Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường mạo khê, thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

ĐÀO THỊ PHƯƠNG THẢO

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở
PHƯỜNG MẠO KHÊ, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Khóa 5 (2016 – 2018)

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

ĐÀO THỊ PHƯƠNG THẢO

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở
PHƯỜNG MẠO KHÊ, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 8319042

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Huệ

Hà Nội, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” là
công trình tổng hợp tư liệu và nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực. Những ý kiến, nhận định, tư liệu khoa học
của các tác giả được ghi chú xuất xứ đầy đủ.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Thị Phương Thảo


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

BTXH

: Bảo trợ xã hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LĐTBXH


: Lao động Thương binh Xã hội

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

PCT

: Phó chủ tịch

TDĐKXDĐSVH : Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
TDTT

: Thể dục thể thao

TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TTN

: Thanh thiếu niên

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHVN

: Văn hóa văn nghệ



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh hiệu Gia đình văn hóa (2011 - 2017) ................................ 62
Bảng 2.2: Danh hiệu Khu phố văn hóa (2011 - 2017) ................................ 64
Bảng 2.3: Công tác xóa đói giảm nghèo của địa phương (2011 - 2017) .... 66


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU….. ................................................................................................. 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA CƠ SỞ VÀ TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG MẠO KHÊ ..................... 9
1.1. Lý luận chung về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở .............................. 9
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 9
1.1.2. Cấu trúc đời sống văn hóa cơ sở ....................................................... 16
1.1.3. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ...................................... 23
1.2. Các văn bản của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ... 27
1.2.1. Các văn bản của Đảng ....................................................................... 27
1.2.2. Các văn bản của Nhà nước................................................................ 28
1.3. Tổng quan về phường Mạo Khê .......................................................... 30
1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..................................................... 30
1.3.2. Đặc điểm dân cư phường Mạo Khê .................................................. 31
1.3.3. Kinh tế, xã hội ................................................................................... 32
1.3.4. Văn hóa ............................................................................................. 33
1.3.5. Vai trò, tầm quan trọng của xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
đối với chính trị - kinh tế - xã hội phường Mạo Khê .................................. 36
Tiểu kết ........................................................................................................ 38
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
Ở PHƯỜNG MẠO KHÊ, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ... 40
2.1. Các chủ thể xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Mạo Khê ....... 40

2.1.1. Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa thị xã Đông Triều ........................................................................... 40
2.1.2. Phòng Văn hóa và Thông tin thị xã Đông Triều ............................... 41
2.1.3. Ban Văn hóa xã hội phường Mạo Khê.............................................. 43
2.1.4. Ban Chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa phường Mạo Khê ........................................................................... 44
2.2. Cơ chế phối hợp xây dựng đời sống văn hóa ....................................... 45
2.3. Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Mạo Khê ............ 48
2.3.1. Công tác ban hành và triển khai các văn bản quản lý ....................... 48
2.3.2. Xây dựng văn hóa trong chính trị ..................................................... 49
2.3.3. Xây dựng nếp sống văn hóa .............................................................. 53
2.3.4. Tổ chức các phong trào văn hóa ....................................................... 58


2.3.5. Xây dựng và tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao ở các thiết chế
văn hóa ........................................................................................................ 71
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm...................................... 75
2.3.7. Nhận xét, đánh giá về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường
Mạo Khê ...................................................................................................... 75
Tiểu kết ........................................................................................................ 79
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở
PHƯỜNG MẠO KHÊ ................................................................................ 81
3.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đời sống văn hóa ở
phường Mạo Khê......................................................................................... 81
3.1.1. Yếu tố tích cực .................................................................................. 81
3.1.2. Yếu tố tiêu cực .................................................................................. 82
3.2. Phương hướng về phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa ...... 84
3.2.1. Phương hướng của tỉnh Quảng Ninh ................................................ 84
3.2.2. Phương hướng của thị xã Đông Triều ............................................... 85

3.2.3. Phương hướng của phường Mạo Khê ............................................... 87
3.3. Các giải pháp ........................................................................................ 88
3.3.1. Tuyên truyền nâng cao về nhận thức ................................................ 88
3.3.2. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa
trên địa bàn phường Mạo Khê..................................................................... 89
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực ................................................................. 91
3.3.4. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và phát huy vai trò của các thiết
chế văn hóa thể thao ở cơ sở ....................................................................... 94
3.3.5. Đẩy mạnh phong trào xây dựng Gia đình văn hóa, Khu phố văn hóa.... 95
3.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ........................... 97
3.3.7. Phát huy vai trò của cộng đồng trong công tác xây dựng đời
sống văn hóa ................................................................................................ 98
3.3.8. Đẩy mạnh thi đua khen thưởng ......................................................... 99
Tiểu kết ..................................................................................................... 102
KẾT LUẬN ............................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 107
PHỤ LỤC .................................................................................................. 113


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền văn hóa Việt Nam được xem là tổng thể giá trị vật chất tinh
thần, do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo trong quá trình dựng
nước và giữ nước. Nhờ nền tảng và sức mạnh đó nên cho dù bị đô hộ nhiều
thế kỷ, dưới ách thống trị của phong kiến phương Bắc, thực dân và đế quốc
nhưng dân tộc ta vẫn giữ vững và phát huy được bản sắc riêng của mình,
chẳng những không bị đồng hóa mà còn quật cường đứng lên giành độc lập
cho dân tộc.

Trong đời sống xã hội của con người, ngoài việc làm ra của cải vật
chất để thỏa mãn cuộc sống của mỗi người thì bên cạnh đó nhu cầu thụ
hưởng và sinh hoạt văn hóa để thư giãn trong lúc nhàn rỗi sau những giờ
lao động mệt nhọc cũng là một việc rất quan trọng, đó là nhu cầu thiết thực
trong đời sống nhân dân hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VIII) đã xác định: "Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội" [22, tr.3], vì vậy:
“Phải đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân, đặc
biệt chú trọng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, bảo đảm mỗi nhà máy,
công trường, mỗi cơ quan, trường học, bệnh viện đều có đời sống văn
hóa" [22, tr.9].
Quan điểm đó được nhấn mạnh hơn ở Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2005 - 2010: “Tiếp tục phát triển sâu rộng
và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế
- xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội” [25].


2

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 (khóa XI) đã
đánh giá 15 năm thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 5 (khóa VIII), khẳng định sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đã có bước chuyển biến tích cực và đạt kết quả quan
trọng. Đời sống văn hoá của nhân dân ngày càng được nâng cao, nhiều
chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành… Tuy nhiên so với
những thành tựu trên các lĩnh vực khác như kinh tế, chính trị, an ninh quốc
phòng, đối ngoại thì những thành tựu về lĩnh vực văn hóa chưa thực sự nổi

bật và tương xứng, chưa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con người và
môi trường văn hóa văn minh lành mạnh. Để văn hóa thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền
vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn dân cư,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn
thực chất về văn hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" là một nhiệm vụ quan trọng.
Phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là một trong
những phường đông dân cư của cả nước với gần 47.000 người, được phân
chia thành 24 khu phố nằm trên diện tích tự nhiên 19,06 km2. Hiện tại nền
kinh tế của phường này chủ yếu là công nghiệp, dịch vụ, thương mại và chỉ
còn hơn 2% nông nghiệp. Nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân ngày
càng cao, hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các thiết chế văn hóa luôn
được quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp. Công tác xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở bước đầu đi vào nền nếp và có ý nghĩa quan trọng đối với việc
phát triển đời sống văn hóa vật chất, tinh thần của người dân. Công tác giáo
dục, khuyến học luôn được chú trọng và đạt được những thành tích cao, các
phong trào "Uống nước nước nguồn", "Đền ơn đáp nghĩa", "Tương thân,


3

tương ái" thu hút đông đảo người dân tham gia. Tuy nhiên, trong công tác
triển khai xây dựng đời sống văn hóa cơ sở vẫn còn những hạn chế như: Ý
thức chấp hành luật pháp của người dân còn chưa cao, quản lý nhà nước về
văn hóa đôi lúc còn lung túng, hệ thống cơ sở vật chất mặc dù đã được
nâng cấp song vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân. Công tác kiểm
tra, giám sát còn chung chung, chưa sâu sát. Môi trường văn hóa còn nhiều
diễn biến phức tạp…[19].

Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý văn hóa, mong
muốn góp phần công sức nhỏ bé của mình để hạn chế những yếu kém trong
công tác xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương mình, phát triển hoạt
động văn hóa, hướng nhân dân giữ bản sắc và phát huy nền văn hóa dân
tộc, xóa đói giảm nghèo, giảm dần tệ nạn xã hội, nâng cao dân trí, ổn định
trật tự xã hội, thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của
chính quyền địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu
Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước ta, là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc. Thời gian
qua, công tác xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở đã và đang thu được
những thành tựu khả quan, góp phần tích cực vào việc thực hiện các nhiệm
vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Các hoạt động văn hoá ở cơ sở tập
trung vào triển khai đưa Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII về “Xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” vào cuộc sống. Vì vậy, vấn
đề này đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và
quản lý văn hóa.


4

2.1. Các cuốn sách, công trình viết về lý luận chung xây dựng đời sống
văn hóa
Tác giả Hoàng Vinh trong công trình “Mấy vấn đề lý luận và thực
tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta hiện nay” (Viện Văn hóa và văn hóa thông
tin Hà Nội, 1999) đã nhấn mạnh vai trò của việc tổ chức xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở chính là bước đi ban đầu nhằm xây dựng nền văn hóa tiến

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng
ngày của nhân dân [58].
Cuốn sách Về cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa của tác giả Nguyễn Hữu Thức xuất bản năm 2009. Cuốn sách là
một chuyên đề tổng kết, đánh giá có tính khoa học phản ánh thực chất hoạt
động của phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và đúc
rút những kinh nghiệm chỉ đạo từ thực tiễn, xây dựng những luận cứ khoa
học, từ đó đề xuất những giải pháp thúc đẩy phong trào Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa đi nhanh vào cuộc sống [51].
Tác giả Đinh Xuân Dũng với cuốn Mấy vấn đề Việt Nam hiện naythực tiễn và lý luận xuất bản năm 2015, là một tập hợp các tiểu luận,
chuyên đề, bài viết của tác giả được tuyển chọn từ năm 2012 đến nay, đề
cập thực trạng và công tác nghiên cứu lý luận văn hóa Việt Nam. Cuốn
sách đã nêu được mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa và đời sống văn
hóa tinh thần với sự phát triển bền vững trong xã hội hiện nay, đồng thời
tác giả cũng phác thảo được những định hướng cơ bản trong quá trình triển
khai xây dựng hệ thống lý luận văn hóa - nghệ thuật ở Việt Nam; từ đó đề
xuất những giải pháp để phát triển văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh của
dân tộc [33].
Vụ Văn hóa quần chúng - Viện Văn hóa (1991), xuất bản cuốn Mấy
vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta, nhấn


5

mạnh các quan điểm của Đảng và một số vấn đề thực tiễn về xây dựng đời
sống văn hóa nước ta [59].
Bộ Văn hóa - Thông tin, Cục Văn hóa cơ sở (1999), với cuốn Hỏi
đáp về xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa và tổ
chức lễ hội truyền thống, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội đưa ra những câu
hỏi và câu trả lời xoay quanh vấn đề xây dựng làng văn hóa, gia đình văn

hóa, nếp sống văn hóa [13].
Bên cạnh đó còn khá nhiều cuốn sách đề cập đến vấn đề xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở như: Cuốn Về văn hóa và xây dựng đời sống văn
hóa của tác giả Nguyễn Hữu Thức xuất bản năm 2005 [50]. Cuốn Về phát
triển văn hóa và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm năm 2001 [35]; Cuốn Hỏi và đáp
về phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa của Ban chỉ
đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" Trung
ương (2000) [7]
2.2. Các luận văn liên quan đến xây dựng đời sống văn hóa
Viết về đề tài xây dựng đời sống văn hóa cơ sở có rất nhiều các luận
văn, khóa luận tốt nghiệp của các học viên cao học, sinh viên các trường
đại học văn hóa, nghệ thuật, đặc biệt là các bài báo, tạp chí do các cơ quan
quản lý về văn hóa trong cả nước đăng tải về xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở tại địa phương. Chẳng hạn các công trình sau:
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý văn hóa của tác
giả Hoàng Văn Tầm (2011), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường
Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội. Các luận văn
tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý văn hóa của trường Đại học Sư
phạm Nghệ thuật Trung ương: “Xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh”, Hoàng Văn Vinh (2012); “Xây dựng đời sống văn


6

hóa cơ sở trên địa bàn phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội”, Nguyễn Thị Thu (2012); “Công tác xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”, Nguyễn Anh
Hùng (2014); “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương”, Đinh Thị Thu Mai (2014); “Xây dựng đời sống văn hóa

cơ sở thị trấn Đại Nghĩa, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”, Hà Thị Thu
Thùy (2014).
Những công trình trên chủ yếu đi sâu tìm hiểu công tác xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở đối với từng địa phương và từ đó đưa ra những giải
pháp cụ thể nâng cao đời sống văn hóa tại địa phương đó. Đến nay chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và cụ thể về xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở trên địa bàn phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn làm rõ thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011 đến
nay, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao đời sống văn hóa cơ sở phường
Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
- Tổng hợp, phân tích các tài liệu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
và các vấn đề liên quan.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở phường Mạo Khê từ năm 2011 đến nay.
- Đề xuất những nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở phường Mạo Khê trong thời gian tới.


7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung khảo sát, nghiên cứu thực trạng
công tác xây dựng đời sống văn hóa ở phường Mạo Khê, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở phường Mạo Khê từ năm 2011 đến nay, đây là thời điểm
phường Mạo Khê bắt đầu triển khai mạnh công tác “Chỉnh trang đô thị” và
xây dựng “Đô thị văn minh” (chương trình xây dựng Nông thôn mới, nông
thôn kiểu mẫu) và là thời gian chuyển đổi từ thị trấn lên phường.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tra cứu tài liệu: Trên cơ sở các tài liệu, công trình
nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của các nhà khoa học đi
trước, tác giả luận văn đã phân tích, tiếp thu, kế thừa kết quả nghiên cứu
liên quan đến công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở để từ đó vận dụng
vào vấn đề nghiên cứu ở luận văn.
- Phương pháp khảo sát thực địa: qua việc quan sát, ghi hình, chụp ảnh
về đời sống văn hóa cơ sở ở phường Mạo Khê.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Đây là phương pháp thu thập,
cập nhật tài liệu, thông tin để giúp tác giả luận văn có cái nhìn sâu sắc hơn
về thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa phường Mạo Khê.
- Phương pháp thăm dò ý kiến, phỏng vấn sâu: Dùng mẫu phiếu thăm
dò ý kiến đối với người dân trên địa bàn và phỏng vấn những cán bộ làm
công tác văn hóa tại địa phương để nắm được thực trạng của công tác xây


8

dựng đời sống văn hóa cơ sở, những ưu điểm và hạn chế, từ đó đưa ra
những giải pháp cụ thể nâng cao đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn.
Ngoài những phương pháp chính trên, tác giả còn sử dụng phương

pháp nghiên cứu tiếp cận liên ngành, văn hóa học, nhân học văn hóa…
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn là công trình nghiên cứu về thực trạng công tác xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở ở phường Mạo Khê.
- Đưa ra quan điểm và đề xuất những nhóm giải pháp nhằm nâng cao
công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường Mạo Khê trong thời
gian tới.
- Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh
viên ngành quản lý văn hóa và cán bộ quản lý văn hóa tại địa phương.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn gồm có 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và
tổng quan về phường Mạo Khê.
Chương 2: Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường
Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao công tác xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường Mạo Khê.


9

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
VÀ TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG MẠO KHÊ
1.1. Lý luận chung về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Để tiến hành nghiên cứu về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở trước hết phải làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
1.1.1.1 Khái niệm đơn vị cơ sở

Đơn vị cơ sở là hình thái tổ chức cơ bản của xã hội. Đó là những
cộng đồng dân cư liên kết với nhau trong các sinh hoạt diễn ra trong đời
sống hằng ngày. Theo tinh thần văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
V (1982) thì "Đơn vị cơ sở là làng, xã, phường ấp, nhà máy, công trường,
nông trường, đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ quan trường
học, bệnh viện, cửa hàng và cộng đồng xã hội tương đương" [21]. Như vậy
khái quát là mỗi cộng đồng dân cư địa bàn sinh hoạt cố định và tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị vũ trang, ổn định được
coi là một đơn vị văn hóa cơ sở. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là xây
dựng văn hóa ngay trong đời sống hằng ngày của nhân dân. Bởi vì chính cơ
sở là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội là nơi
thể hiện sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và quyền làm chủ của
nhân dân. Đây cũng là nơi để quần chúng nhân dân xây dựng đời sống văn
hóa và hưởng thụ các giá trị văn hóa, sáng tạo ra những văn hóa mới.
1.1.1.2 Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở khắp các quốc gia
trên thế giới và ở các thời đại và hoàn cảnh khác nhau. Văn hóa là sản
phẩm của con người, là hệ quả của sự tiến hóa nhân loại. Văn hóa có nguồn


10

gốc từ tiếng La - tinh “Cultus”, có nghĩa là vun trồng, gieo trồng, sau
chuyển nghĩa thành vun trồng trí tuệ con người. Sau này từ “Cultus” chữ
La tinh được ghi thành từ Culture tiếng Anh, có nghĩa là văn hóa và trở
thành thuật ngữ khoa học ở phương Tây vào giữa thế kỷ XIX. Khi đời sống
của con người càng phát triển cùng với những bước tiến vượt bậc của văn
minh, khoa học, giáo dục, văn hóa được gắn bó với lao động sáng tạo, làm
cho đời sống con người ngày càng hoàn thiện hơn. Do nhu cầu phản ánh
các hoạt động xã hội, khái niệm văn hoá đã được mở rộng trên nhiều lĩnh

vực của đời sống. Trong giao dịch thường ngày và trên cả báo chí, người ta
ít thấy một khái niệm nào mà sắc thái nghĩa lại phong phú và đa dạng như
từ văn hóa. Chẳng hạn người ta có thể nói: văn hóa tình cảm, văn hóa giao
tiếp, văn hóa tranh luận, văn hóa phê bình… Từ văn hóa ở đây nói về phép
lịch sự, sự lễ độ, khiêm nhường biết kiềm chế cá nhân trong các mối quan
hệ ứng xử xã hội. Gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng còn nói
đến văn hóa chính trị, văn hóa quản lý, văn hóa kinh doanh.
Năm 1871, Nhà văn hóa học E.B. Tylor đưa ra định nghĩa: “Văn hóa
hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm tri thức,
tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực,
thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách là một thành viên
của xã hội” [34, tr.13].
Theo định nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một, nó bao gồm tất
cả những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng
đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật…
Theo Chủ nghĩa Mác - Lênin, văn hóa chỉ gắn liền với con người và
xã hội loài người. Cội nguồn của sự tồn tại phát triển văn hóa là ở hoạt
động sáng tạo của con người. V.I. Lênin - người kế tục sự nghiệp của C.
Mác và Ph. Ăngghen từ quan điểm xem xét văn hóa với tư cách là sự phát


11

triển bản chất của con người đã nhấn mạnh, phân tích sâu them mặt xã hội
của văn hóa với cách tiếp cận từ hình thái kinh tế. Người nhấn mạnh tính
nhân loại, tính giai cấp, tính kế thừa của văn hóa, đặc biệt xem cách mạng
văn hóa như một bộ phận hữu cơ của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Có thể khẳng định, văn hóa là sản phẩm, sự sáng tạo của con người,
thuộc về con người. Văn hóa thể hiện nhiều nét đặc trưng tiêu biểu của một
xã hội, một tộc người, trên rất nhiều các lĩnh vực như đời sống vật chất từ

kinh tế đến đời sống tinh thần, tình cảm, giáo dục, tâm linh, các hoạt động
sinh hoạt hàng ngày. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức coi trọng
vấn đề văn hoá và tư tưởng. Người quan niệm:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn
bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá [40, tr.431].
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hoá là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã
sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn, là toàn bộ những gì do con người sáng tạo ra, ở đâu có con người, quan
hệ giữa con người với con người thì ở đó có văn hoá. Văn hóa là những gì
gần gũi nhất xung quanh chúng ta, nhìn thấy, sờ thấy, nghe thấy, dù là văn
hoá vật chất hay văn hoá tinh thần cũng đều là sản phẩm trực tiếp hay gián
tiếp của con người, do con người sáng tạo ra vì mục đích của cuộc sống.
Theo tác giả Trần Ngọc Thêm trong cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam,
ông định nghĩa "Văn hóa là các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội" [48, tr.10].


12

Đảng ta có quan điểm cho rằng văn hóa và xây dựng đời sống văn
hóa là quá trình xuyên suốt toàn bộ tiến trình lãnh đạo của Đảng từ năm
1930 đến nay và khẳng định văn hóa, văn nghệ là bộ phận khăng khít và
gắn bó với đời sống nhân dân.
Trong cuốn Đề cương văn hóa Việt Nam do cố Tổng Bí thư Trường
Chinh khởi thảo và công bố năm 1943 đã xác định: “Văn hóa gồm tất cả tư

tưởng, văn học, nghệ thuật. Văn hóa là một trong ba mặt trận: kinh tế,
chính trị và văn hóa. Ba nguyên tắc vận động văn hóa nước Việt Nam giai
đoạn hiện nay là dân tộc, khoa học, đại chúng” [20].
Sự cần thiết phải tiến hành cách mạng tư tưởng, văn hóa đồng thời
với cách mạng kỹ thuật và cách mạng trong quan hệ sản xuất đã được Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) nhấn mạnh.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976) và Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (1982) đã tiếp tục xác định một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là xây dựng nền văn hóa có nội dụng xã hội chủ
nghĩa, có hình thức dân tộc, có tính Đảng và nhân dân.
Tại Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (1998) Đảng ta đã đưa ra
quan điểm “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Với quan điểm này
Đảng ta xác định vai trò to lớn của văn hóa trong tất các các lĩnh vực tư
tưởng, đạo đức, lối sống, văn học nghệ thuật, giáo dục đào tạo, khoa học…
nhờ có văn hóa đã làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt mang
tính nhân bản sâu sắc, có lý tính, đầu óc sáng tạo và phê phán và khát vọng
được vươn tới những gì tốt đẹp nhất trong xã hội.
Văn kiện Đại hội lần thứ IX nhấn mạnh: “Tăng trưởng kinh tế đi đôi
với phát triển văn hóa, giáo dục, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà


13

bản sắc dân tộc làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ
vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân” [23].
Như vậy, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc là một bộ phận quan trọng của sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa nước ta, đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên cần nêu cao

vai trò cán bộ gương mẫu của người cộng sản, vận động nhân dân cùng
thực hiện thắng lợi theo Nghị quyết của Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
1.1.1.3. Khái niệm đời sống văn hóa và đời sống văn hóa cơ sở
Con người sinh ra và trưởng thành, muốn cho đời sống cá nhân được
phong phú, lành mạnh thì tất yếu người đó có quan hệ đến: đời sống vật
chất, đời sống tinh thần và đời sống xã hội.
Khái niệm Đời sống văn hóa được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận
trên nhiều phương diện khác nhau. Tác giả Hoàng Vinh trong công trình
nghiên cứu Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta
cho rằng: "Đời sống văn hóa là bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm các
yếu tố văn hóa tĩnh tại (các sản phẩm văn hóa vật thể, các thiết chế văn
hóa) cũng như các yếu tố văn hóa động thái (con người và các dạng hoạt
động văn hóa của nó). Xét về một phương diện khác, đời sống văn hóa bao
gồm các hình thức văn hóa hiện thực và cả các hình thức sinh hoạt văn hóa
tâm linh" [58, tr.268].
Trong cuốn Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở của Viện Văn hóa
(2003) có đề cập đến: “Đời sống văn hóa nói chung là một tổng hợp những
yếu tố vật thể văn hóa nằm trong những cảnh quan văn hóa, những yếu tố
hoạt động văn hóa của con người, những sự tác động lẫn nhau trong đời
sống xã hội để tạo ra những quan hệ có văn hóa trong cộng đồng người,
trực tiếp hình thành lối sống của con người trong xã hội” [57].
Như vậy, có thể hiểu rằng đời sống văn hóa được biểu hiện trong
mọi hoạt động sống của con người, thể hiện cụ thể mặt giá trị của đời sống


14

vật chất và tinh thần của con người. Vì vậy, muốn xây dựng đời sống văn
hóa phải xây dựng một cách toàn diện, tổng thể các mục tiêu, nhiệm vụ của
đời sống xã hội. Đời sống văn hóa được đánh giá tồn tại qua đời sống văn

hóa cơ sở, đời sống văn hóa của từng cá nhân và cộng đồng trong xã hội.
Đời sống văn hóa ở cơ sở là một yếu tố quan trọng trong công tác
xây dựng đời sống văn hóa. Đã từ lâu, công tác xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở đã được Đảng và Nhà nước xác định trong Chiến lược phát triển
văn hóa lâu dài cho cộng đồng dân cư ở cấp cơ sở. Đời sống văn hóa ở cơ
sở là một khái niệm bao trùm toàn bộ các điều kiện vật chất, các sản phẩm
văn hóa, hoạt động văn hóa, hoạt động của các thiết chế văn hóa… ở đơn vị
cơ sở được con người nhận thức và thực hiện một cách tự giác, có kế hoạch
cụ thể nhằm xây dựng một đời sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nhu cầu
văn hóa vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân.
1.1.1.4. Khái niệm xây dựng, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Thuật ngữ xây dựng được giải thích theo nhiều nghĩa khác nhau.
Nghĩa 1: "Xây dựng", theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là làm nên công
trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định (xây dựng nhà cửa, công trình
văn hóa...); Nghĩa 2: "Xây dựng" được hiểu là làm cho hình thành một tổ
chức hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa theo một
phương hướng nhất định (xây dựng gia đình, chính quyền, đất nước); hay
Nghĩa 3 "Xây dựng" còn được hiểu là tạo ra sản phẩm, tạo ra cái có ý nghĩa
trừu tượng (xây dựng những ước mơ, xây dựng cốt truyện, uy tín...) [55].
Thông thường hiểu "xây dựng" là làm nên cái từ không đến có, làm ra cái
mới tiến bộ và có ích lợi cho sự phát triển. Có khi xây dựng là tiến hành
đồng thời với việc phá bỏ đi cái cũ, cái lỗi thời để hình thành nên cái mới
tốt đẹp và hoàn chỉnh hơn. Để vận dụng vào khảo sát thực trạng công tác
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường Mạo Khê, tác giả luận văn vận


15

dụng thuật ngữ "Xây dựng" theo nghĩa 2 để nói về xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở phường Mạo Khê.

Đề tài của tác giả đề cập đến: Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
Theo tác giả xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là nhằm xây dựng cơ sở
phát triển bền vững, có đời sống vật chất đầy đủ, đời sống tinh thần lành
mạnh, phong phú.
Xây dựng đời sống văn hóa là vấn đề khó khăn, phức tạp có nội dung
phong phú có ý nghĩa trước mắt và lâu dài phải tiến hành thường xuyên,
liên tục, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân và xã hội, cả hệ thống chính trị phải
chăm lo, trong đó vai trò tham mưu, trách nhiệm chuyên môn của ngành
văn hoá - thể thao rất nặng nề.
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là công tác xây dựng, tổ chức và
hoạt động văn hóa phù hợp với yêu cầu của từng cơ sở địa phương. Đây
được coi là hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ngay trong cuộc sống
hàng ngày của nhân dân ở từng cấp đơn vị, nghĩa là từ tầng cấu trúc nền
tảng của xã hội, hướng tới xây dựng đời sống văn hóa mà mục tiêu là
những đơn vị ở cấp cơ sở.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở cũng chính là xây dựng văn hóa
ngay trong đời sống hàng ngày của người dân. Bởi vì cấp cơ sở là nơi gần
dân nhất diễn ra các hoạt động kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, là nơi
có sự quản lý của bộ máy hành pháp, thể hiện sự lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước và đề cao quyền làm chủ của nhân dân. Ở cấp cơ sở, quần chúng nhân
dân cùng tham gia xây dựng đời sống văn hóa dưới sự chỉ đạo của cấp
chính quyền đại diện cho Đảng, Nhà nước, đồng thời hưởng thụ các giá trị
văn hóa do mình sáng tạo ra.
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một trong những chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước. Đây là một chủ trương quan trọng, có ý nghĩa


16

chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến, đậm

đà bản sắc dân tộc, làm nền tảng tinh thần của xã hội, tạo động lực để đẩy
mạnh sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã nhấn mạnh:
Tiếp tục đưa các hoạt động văn hóa thông tin về cơ sở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc, phát động phong trào Toàn
dân tham gia thực hiện nếp sống văn minh, gia đình, bản, làng
văn hóa; tiến tới hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hóa bằng
nguồn lực nhà nước và mở rộng xã hội hóa, làm cho văn hóa
thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia đình, từng người [25].
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định:
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, kế thừa, phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Tiếp tục củng cố và xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, đưa phong trào Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu
quả [26].
1.1.2. Cấu trúc đời sống văn hóa cơ sở
Cấu trúc đời sống văn hóa cơ sở vô cùng phong phú và phức tạp và ta
có thể tiếp cận cấu trúc đời sống văn hóa ở nhiều phương diện khác nhau.
Trong cuốn Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở
nước ta, tác giả Hoàng Vinh cho rằng:
Đời sống văn hóa cơ sở là tổng hợp của hoạt động văn hóa, sản phẩm
và con người văn hóa: "Muốn cho các sản phẩm văn hóa nảy sinh và được
vận hành trong đời sống xã hội thì phải có ba yếu tố: sản phẩm văn hóa, thể
chế văn hóa, các dạng hoạt động văn hóa và những con người văn hóa. Ba
yếu tố đó tạo thành cấu trúc của đời sống văn hóa [58, tr.266].


17


Theo nhóm tác giả thuộc Trường Cao đẳng văn hóa Thành phố Hồ
Chí Minh cho rằng: Đời sống văn hóa là tổng thể những yếu tố văn hóa vật
thể, phi vật thể và nhân cách văn hóa bao quanh con người, gây ra sự tác
động lẫn nhau giữa các cá nhân trên phạm vi không gian nào đó, trực tiếp
hình thành lối sống và nếp sống con người ở đó [54, tr.8-9].
Dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về cấu trúc văn hóa nhưng giới
hạn trong luận văn này, cấu trúc của đời sống văn hóa cơ sở gồm 4 thành
tố: Thứ nhất là chủ thể hoạt động văn hóa ở cơ sở; Thứ hai là hệ thống các
giá trị văn hóa, biểu hiện ở các sản phẩm văn hóa vật thể và phi vật thể ở cơ
sở; Thứ ba là các thiết chế và cảnh quan, môi trường văn hóa ở cơ sở; Thứ
tư là các hoạt động văn hóa ở cơ sở.
1.1.2.1. Chủ thể hoạt động văn hóa ở cơ sở
Chủ thể hoạt động văn hóa (hay còn gọi là con người văn hóa) là yếu
tố quan trọng nhất trong các yếu tố cấu thành đời sống văn hóa, bởi văn hóa
mang tính đặc hữu của con người, chỉ có con người mới có hoạt động văn
hóa, chỉ có con người mới tạo nên đời sống văn hóa.
Con người sáng tạo ra văn hóa, tái tạo và sử dụng chúng như một
phương tiện để thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của mình,
làm cho đời sống của con người không phải là những hoạt động mang tính
bản năng sinh tồn đồng thời con người cũng là sản phẩm của đời sống văn
hóa, là đối tượng của văn hóa, con người tham gia vào đời sống văn hóa
với vai trò là chủ thể. Trong đời sống thực tiễn, có văn hóa của cá nhân,
văn hóa của nhóm người và của xã hội, tất cả đều tương tác nhau trong sự
vận hành của hệ giá trị văn hóa.
Nghiên cứu chủ thể hoạt động văn hóa là nghiên cứu đặc điểm liên
quan đến cộng đồng đó là trình độ văn hóa, bao gồm các khía cạnh như:
học vấn, tuổi thọ, sức khỏe, nghề nghiệp, tín ngưỡng, tôn giáo, quan niệm
sống, hành vi ứng xử đối với xã hội, nhu cầu về vật chất và tinh thần…



18

1.1.2.2. Hệ thống các giá trị văn hóa
Giá trị văn hóa được xem là sự kết tinh những thành tựu của con
người trong quá trình hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới và cải tạo chính
bản thân.
Trong Từ điển Tiếng Việt định nghĩa "Giá trị - cái được xác định có
ích, có hiệu quả trong cuộc sống vật chất và tinh thần" [56, tr.725]. Như
vậy, khi nói tới các giá trị văn hóa là nói đến những giá trị kết tinh trong
sản phẩm văn hóa vật thể và phi vật thể do con người sáng tạo ra. Giá trị
văn hóa chính là hạt nhân của đời sống văn hóa. Đời sống văn hóa giống
như một biểu đồ phản ánh sự sáng tạo, truyền bá và tác động của các giá trị
thông qua hoạt động sống của con người.
Tuy nhiên, giá trị không tồn tại riêng lẻ mà bao giờ cũng hợp thành
một hệ thống, tạo thành hạt nhân tinh thần, là chất keo gắn kết cộng đồng,
hướng tới một mục tiêu chung.
Hiện nay hệ thống các giá trị được quan niệm theo nhiều cách khác
nhau, nếu xem xét hoạt động sống của con người từ ba góc độ nhận thức,
hành động và cảm xúc thì chúng ta thấy rằng hệ thống giá trị bao gồm ba
phạm trù cơ bản đó là: chân, thiện, mỹ. Chân, thiện, mỹ là ba phạm trù khác
nhau, là đối tượng của nhận thức và sáng tạo khoa học, hành vi đạo đức và
hoạt động thẩm mỹ - nghệ thuật. Chúng thống nhất với nhau, phản ánh quan
niệm của con người về những mối quan hệ ứng xử với tự nhiên và xã hội
cũng như khả năng sáng tạo của con người theo quy luật của cái đẹp. Như
vậy có thể khẳng định rằng, đời sống văn hóa là quá trình vận động của chủ
thể người và xã hội theo hướng ngày càng khẳng định giá trị của chân, thiện,
mỹ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về vật chất và tinh thần cho con người.
1.1.2.3. Hệ thống các thiết chế và môi trường văn hóa
Trong tài liệu giảng dạy bộ môn Thiết chế quản lý Văn hóa - Nghệ
thuật của tác giả Nguyễn Hữu Thức tại trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật



×