng giáo
dục: chuẩn hóa đầu ra và các điều kiện ĐBCL; công khai về chất lượng
giáo dục, các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của các cơ sở
giáo dục; thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo
dục; thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của các cấp học, trình
độ đào tạo ... Tuy nhiên, ở không ít cơ sở đào tạo, kết quả của những công
việc này còn có những hạn chế nhất định, nhất là trong các khâu: Xác định
tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo và kiểm soát chất lượng, tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục… Điều đó, đưa tới sự cần thiết phải nâng cao năng lực
quản lý CLĐT của các nhà trường.


9

Ở Việt Nam, bên cạnh các trường cao đẳng, đại học được xây dựng theo
mô hình truyền thống còn có các trường CĐCĐ. Năm 2000, Bộ GD&ĐT đã
ban hành Quy định tạm thời về quy chế trường CĐCĐ, nhờ đó hàng chục
trường CĐCĐ đã ra đời và đến năm 2009 Hiệp hội CĐCĐ Việt Nam
(Vietnam Association of Community Colleges, viết tắt VACC) đã được thành

lập. Các trường CĐCĐ đã đóng góp tích cực vào đào tạo cao đẳng và đào tạo
nghề sát với đòi hỏi của thị trường lao động ở các địa phương. Nhưng mô
hình giáo dục này mới du nhập vào nước ta, nên công chúng vẫn còn chưa
hiểu rõ và tin tưởng vào hiệu quả và CLĐT. Sinh viên thường không xem
trường CĐCĐ là lựa chọn đầu tiên trong nguyện vọng học cao đẳng, đại học
của mình. Thực tế đó ít nhiều ảnh hưởng đến CLĐT của các nhà trường. Để
khẳng định vai trò của mình đối với xã hội, đòi hỏi các trường CĐCĐ phải
nâng cao hơn nữa CLĐT, theo đó phải tích cực tạo ra những điều kiện ĐBCL,
thực hiện tốt việc kiểm soát, kiểm định và công bố CLĐT.
Khu vực Đồng bằng Bắc Bộ là nơi có các trường CĐCĐ ra đời trong
giai đoạn từ năm 2000 đến 2006, đó là: Trường CĐCĐ Hà Nội, Trường
CĐCĐ Hà Tây và Trường CĐCĐ Hải Phòng. Các trường này nằm trên địa
bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hải phòng - những địa phương có tốc
độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội thuộc hàng mạnh mẽ nhất của cả nước.
Do đó các địa phương nêu trên có khả năng tiếp nhận nhân lực được đào tạo
bởi các trường CĐCĐ trong khu vực Đồng bằng Bắc Bộ rất lớn. Tuy nhiên,
các trường CĐCĐ ở đây chưa đáp ứng được đầy đủ đòi hỏi của cộng đồng về
chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường. Vì thế, trong một thời gian khá
dài các trường CĐCĐ thường không đạt chỉ tiêu về số lượng sinh viên, học
viên; các ngành nghề đào tạo chuyển đổi chậm, chưa theo kịp yêu cầu của các
nhà tuyển dụng lao động; nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp CĐCĐ khó tìm
việc làm, hoặc không thể chuyển tiếp lên học đại học. Để khắc phục tình trạng


10

này, các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nhất thiết phải nâng cao
chất lượng đào tạo của mình.
Ở Việt Nam, các trường CĐCĐ nói chung, các trường CĐCĐ khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng ra đời muộn hơn so với thế giới khá lâu và

thường được nâng cấp đào tạo từ những trường nghề, trường trung cấp công lập
nên vừa thiếu kinh nghiệm, vừa có những nét đặc thù mà thế giới không có. Trong
khi đó, những công trình nghiên cứu về trường CĐCĐ và QLĐT ở trường CĐCĐ
chưa có nhiều. Thực tế, trong số các công trình khoa học đã công bố mới chỉ có
một số luận án tiến sĩ, một số bài báo khoa học bàn về khái niệm, đặc điểm của
mô hình trường CĐCĐ; xác định con đường xây dựng mô hình trường CĐCĐ
trong điều kiện Việt Nam, QLĐT liên thông của trường CĐCĐ; phát triển quan
hệ giữa trường CĐCĐ với doanh nghiệp… Những công trình đó chưa đi sâu giải
quyết được vấn đề QLĐT đa ngành, đa cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị
trường lao động và cộng đồng dân cư về chất lượng sản phẩm đào tạo của trường
CĐCĐ. Điều đó gợi tới sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu về QLĐT ở các
trường CĐCĐ theo tiếp cận ĐBCL.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả lựa chọn “Quản lý đào tạo ở các
trường cao đẳng cộng đồng khu vực Đồng bằng Bắc bộ theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn để đề xuất các biện pháp QLĐT ở các
trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL nhằm đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động tại địa phương đối với chất
lượng sản phẩm đào tạo bởi các nhà trường này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận QLĐT ở các trường CĐCĐ theo tiếp cận ĐBCL.


11

Làm rõ thực trạng đào tạo và QLĐT, xác định nguyên nhân ưu điểm, hạn
chế của QLĐT ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận
ĐBCL.

Đề xuất các biện pháp QLĐT ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng
Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL.
Khảo nghiệm và thử nghiệm để khẳng định tính đúng đắn, khả thi, hiệu
quả của các biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả
thuyết khoa học
3.1. Khách thể nghiên cứu
Qúa trình đào tạo ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
QLĐT ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL.
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về QLĐT ở các
trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL.
Giới hạn về khách thể khảo sát: Khảo sát ở 3 trường CĐCĐ khu
vực Đồng bằng Bắc Bộ là Trường CĐCĐ Hà Nội, Trường CĐCĐ Hà Tây
và Trường CĐCĐ Hải Phòng.
Giới hạn về thời gian: các số liệu nghiên cứu sinh sử dụng cho quá trình
nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2011 đến 2017.
3.4. Giả thuyết khoa học
Đảm bảo CLĐT đại học và cao đẳng được thực hiện bằng hệ thống quy
trình và chuẩn mực chất lượng của các yếu tố bối cảnh, đầu vào, quá trình đào
tạo và đầu ra của nhà trường. Trong bối cảnh một cơ sở giáo dục nghề nghiệp
của cộng đồng, vì cộng đồng, nếu bộ máy quản lý đào tạo của trường CĐCĐ
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ thiết lập và tuân thủ các quy trình và chuẩn mực
chất lượng đầu vào, quá trình dạy học, đầu ra theo hướng đáp ứng nhu cầu
đào tạo NNL phục vụ sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương thì
sẽ thực hiện có kết quả QLĐT ở trường CĐCĐ theo tiếp cận ĐBCL.


12


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục; đồng thời vận dụng linh hoạt các
quan điểm hệ thống - cấu trúc, lịch sử - logic và thực tiễn trong xem xét, giải
quyết vấn đề QLĐT theo tiếp cận ĐBCL. Từ đó, đề tài lựa chọn các hướng
tiếp cận chủ yếu sau đây:
* Tiếp cận hệ thống: Những yếu tố cấu thành quá trình dạy học ở
trường cao đẳng, đại học tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, tác động tương
hỗ lẫn nhau. Vì vậy, luận án sẽ xem xét vấn đề QLĐT ở các trường CĐCĐ
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ dựa trên hệ thống các thành tố của quá trình dạy
học, bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
người dạy, người học và cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường. Bên cạnh
đó, việc giải quyết vấn đề QLĐT ở các trường CĐCĐ theo tiếp cận ĐBCL
còn dựa trên tính thống nhất giữa các khâu: đầu vào, quá trình và đầu ra của
đào tạo tại nhà trường. Vì vậy, luận án sẽ tính đến mối quan hệ giữa các khâu
tuyển sinh, quản lý quá trình dạy học và sản phẩm đào tạo của nhà trường.
*Tiếp cận phức hợp: Vấn đề QLĐT ở các trường CĐCĐ theo tiếp cận
ĐBCL phải được đồng thời giải quyết trên cả hai phương diện: tiếp cận các
yếu tố cấu thành QTĐT và tiếp cận các tiêu chí, tiêu chuẩn ĐBCL giáo dục.
Vì vậy, tác giả luận án thực hiện hệ thống hóa các tiêu chí, tiêu chuẩn ĐBCL
giáo dục theo các yếu tố cấu thành QTĐT, từ đó xác định những nội dung
QLĐT ở các trường CĐCĐ. Theo đó, QLĐT ở các trường CĐCĐ theo tiếp
cận ĐBCL vừa phải bám sát các thành tố của QTĐT vừa tính đến các yếu tố
quy định CLĐT của nhà trường.


13


* Tiếp cận quản lý chất lượng đào tạo: Trên cơ sở xác định nhiệm vụ
trọng tâm của QLĐT ở các trường CĐCĐ là nâng cao chất lượng đào tạo,
luận án này sẽ bám sát quy trình, chuẩn mực duy trì và nâng cao chất lượng
của các yếu tố cấu thành QTĐT để luận giải các vấn đề về QLĐT ở các
trường CĐCĐ khu vực Đồng băng Bắc Bộ. Đồng thời, tác giả luận án sẽ lựa
chọn mô hình đảm bảo CLĐT phù hợp với hoàn cảnh của các trường CĐCĐ
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ để xác định hệ thống biện pháp quản lý đào tạo
theo tiếp cận ĐBCL. *Tiếp cận thực tiễn: Đây là cách tiếp cận dựa trên việc
tính đến thực tế hình thành và phát triển các trường CĐCĐ khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ và những nhu cầu của thị trường lao động ở khu vực này. Theo
đó, luận án giải quyết vấn đề QLĐT ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng
Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL phải tính đến những đặc điểm của loại hình
trường CĐCĐ, thực trạng cơ cấu tổ chức, các nguồn lực, CLĐT của từng
trường CĐCĐ, cũng như đặc điểm phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội khu
vực ĐBBB.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm các phương pháp:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các các công trình khoa học (sách
chuyên khảo, tham khảo, đề tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ, bài
báo…) bàn về vấn đề QLĐT và ĐBCL giáo dục ở các trường cao đẳng,
đại học. Ngoài ra,tác giả luận án còn nghiên cứu các văn kiện, chỉ thị,
nghị quyết,... của Đảng, Nhà nước; của Bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ
đạo của Tỉnh, thành uỷ, Uỷ ban nhân dân, của Sở GD&ĐT, Sở LĐ TB&XH các tỉnh ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ … về QLĐT và ĐBCL giáo
dục ở các trường CĐCĐ.


14


* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương pháp:
Phương pháp điều tra: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra về các vấn đề:
đối tượng đào tạo, lực lượng giảng viên, các điều kiện đảm bảo cho HĐĐT
của nhà trường, kết quả tốt nghiệp trong 3 năm gần nhất.Trưng cầu ý kiên
đánh giá của 379 cán bộ, giảng viên, trong đó có 302 giảng viên cơ hữu và
thỉnh giảng (chiếm 83,6% giảng viên), 612 sinh viên tại 3 trường: Trường
CĐCĐ Hà Nội, Trường CĐCĐ Hà Tây, Trường CĐCĐ Hải Phòng về mức độ
thực hiện các nội dung QLĐT và các yếu tố ảnh hưởng đến quả trình QLĐT ở
các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi:Tọa đàm, trao đổi với các đồng chí
lãnh đạo nhà trường, CBQL các phòng, khoa, bộ môn về đặc điểm và điều
kiện tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, về quan hệ của nhà trường với cộng
đồng, về QLĐT và ĐBCL giáo dục ở các trường CĐCĐ hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết năm
học, các kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học, kế hoạch tự kiểm định, kiểm định
và công bố chất lượng giáo dục của các trường CĐCĐ khu vực ĐBBB.
Phương pháp hồi cứu tư liệu: Phân tích, tổng hợp các kết luận hội thảo
về tổ chức và hoạt động của loại hình trường CĐCĐ, các tài liệu, tư liệu về
các nguồn lực của nhà trường, cũng như kết quả đánh giá theo các tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của trường cao đẳng.
Phương pháp quan sát sư phạm: Tiến hành quan sát hoạt động quản lý, lãnh
đạo, giáo dục và chỉ đạo việc ĐBCL đào tạo; nhất là việc xác định các chuẩn và duy
trì quy trình tiến hành các HĐĐT ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
Phương pháp phân tích nhận định độc lập: Phân tích, tổng hợp các
nhận định từ nhiều nguồn tài liệu có liên quan đến QLĐT theo tiếp cận ĐBCL
ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của 10 chuyên gia giáo dục - những
nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, trên cơ sở đó phối hợp với trưng cầu
ý kiến 379 cán bộ, giảng viên để xác định tính cần thiết, khả thi của các biện pháp

QLĐT ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL.


15

Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm thông
qua việc xin ý kiến 379 cán bộ, giảng viên và 612 sinh viên ở Trường CĐCĐ
Hà Nội, Trường CĐCĐ Hà Tây, Trường CĐCĐ Hải Phòng về mức độ cần
thiết, khả thi của các biện pháp QLĐT ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL mà tác giả luận án đề xuất.
Tiến hành thử nghiệm tác động của biện pháp:“Chỉ đạo đổi mới nội
dung, phương pháp đào tạo theo hướng phát triển năng lực của người học”
với sự tham gia của Khoa Kế toán, 31 sinh viên lớp thử nghiệm, 31 sinh viên
lớp đối chứng trong quá trình dạy học môn Thuế và Thực hành khai báo thuế.
* Phương pháp thống kê toán học: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
luận án sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh
chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài và khảo nghiệm, thử nghiệm
các biện pháp được đề xuất.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo và QLĐT ở các trường
CĐCĐ theo tiếp cận ĐBCL. Trong đó, luận án tập trung luận giải: Trong
bối cảnh của cơ sở đào tạo nghề nghiệp gắn bó mật thiết với cộng đồng, các
trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ cần và có thể QLĐT có kết quả
bằng thực hiện hệ thống quy trình, chuẩn mực chất lượng đầu vào, quá
trình dạy học và đầu ra, qua đó làm cho sản phẩm đào tạo của nhà trường
đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động và yêu cầu phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của địa phương.
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế tại Trường CĐCĐ Hà Nội, Trường
CĐCĐ Hà Tây, Trường CĐCĐ Hải Phòng, luận án phân tích, đánh giá chính
xác, khách quan thực trạng đào tạo và QLĐT; xác định rõ nguyên nhân ưu

điểm, hạn chế trong QLĐT theo tiếp cận ĐBCL ở các trường CĐCĐ khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay.
Luận án đề xuất hệ thống các biện pháp QLĐT ở các trường CĐCĐ
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL có tính thiết thực, khả thi
cao. Trong đó, luận án tập trung làm rõ phương pháp cách thức huy động


16

sự tham gia của cộng đồng vào cơ cấu tổ chức và tạo các nguồn lực phát
triển nhà trường; đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng, tuyển sinh; chuyển đổi
hoạt động dạy học từ lấy kiến thức làm trọng tâm sang phát triển năng lực
thực hiện của người học; đảm bảo cho sản phẩm đào tạo của trường CĐCĐ
đáp ứng tốt yêu cầu chất lượng NNL ở các địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần bổ sung, phát triển lý luận về QLĐT, ĐBCL đào tạo
của trường cao đẳng, đại học. Đặc biệt, luận án đã đưa ra những biện pháp
QLĐT ở các trường CĐCĐ khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL
có tính thiết thực, khả thi cao.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần giúp cho các trường CĐCĐ
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ có cách nhìn nhận đúng đắn về thực trạng đào tạo
và QLĐT theo tiếp cận ĐBCL của trường mình. Luận án có thể làm tài liệu
tham khảo và vận dụng vào trong thực tiễn QLĐT ở các trường CĐCĐ khu
vực Đồng bằng Bắc Bộ theo tiếp cận ĐBCL, từ đó góp phần thiết thực vào
làm cho sản phẩm đào tạo của nhà trường đáp ứng được các đòi hỏi của sự
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong cộng đồng.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương, 10 tiết, kết luận và kiến nghị, danh

mục công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


17

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề
quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng cộng đồng theo tiếp cận đảm bảo
chất lượng
1.1.1. Hướng nghiên cứu về quản lý đào tạo
Có thể thấy, QLĐT là vấn đề rất quan trọng ở các nhà trường, chính vì
vậy nó luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau của các nhà khoa học, nhà quản lý trong lĩnh vực giáo dục ở trong và
ngoài nước, tiêu biểu có:
Ở nước ngoài, theo nhà xã hội học người Mỹ Leonard Nadle, GD&ĐT
là khâu khởi đầu của quản lý NNL, vì vậy để nâng cao chất lượng NNL, các
quốc gia phải quan tâm tới quản lý giáo dục, đào tạo. Để luận giải cho quan điểm
này, tác giả đã đưa ra sơ đồ mô tả mối quan hệ của các nhiệm vụ quản lý NNL,
đó là: Phát triển NNL; sử dụng NNL và môi trường NNL [dẫn theo 25, tr.26].
Tác giả Thái Nguyên Bồi (1868 - 1940), người Trung Quốc trong cuốn
“Bàn về chương trình giảng dạy” [dẫn theo 46] đã chỉ ra các nguyên lý quản lý và
điều hành nền giáo dục đại học bằng hai yếu tố căn bản: Tìm kiếm và chấp nhận
những đề xuất của xã hội; khuyến khích việc cải cách ở những nơi cần thiết. Theo
tác giả, khâu mấu chốt của quản lý giáo dục đại học là quản lý học thuật và quản
lý giảng viên, hai nội dung quản lý này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong cuốn sách “Phát triển đội ngũ nhân viên giáo dục đại học thế kỷ
21” [124] tác giả Mary Louise Kearney đã khẳng định rằng, giáo dục đại học

có trách nhiệm đào tạo đội ngũ nhân viên về phong cách làm việc; kiến thức,
kỹ năng chuyên môn; việc sử dụng công nghệ thông tin; kỹ năng giao tiếp…
Để làm tròn trách nhiệm đó, các nhà trường đại học cần có kế hoạch tổng thể,


18

quy trình quản lý và sự đầu tư thích hợp cho phát triển NNL trong quá trình
phát triển nhà trường [124, tr.12].
Tác giả Jenni Koivula và Risto Rinne trong nghiên cứu về “Thế tiến
thoái lưỡng nan của các trường đại học trong thời kì thay đổi”đã cho rằng:
Do có sự cạnh tranh toàn cầu, tạo áp lực đối với trường đại học, dẫn đến có sự
thay đổi vai trò của đại học sang “nhiệm vụ thứ ba”, nghĩa là xu hướng các
trường đại học chuyển từ đào tạo tinh hoa đến đào tạo đại trà và từ đào tạo đại trà
đến đào tạo theo nhu cầu xã hội, đa dạng hóa chương trình đào tạo và tăng
cường các hoạt động nghiên cứu. Sự xuất hiện mô hình xoắn ốc bộ ba (trường
đại học, giới kinh doanh và nhà nước) làm thay đổi vai trò trường đại học. Sự
thay đổi này là xuất hiện chủ thuyết doanh nghiệp trong giới đại học và một loại
hình đại học mới ra đời đó là “Đại học doanh nghiệp” được cho là có khả năng
đáp ứng nhu cầu xã hội cao hơn là “Đại học truyền thống” [dẫn theo 43, tr.24].
Trong cuốn sách “Quản lý hệ thống đào tạo nghề nghiệp” [130] tác giả
Vladimir Gasskov đã nêu ra những nội dung QLĐT chủ yếu là: quản lý cơ
cấu tổ chức và nguồn lực con người trong đào tạo, thiết lập mục tiêu, kế
hoạch đào tạo, quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo,
quản lý tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật…
Đề cập đến các yếu tố cấu thành QLĐT, trong tác phẩm “Tiến tới một
phương pháp sư phạm tương tác” [58] các tác giả Jean - Marc Denommé và
Madeleine Roy đã chỉ ra cấu trúc dạy học gồm ba thành tố chính: người dạy,
người học và môi trường. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh QLĐT thực chất là
nắm và điều khiển mối quan hệ tương tác giữa các thành tố đó để đạt tới

những MTĐT nhất định. Đề cập đến việc phát triển chương trình đào tạo, tác
giả William E. Blank trong cuốn “Sổ tay phát triển chương trình đào tạo dựa
trên năng lực thực hiện”[131] cho rằng khâu mấu chốt của QLĐT nghề
nghiệp là xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo hướng phát
triển năng lực thực hiện của người học. Trong việc này, chủ thể quản lý phải tiến


19

hành phân tích hoạt động nghề nghiệp và nhu cầu của người học, xây dựng hồ sơ
năng lực người học, xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần tiếp tục hình
thành, phát triển ở họ, trên cơ sở đó thiết kế và vận hành chương trình đào tạo
theo các gói phát triển năng lực thực hiện của từng ngành nghề.
Như vậy có thể thấy rằng, ở nước ngoài, vấn đề QLĐT đã được nghiên
cứu và giải quyết trên nhiều phương diện, trong đó nổi lên nguyên tắc tự quản và
tự do về học thuật của QLĐT đại học, đảm bảo tính thống nhất giữa chuẩn chất
lượng giáo dục của nhà nước và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cơ sở
đào tạo. Đồng thời, các tác giả ở nước ngoài cũng đã chỉ ra được đối tượng, nội
dung QLĐT, trước hết là nhân tố tổ chức và con người, tiếp đến là chương trình,
nội dung, phương pháp, phương tiện đào tạo… Những kết quả nghiên cứu đó có
thể vận dụng vào QLĐT ở các trường CĐCĐ khu vực ĐBBB.
Ở Việt Nam, đã có những công trình đề cập tới cách tiếp cận trong
QLĐT, tiêu biểu là cuốn sách “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục” [65]
của tác giả Trần Kiểm. Trong cuốn sách này, tác giả đã dẫn ra một số cách
tiếp cận khác nhau trong quản lý giáo dục. Khi đề cập đến “tiếp cận quản lý
dựa vào nhà trường (SBM)”, tác giả đã chỉ ra rằng phải “Tăng quyền tự chủ
cho cơ sở đào tạo về ngân sách, nhân sự, chương trình dạy học. Cơ sở đào tạo
là cơ sở có quyền ra quyết định, giải quyết các vấn đề nảy sinh ngay tại chỗ
với số tham gia đông đảo của các thành viên liên quan” [65, tr. 117]. Theo tác
giả, QLĐT dựa trên việc tăng quyền tự chủ của các sở đào tạo là một xu thế

mới, hiện đại, có tác dụng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.
Nghiên cứu vấn đề QLĐT ở các trường đại học của quân đội, tác giả
Vũ Quang Lộc trong đề tài khoa học cấp bộ “Nâng cao chất lượng quản lý
giáo dục - đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu
cầu mới” [71] đã chỉ ra rằng, để quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục - đào
tạo, các học viện, trường sĩ quan quân đội phải: Xây dựng đội ngũ CBQL, giảng
viên; xác định rõ tiêu chí và tổ chức đánh giá chất lượng của bộ máy quản lý,


20

chất lượng của các quyết định quản lý và chất lượng của việc tổ chức thực hiện
các quyết định quản lý. Đề tài cũng làm rõ những yêu cầu và đề xuất các giải
pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục và đào tạo ở các học
viện, trường sĩ quan, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ quân đội hiện nay.
Tác giả Đặng Quốc Bảo với bài viết “Vấn đề quản lý nhà trường nhận
diện qua các sơ đồ”[5] cho rằng, khi xem xét hệ thống QLĐT phải tính đến
các yếu tố cấu thành QTĐT và các yếu tố tác động đến đào tạo, đó là: Mục
tiêu đào tạo; nội dung đào tạo; phương pháp đào tạo; lực lượng đào tạo người dạy; đối tượng đào tạo - người học; hình thức tổ chức đào tạo; điều
kiện đào tạo; môi trường đào tạo; bộ máy tổ chức đào tạo; quy chế đào tạo.
Tuy nhiên, theo tác giả luận án này, để thiết lập có kết quả hệ thống quản lý
nhà trường ta cần phân định rõ hơn về hai loại yếu tố nêu trên.
Vấn đề QLĐT cũng thu hút sự quan tâm của khá nhiều nghiên cứu sinh.
Thực tế đã có những luận án tiến sĩ đề cập những khía cạnh khác nhau của
QLĐT được bảo vệ thành công ở Việt Nam trong những năm gần đây, trong
số đó có thể kể đến một số công trình:
Tác giả Trịnh Ngọc Thạch

trong luận án tiến sĩ Quản lý giáo


dục“Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các
trường đại học Việt Nam” [91] đã cho rằng, mô hình QLĐT NNL chất lượng
cao trong giáo dục đại học ở Việt Nam phải tiếp thu những kinh nghiệm
QLĐT NNL của một số quốc gia ở khu vực Đông Á, Hoa Kỳ, Trung Quốc…;
đồng thời có tính đến những thành công và hạn chế trong QLĐT ở một số
trường đại học tiêu biểu như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Xây dựng Hà
Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp để
hoàn thiện mô hình QLĐT NNL chất lượng cao ở các trường đại học nước ta
như sau: (1) Nhóm giải pháp về quản lý công tác xây dựng phát triển chương
trình đào tạo; (2) Nhóm giải pháp quản lý và ĐBCL đội ngũ giảng viên; (3)


21

Nhóm giải pháp quản lý công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học;
(4) Nhóm giải pháp về quản lý và đảm bảo nguồn tài chính cho các chương
trình đào tạo. Những nhóm giải pháp trên sẽ đầy đủ hơn nếu tác giả luận án đề
cập đến việc giải quyết vấn đề xây dựng mục tiêu, kế hoạch đào tạo.
Cũng đề cập tới vấn đề QLĐT, tác giả Đặng Thị Bích Liên đã nghiên
cứu luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục "Mô hình quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chính trị cấp huyện trong giai đoạn hiện nay" [69]. Theo tác giả, các giải pháp
nhằm thực hiện mô hình quản lý có hiệu quả các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện là: Xác định đúng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện bộ máy
quản lý; nâng cao chất lượng cán bộ, giảng viên; huy động các ban, ngành tham
gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo về tài chính, cơ sở vật chất.Luận
án này chưa tính đến đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chính trị ở cấp huyện khi bàn
về mô hình quản lý các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Tác giả Nguyễn Thị Hà trong luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục “Quản
lý đào tạo của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp đáp ứng nhu

cầu nhân lực vùng Đồng bằng sông Hồng” [40] đã xác định: Vận dụng các
giải pháp QLĐT một cách đồng bộ trên cơ sở lấy yêu cầu đặt ra của xã hội để
xây dựng chương trình theo chuẩn đầu ra; điều chỉnh các hoạt động quản lý
sinh viên, giảng viên phù hợp với điều kiện của nhà trường; hiện đại hóa cơ
sở vật chất đáp ứng chương trình đào tạo; tận dụng và phát huy các mối liên
kết đào tạo thì Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp sẽ thực hiện
được sứ mệnh đào tạo NNL đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH của vùng Đồng
bằng sông Hồng. Trong luận án này, tác giả đặt quản lý mục tiêu đào tạo trong
quản lý thiết kế chương trình đào tạo dựa vào khung năng lực đầu ra. Đây là
vấn đề cần cân nhắc thêm.
Đi sâu nghiên cứu về QLĐT ở một lĩnh vực, phạm vi nhất định, trong
luận án tiến sĩ "Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục trung


22

học cơ sở vùng Đông Nam Bộ” [43] của tác giả Hồ Cảnh Hạnh đã đi sâu vào
nghiên cứu những kinh nghiệm trong quản lý của những nước có nền giáo dục
tiêu biểu trên thế giới; chỉ rõ thực trạng QLĐT giáo viên ở các trường trung
học cơ sở vùng Đông Nam Bộ; đề xuất quy trình trong QLĐT, gồm 7 bước: (1)
Xác định nhu cầu giáo viên trung học cơ sở; (2) Đánh giá năng lực đào tạo trường
sư phạm; (3) Quyết định đầu vào: (4) Tổ chức các hoạt động GD&ĐT; (5) Đánh
giá kết quả đào tạo; (6) Hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp; (7) Đánh giá CLĐT”. Quy
trình QLĐTmà tác giả Hồ Cảnh Hạnh nêu ra không chỉ có ý nghĩa thiết thực đối
với việc đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục trung học cơ sở vùng Đông
Nam Bộ mà còn có thể vận dụng vào QLĐT ở các trường ĐH&CĐ khác.
Đề cập tới QLĐT nghề, tác giả Đào Việt Hà trong luận án tiến sĩ Quản
lý giáo dục “Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện nghề kỹ thuật xây dựng
ở các trường cao đẳng xây dựng” [39] đã cho rằng: Năng lực thực hiện là các
tổ hợp của ba thành tố kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp mà mỗi cá

nhân cần có để hoàn thành được những nhiệm vụ và công việc của một nghề
đạt chuẩn quy định trong những điều kiện nhất định. Nếu thực hiện đồng bộ
QLĐT theo năng lực thực hiện nghề kỹ thuật xây dựng trên các phương diện:
Quản lý các yếu tố đầu vào; quản lý quá trình dạy học; quản lý các yếu tố đầu
ra thì sẽ từng bước nâng cao được chất lượng, hiệu quả đào tạo, đáp ứng được
yêu cầu của các doanh nghiệp ngành xây dựng. Quan niệm vừa nêu của tác
giả có thể vận dụng vào QLĐT ở các trường CĐCĐ.
Tác giả Nguyễn Thiện Nam trong luận án tiến sĩ Quản lý giáo
dục“Quản lý hoạt động giảng dạy các môn chuyên ngành trong trường dạy
nghề thuộc Bộ công thương ở Việt Nam” [79] đã luận giải các vấn đề về hoạt
động giảng dạy, hoạt động học tập và quản lý các hoạt động đó. Theo tác giả,
để quản lý hoạt động giảng dạy có kết quả, trường dạy nghề phải chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo trình dạy nghề, phát triển đội ngũ giảng viên, có quy chế


23

quản lý sinh viên, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và làm cho sản
phẩm đào tạo đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động.
Trong luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục “Quản lý đào tạo nhân lực
đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình thuận đến năm
2020” [55], tác giả Nguyễn Phan Hưng đã đề xuất các giải pháp: Quy
hoạch mạng lưới đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, việc làm và
đào tạo; đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo phù hợp xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội; Xây dựng mối quan hệ giữa cơ sở đào
tạo và cơ sở sử dụng nhân lực; tăng cường quản lý các nguồn lực cho hoạt
động đào tạo nhân lực; hoàn thiện hệ thống chính sách của địa phương để
đào tạo, quản lý và sử dụng có hiệu quả nhân lực qua đào tạo phù hợp với
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các giải pháp này có tính cần thiết và

khả thi nhưng tiêu đề của vài giải pháp có thể diễn đạt lại cho sát góc độ
của khoa học quản lý giáo dục.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên, trong những năm gần đây,
còn có nhiều bài báo khoa học bàn về các vấn đề khác nhau của QLĐT ở
các trường ĐH&CĐ, trong số đó có thể kể đến các bài viết như: “Cơ sở lý
luận và pháp lý về phân cấp quản lý giáo dục đại học trong nền kinh tế thị
trường Việt Nam” [60] của Phan Văn Kha; “Phương pháp đổi mới quản lý
giáo dục đáp ứng yêu cầu hội nhập” [62] của Trần Kiểm; “Lập kế hoạch
quản lý sự thay đổi trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp” của Phan Văn Nhân
[82];“Quản lý đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thành phố Cần Thơ” [73] của Nguyễn Ngọc Lợi … Nhìn chung, các bài
viết trên tuy đã đề cập đa chiều, trên nhiều góc độ, ở nhiều phạm vi, đối
tượng khác nhau liên quan đến thực trạng, phương hướng, giải pháp QLĐT
trên bình diện quản lý nhà nước hoặc quản lý nhà trường, nhưng đều chú


24

trọng đến đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội và bám sát các
thành tố của QTĐT.
1.1.2. Hướng nghiên cứu về đảm bảo chất lượng đào tạo ở các
trường đại học và cao đẳng
Có thể khẳng định, ĐBCL đào tạo ở các trường ĐH&CĐ đã được
nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay, ĐBCL đào tạo
được các quốc gia sử dụng như một công cụ để duy trì chuẩn mực, cũng như
nâng cao CLĐT đại học. “Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 quốc gia sử dụng hệ
thống ĐBCL giáo dục đại học nhằm thích ứng với xu thế chuyển dịch giáo dục
tinh hoa sang giáo dục đại chúng, cùng với sự gia tăng của giáo dục đại học tư”
[dẫn theo 26, tr.18]. Do đó, những công trình nghiên cứu về ĐBCL cũng thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý khác nhau:

Ở nước ngoài, tác giả Sanjaya Mishra trong công trình “Quality
assurance in higher education” [128] đã cho rằng: khoa học đã lý giải rõ các
quan niệm về chất lượng giáo dục đại học, các yếu tố ĐBCL giáo dục, mối quan
hệ giữa ĐBCL giáo dục đại học với chất lượng nền kinh tế, cũng như với việc
vượt qua những thách thức trong thế kỉ XXI. Trong bài viết “Quality Assuarance
in higher education: The evolution of systems and design ideals, in gaithelrs
G.H (ed)” [116] tác giả Bogue E.G. đã giải thích rõ về ĐBCL nói chung. Tác giả
đã xem ĐBCL như một hệ thống thực hiện các chuẩn mực và quy trình, để hệ
thống đó được vận hành thì cần sử dụng các hình thức đánh giá khác nhau.
Tác giả Frazer trong bài viết “Quality Assuarance in higher education,
in Craft A” [121] lại xác định phạm trù ĐBCL trong giáo dục đại học dựa
trên các chỉ số cơ bản là: Mỗi thành viên trong các trường ĐH&CĐ đều có
trách nhiệm duy trì, nâng cao CLĐT và dịch vụ; đều có hiểu biết, sử dụng và làm
chủ hệ thống duy trì và nâng cao CLĐT và dịch vụ. Đồng thời, CBQL các trường
ĐH&CĐ thường xuyên kiểm tra độ tin cậy và tính chính xác của hệ thống ĐBCL.
Như vậy, tác giả Frazer đã nhấn mạnh vai trò của nhân tố con người trong ĐBCL


25

giáo dục thông qua việc nâng cao hiểu biết, đề cao trách nhiệm, trình độ làm chủ hệ
thống duy trì và nâng cao CLĐT và dịch vụ của nhà trường.
Tác giả Ellis R. [119] đã khái quát các quan niệm về ĐBCL giáo dục
đại học theo 3 nhóm như sau: (1) ĐBCL giáo dục là một hệ thống quy trình
đã được thiết lập trong giáo dục đại học (đánh giá ngoài, đánh giá đồng
nghiệp, quy trình thi cử…).(2) ĐBCL giáo duc là cách tiếp cận mới để thiết
lập và duy trì các chuẩn mực chất lượng trong giáo dục đại học. (3) ĐBCL
giáo duc làxây dựng và duy trì thực hiện các quy trình, quy chế trong QTĐT,
theo đó tiến hành chuyển trách nhiệm chính về chất lượng từ người quản lý
bên trên và bên ngoài sang giảng viên,CBQL ở chính cơ sở giáo dục đại học.

Các tác giả là Van Vught F.A và Westerheijden D.F trong công trình
“Quality Management and Quality Assurance in European Higher
Education” [129] đã chỉ rõ: ĐBCL giáo dục trong đào tạo đại học được thực
hiện bằng một hệ thống tổ chức kiểm định và công bố chất lượng giáo dục,
bao gồm các khâu chủ yếu sau: (1) Cơ quan đánh giá chất lượng bên ngoài có
trách nhiệm xây dựng các quy trình và cách thức đánh giá cho các cơ sở giáo
dục đại học sử dụng trong thiết kế cơ chế ĐBCL; (2) Tự đánh giá cấp trường
dựa trên các quy trình và mẫu biểu đã được cơ quan phối hợp đánh giá chất
lượng đưa ra; (3) Đoàn thẩm định đồng nghiệp tiến hành các cuộc thăm viếng
các bộ môn/khoa/ trường để thảo luận báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục
đại học và tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan thông qua gặp trực tiếp các
đối tượng khác nhau trong cơ sở giáo dục đại học, đề xuất ý kiến đánh giá và
kiến nghị nâng cao chất lượng; (4) Công khai kết quả làm việc của đoàn thẩm
định đồng nghiệp và kết luận đánh giá; (5) Phối hợp kết quả đánh giá chất
lượng với cung cấp tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học.
Các tác giả Brennan J., Vries p. & Williams R trong cuốn sách
“Standards and Quality in Higher Educatỉon” [117] cho rằng ĐBCL đào tạo
phải được thực hiện bằng đảm bảo các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra


×