Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Xây dựng đời sống văn hóa ở xã trường yên, huyện hoa lư, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.5 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

NGUYỄN THỊ YẾN

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở XÃ
TRƯỜNG YÊN, HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Khóa 5 (2016 - 2018)

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

NGUYỄN THỊ YẾN

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở XÃ
TRƯỜNG YÊN, HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 8319042

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Hà Nội, 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Thảo. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất cứ
công trình nào khác. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu của người
khác, tôi đều trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với
nghiên cứu của mình
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Yến


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVHTT

: Bộ Văn hóa Thông tin

BVHTTDL

: Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch

CCB

: Cựu chiến binh

CLB

: Câu lạc bộ


ĐSVH

: Đời sống văn hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

Nxb

: Nhà xuất bản

TDTT

: Thể dục thể thao

TDĐKXDĐSVH : Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
tr.

: trang

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA VÀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở XÃ TRƯỜNG
YÊN ............................................................................................................. 10
1.1. Những khái niệm cơ bản ...................................................................... 10
1.1.1. Đời sống văn hóa .............................................................................. 10
1.1.2. Xây dựng đời sống văn hóa.............................................................. 12
1.1.3. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở .................................................... 14
1.2. Nội dung cơ bản của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ........ 16
1.3. Văn bản pháp lý về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ....................... 19
1.3.1. Văn bản của Trung ương .................................................................. 19
1.3.2. Văn bản của địa phương.................................................................... 21
1.4. Khái quát về xây dựng đời sống văn hóa ở xã Trường Yên .............. 24
1.4.1. Đặc điểm chung ................................................................................ 24
1.4.2. Tiến trình xây dựng đời sống văn hóa ở xã .................................. 28
1.5. Vai trò của xây dựng đời sống văn hóa ở xã Trường Yên đối với cư
dân địa phương. .......................................................................................... 31
1.5.1. Ổn định chính trị - xã hội ................................................................. 31
1.5.2. Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ...................................................... 32
1.5.3. Xây dựng con người và môi trường văn hóa ................................... 33
Tiểu kết ....................................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở XÃ
TRƯỜNG YÊN .......................................................................................... 37
2.1. Chủ thể quản lý .................................................................................... 37
2.1.1. Phòng Văn hóa và Thông tin............................................................. 37
2.1.2. Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các
lực lượng tham gia ...................................................................................... 38
2.1.3. Sự phối hợp của cộng đồng dân cư ................................................... 42

2.1.4. Cơ chế phối hợp ................................................................................ 45


2.2. Những hoạt động quản lý xây dựng đời sống văn hóa ....................... 46
2.2.1. Ban hành và triển khai các văn bản quản lý .................................... 46
2.2.2. Xây dựng nếp sống văn hóa ............................................................. 49
2.2.3. Các phong trào văn hóa ..................................................................... 55
2.2.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng các thiết chế văn hóa ................................. 66
2.2.5. Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa ................. 76
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng ...................................... 80
2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 84
2.3.1. Thành tựu .......................................................................................... 84
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................. 85
2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 86
Tiểu kết ........................................................................................................ 88
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG ĐỜI
SỐNG VĂN HÓA Ở XÃ TRƯỜNG YÊN .................................................... 89
3.1. Những yếu tố tác động đến công tác xây dựng đời sống văn hóa ở
xã Trường Yên ............................................................................................ 89
3.1.1. Tích cực ............................................................................................. 89
3.1.2. Tiêu cực ............................................................................................. 92
3.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý xây dựng đời sống
văn hóa ở xã Trường Yên............................................................................ 93
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với chủ thể quản lý ........................................... 94
3.2.2. Nhóm giải pháp về nội dung hoạt động quản lý xây dựng đời sống
văn hóa ........................................................................................................ 98
Tiểu kết ...................................................................................................... 111
KẾT LUẬN ............................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 116
PHỤ LỤC .................................................................................................. 121



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa do con người tạo ra, có vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát kinh tế, chính trị đất nước, là môi trường đảm bảo đời sống vật
chất và tinh thần của con người được coi là động lực của sự tiến bộ xã hội.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đã khẳng định “Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội” [20, tr.55].
Văn hóa được coi là một nhân tố quan trọng quyết định tính bền
vững của quốc gia, dân tộc nhất là trong bối cảnh thời kỳ đổi mới toàn cầu
hóa và hội nhập công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng ta đã
khẳng định nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Văn kiện Đại hội X đã nhấn mạnh: “Tiếp tục phát
triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã
hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội” [23,
tr.33]. Xây dựng đời sống văn hoá là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhằm đáp ứng được nguyện vọng
của nhân dân, làm cho văn hóa thấm sâu vào mỗi gia đình, cộng đồng dân
cư, tạo nên sự chuyển biến sâu sắc và trở thành thước đo giá trị về chất
lượng cuộc sống, về sự phát triển nhân cách con người, về nét đẹp trong
mỗi gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; góp phần xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, ổn định, tạo đà cho sự gia tăng phát triển kinh
tế ở mỗi địa phương.
Xuất phát từ quan điểm đó trong những năm qua, đặc biệt là giai
đoạn 2011 - 2016 xã Trường Yên đăng ký phấn đấu về đích nông thôn
mới trong đó công tác xây dựng đời sống văn hoá được cấp uỷ Đảng,

chính quyền, các đoàn thể và nhân dân trong xã đặc biệt quan tâm chú


2
trọng tạo nên sự chuyển biến trong ý thức, thu hút đông đảo các tầng lớp
nhân dân tham gia. Đời sống văn hoá ở xã được nâng lên tác động đến
nhiều mặt của đời sống xã hội: góp phần phát huy dân chủ ở cơ sở; an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tạo ra động lực thúc
đẩy kinh tế phát triển, góp phần xoá đói giảm nghèo; nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những khó khăn như tác
động của mặt trái nền kinh tế thị trường nhất là khi du lịch ở Trường Yên
rất phát triển đã trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, tiếp nhận
văn hóa đa chiều, các loại tệ nạn xã hội, sự biển đổi văn hóa gia đình, nếp
sống thay đổi, nhận thức của một số người dân nhất là lớp trẻ về xây dựng
đời sống văn hóa, bảo vệ giá trị nhân văn, thuần phong mỹ tục của địa
phương chưa cao, các quy định quản lý di sản được ban hành gần đây việc
thực thi ở xã còn gặp rất nhiều khó khăn đã tác động không nhỏ đến việc
thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của xã trong tình hình hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết trên trong việc xây
dựng đời sống văn hóa hiện nay ở xã, trên cương vị công tác là phó chủ
tịch UBND xã phụ trách văn hóa xã hội tác giả chọn đề tài “Xây dựng đời
sống văn hóa ở xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình” làm đề
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý văn hóa.
2. Lịch sử nghiên cứu
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là một trong những chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương này là một giải pháp nêu trong
Nghị quyết TW 5 (khóa VIII) đó là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”, nó tác động trực tiếp đến các tầng lớp nhân
dân, nhất là người dân lao động, mang lại cuộc sống ấm no hạnh phúc

gắn kết tạo nên khối đoàn kết toàn dân tộc xây dựng Nhà nước xã hội
chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh.


3
2.1. Nhóm những công trình nghiên cứu lý luận chung về văn hóa và
xây dựng đời sống văn hóa
Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở đã được rất nhiều nhà
khoa học quan tâm, đi sâu khảo sát nghiên cứu như:
Nguyễn Chí Bền (2010), Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [4]. Cuốn sách đã
đề cập đến hiện trạng, những tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế đối với các thành tố của nền văn hóa Việt Nam trong bối cảnh mới.
Trần Văn Bính (chủ biên) (2000), Lý luận và đường lối văn hóa văn
nghệ của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [5]. Cuốn sách khẳng định
văn hóa là lĩnh vực thuộc đời sống tinh thần của xã hội, với những quy định
chung và đều hướng tới những chuẩn mực cụ thể, đi sâu nghiên cứu đường
lối chính sách văn hóa của Đảng, Nhà nước và những biện pháp nhằm xây
dựng vá phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Phạm Duy Đức (chủ biên) (2010), Thành tựu xây dựng và phát
triển văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986 - 2010), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội [26]. Cuốn sách này là tập hợp bài viết của các chuyên
gia văn hóa đánh giá thực trạng văn hóa Việt Nam qua 25 năm đổi mới,
chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, đề xuất các giải pháp cơ
bản để xây dựng, phát triển Văn hóa Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Phạm Duy Đức (chủ biên) (2010), Phát triển văn hóa Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020 xu hướng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
[27]. Cuốn sách nêu lên những vấn đề về phương pháp luận nghiên cứu,
đánh giá khái quát những thành tựu nổi bật của văn hóa Việt Nam trong
25 năm đổi mới, dự báo các xu thế phát triển của nền văn hóa Việt Nam

giai đoạn 2011 - 2020, đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập Quốc tế.


4
Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập
Quốc tế, Phan Hồng Giang - Bùi Hoài Sơn (đồng chủ biên) (2014), Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội [28]. Cuốn sách giới thiệu những quan điểm về
quản lý văn hóa trong bối cảnh đổi mới ở đất nước ta và hội nhập quốc tế,
những kinh nghiệm quản lý văn hóa của một số quốc gia trên thế giới,
đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ năm 1986.
Đinh Xuân Dũng (2015), Mấy vấn đề Việt Nam hiện nay - thực tiễn
và lý luận, Nxb Lao động, Hà Nội [19]. Sách tập hợp các tiểu luận, chuyên
đề, bài viết của tác giả được tuyển chọn từ năm 2012, đề cập những vấn đề
và một số nét về thực trạng và công tác nghiên cứu lý luận văn hóa Việt
Nam hiện nay, mối quan hệ giữ văn hóa và đời sống văn hóa tinh thần với
sự phát triển bền vững trong xã hội hiện đại; một số giải pháp trong công
tác vận động, thuyết phục của công tác tư tưởng với văn nghệ sĩ, tri thức;
giải đáp các khái niệm “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” về tư tưởng trong
đấu tranh tư tưởng; xác định các giá trị đặc trưng của con người Việt Nam
đương đại. Đồng thời, tác giả đã bước đầu đưa ra những định hướng và nội
dung cơ bản trong quá trình triển khai xây dựng hệ thống lý luận văn hóa nghệ thuật ở Việt Nam; đề xuất các giải pháp về chính sách để phát triển
văn hóa thật sự là sức mạnh nội sinh của dân tộc.
Nguyễn Hữu Thức với một số công trình nghiên cứu về đời sống văn
hóa vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn, như: Về văn hóa và xây
dựng đời sống văn hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2005 [41],
Một số kinh nghiệm quản lý và hoạt động tư tưởng văn hóa, Nxb Văn hóa
thông tin - Viện Văn hóa, Hà Nội năm 2007 [42]; Về cuộc vận động toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội,
năm 2009 [43]. Đặc biệt để định hướng, giải đáp những thắc mắc trong

phong trào TDĐKXDĐSVH, BCĐ phong trào TDĐKXDĐSVH Trung


5

ương đã biên soạn cuốn: Hỏi và đáp về phong trào TDĐKXDĐSVH, Nxb
Văn hóa Thông tin, Hà Nội năm 2000 [3].
2.2. Nhóm những công trình nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa ở
các địa bàn trên các phương diện khác nhau
Phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đã được triển khai trong
cả nước ở mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện với mỗi cách làm
khác nhau và đã có nhiều đề tài nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này.
Phạm Thị Thúy Nga (2014), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại
xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, Trường Đại học Văn
hóa Hà Nội [34]. Trong đó đánh giá thực trạng xây dựng đời sống văn hóa
ở xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái, Quảng Ninh, từ đó đề xuất các giải
pháp để nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa trong thời gian tới.
Trần Thị Thu Huyền (2016), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
phường Hùng Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc
sĩ trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương [32]. Tác giả nêu lên
thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn phường Hùng
Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đưa ra một số giải pháp
thời gian tới trong xây dựng đời sống văn hóa.
Nguyễn Thị Kim Thu (2016), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Văn
hóa Hà Nội [40]. Luận văn làm rõ thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả trong thời gian tới.
Đinh Thị Thu Mai (2017), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý

văn hóa, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật trung ương [33]. Tác giả đã
đi sâu phân tích thực trạng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải


6
Dương, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2010 - 2015, đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động này tại địa phương trong thời gian tới.
Hồ Thị Thái (2013), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý văn hóa,
trường Đại học Văn hóa, Hà Nội [37]. Tác giả đã khảo sát, phân tích và
đánh giá về thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện
Nam Đàn từ năm 2006 đến 2013. Từ đó đề xuất được các giải pháp, nhằm
nâng cao công tác xây đựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Nam Đàn
trong giai đoạn hiện nay.
Hoàng Văn Vinh (2016), Xây dựng đời sống văn hóa ở thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý văn hóa,
Trường đại học văn hóa Hà Nội [50]. Luận văn làm rõ thực trạng xây
dựng đời sống văn hóa ở thị xã Đông Triều trong giai đoạn từ năm 2011
đến 2015, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở trong thời gian tới.
Nguyễn Trọng Vinh (2016), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ Quản lý văn hóa, Trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương [49]. Luận văn nêu lên thực
trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
trong giai đoạn từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cho đến năm 2016,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở trong thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu lý luận chung đã viết và phân tích khá
sâu về đời sống văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta. Các công
trình là luận văn tốt nghiệp cao học của các học viên đều làm rõ vấn đề lý

luận về xây dựng đời sống văn hóa, khảo sát phân tích thực trạng xây dựng
đời sống văn hóa ở địa bàn lựa chọn nghiên cứu, và trong các luận văn đều
đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa.


7
Trong thực tế công tác này là một nội dung rộng, đa dạng phong phú ở
mỗi nơi, mỗi vùng miền và có nhiều điểm khác nhau đòi hỏi các nhà quản
lý, các nhà nghiên cứu, các tổ chức, cá nhân đang công tác trong lĩnh vực
văn hóa và những người dân ở mỗi nơi cần vận dụng sáng tạo để có cách
làm khác nhau phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương. Xây dựng đời
sống văn hóa tại xã Trường Yên là một đề tài mới, chưa có công trình nào
nghiên cứu chuyên sâu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn xã
Trường Yên hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động này tại xã trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề văn hóa, xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở.
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng đời
sống văn hoá nói chung và công tác xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình
văn hóa, làng văn hóa, cơ quan văn hóa, việc xây dựng, sử dụng các thiết
chế văn hóa và tổ chức các hoạt động văn hóa, công tác quản lý phát huy
các giá trị di sản văn hóa của xã Trường Yên .
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác xây dựng đời sống văn hoá của xã Trường Yên trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý công tác
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở xã Trường Yên bao gồm:
- Chủ thể quản lý


8
- Nội dung hoạt động
- Hiệu quả hoạt động
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hoạt động quản lý công tác xây dựng đời
sống văn hóa trên địa bàn xã Trường Yên từ năm 2011 đến nay. Đây là
giai đoạn xã bắt đầu tiến hành xây dựng, đạt và duy trì nâng cao các tiêu
chí nông thôn mới và cũng là thời gian hoạt động du lịch trên địa bàn xã
rất phát triển.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu: Được sử dụng để thu
thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện Đảng, văn bản luật pháp của Trung
ương và địa phương, công trình nghiên cứu, báo cáo, số liệu thống kê của
các tổ chức và cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở.
- Phương pháp điền dã thực địa: đây là phương pháp thu nhập tư
liệu, số liệu, phỏng vấn, điều tra bảng hỏi tại 16 thôn, 4 tổ chức đoàn thể
trên địa bàn xã Trường Yên (200 phiếu), chụp ảnh các hoạt động xây dựng
đời sống văn hóa ở các khu dân cư trên địa bàn xã.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành: văn hoá học, quản lý văn hoá…
6. Những đóng góp của luận văn
Đề tài là nghiên cứu đầu tiên toàn diện về xây dựng đời sống văn
hóa ở xã Trường Yên trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu sẽ là
tư liệu nhằm cung cấp thông tin và giải quyết những vấn đề nảy sinh từ

thực tiễn trong giai đoạn đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý công tác xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn xã Trường
Yên. Có thể làm tài liệu tham khảo cho những công trình nghiên cứu sau


9
này, những người làm công tác quản lý văn hóa và những người quan tâm
đến vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
văn bao gồm có 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về xây dựng đời sống văn hóa và
xây dựng đời sống văn hóa ở xã Trường Yên.
Chương 2: Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở xã Trường
Yên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa
ở xã Trường Yên.


10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
VÀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở XÃ TRƯỜNG YÊN
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Đời sống văn hóa
“Đời sống văn hóa” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong
các văn kiện, nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam, các văn bản của
Nhà nước, trong sách, báo, tạp chí và trở thành đối tượng nghiên cứu của
nhiều công trình khoa học.
Có rất nhiều quan niệm về “Đời sống văn hóa” được sử dụng trong

những hoàn cảnh khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau, trong Giáo
trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng các nhà khoa học
của viện văn hóa và phát triển, học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm :
Đời sống văn hóa là bộ phận của đời sống xã hội, mà xã hội là
một phức thể các hoạt động sống của con người, nhằm đáp ứng
nhu cầu vật chất và tinh thần của nó. Nhu cầu vật chất được đáp
ứng làm cho con người tồn tại như một sinh thể, còn nhu cầu
tinh thần thì giúp cho con người tồn tại như một sinh thể xã hội,
tức là một nhân cách văn hóa [47, tr.134].
Tác giả Nguyễn Hữu Thức trong công trình Về văn hóa và xây dựng
đời sống văn hóa khi định nghĩa về “đời sống văn hóa” cho rằng:
Đời sống văn hóa có thể hiểu đó là tất cả những hoạt động của con
người tác động vào đời sống vật chất, đời sống tinh thần, đời sống
xã hội để hướng con người vươn lên theo quy luật của cái đẹp, của
chuẩn mực giá trị Chân, Thiện, Mỹ, đào thải những biểu hiện tiêu
cực tha hóa của con người [41, tr.19].
Nhằm làm rõ thêm quan điểm của mình, tác giả Nguyễn Hữu Thức


11
tiếp tục đưa ra một quan niệm nữa về “đời sống văn hóa” :
Đời sống văn hóa được hiểu một cách khái quát là hiện thực
sinh động các hoạt động của con người trong môi trường sống
để duy trì, đồng thời tái tạo sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa
tinh thần theo những giá trị và chuẩn mực xã hội nhất định
nhằm không ngừng tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp
ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng sống của chính con
người [41, tr.35].
Như vậy với cách tiếp cận ở những khía cạnh, góc độ khác nhau các

tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau về đời sống văn hóa. Khái
niệm tuy không hoàn toàn đồng nhất nhưng các tác giả đều coi đời sống
văn hóa bao gồm tất cả các hoạt động của con người để tạo ra những sản
phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu văn hóa của con người, cộng đồng. Các
sản phẩm ấy là các giá trị văn hóa theo chuẩn mực đạo đức xã hội chân,
thiện, mỹ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân mỗi
người và cộng đồng.
Đời sống văn hóa cũng chính là môi trường hoạt động sống của con
người, đề cập đến những hành vi, hoạt động văn hóa của con người xuất
phát trong từng hoàn cảnh cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ và
sáng tạo văn hóa tạo sự ổn định, phát triển hướng tới các giá trị tốt đẹp
hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của con người và xã hội.
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm của các tác giả, trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn, học viên đồng tình với quan niệm về đời sống văn hóa của
tác giả Nguyễn Hữu Thức. Theo đó, “Đời sống văn hóa có thể hiểu đó là tất
cả những hoạt động của con người tác động vào đời sống vật chất, đời sống
tinh thần, đời sống xã hội để hướng con người vươn lên theo quy luật của cái
đẹp, của chuẩn mực giá trị Chân, Thiện, Mỹ, đào thải những biểu hiện tiêu
cực tha hóa của con người” [41, tr.19].


12
Ở nước ta khái niệm “Đời sống văn hóa” thường gắn với khái niệm
“Đời sống văn hóa cơ sở”. Trong phạm vi luận văn này tiếp cận “cơ sở” với
quan niệm là một địa bàn, một đơn vị hành chính, một tổ chức,…có cơ cấu
hoàn chỉnh ở cấp cuối cùng của một hệ thống.
Mỗi cộng đồng dân cư sống cố định và hình thành một tổ chức hành
chính (xã, phường, trường học, bệnh viện) hay một cộng đồng nhỏ hơn (gia
đình, tổ dân phố, khu dân cư...) đều có thể được xem là đơn vị văn hóa cơ
sở [33, tr.15].

Do đó, đời sống văn hóa cơ sở là đời sống văn hóa diễn ra trong một
đơn vị tổ chức hành chính (xã, phường, trường học, bệnh viện...) hay một
cộng đồng nhỏ hơn (gia đình, tổ dân phố, khu dân cư, làng, bản...) có đặc
điểm cơ bản là các hoạt động văn hóa diễn ra gắn liền với sinh hoạt vật chất
và tinh thần của cá nhân mỗi con người và cộng đồng trong không gian địa
lý gắn với hệ thống cơ sở vật chất, các thiết chế văn hóa nhất định.
1.1.2. Xây dựng đời sống văn hóa
Khái niệm xây dựng đời sống văn hóa được tạo bởi hai cụm từ là
“xây dựng” và “đời sống văn hóa”. Xây dựng thường được hiểu là từ cái
không đến có, làm ra cái mới hoàn chỉnh, tiến bộ và có ích hơn.
Tác giả đồng với quan điểm cho rằng: Xây dựng đời sống văn hóa là
tiến hành củng cố và phát huy những thành tựu văn hóa hiện có, nâng cao
những giá trị tốt đẹp của tổ tiên truyền lại, từ đó tiếp tục xây dựng đời sống
văn hóa tiến bộ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa [34, tr.14].
Xây dựng đời sống văn hóa được hiểu ở đây là duy trì, bảo tồn, phát
huy, nâng cao các yếu tố của đời sống văn hóa trong cộng đồng dân cư.
Xây dựng đời sống văn hóa thực chất là việc các cơ quan tiến hành các
hoạt động để tổ chức tuyên truyền vận động, giáo dục tới nhân dân nhằm
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa trong cộng đồng dân cư. Văn hóa
và đời sống văn hóa đã xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người,


13
đến nay nó đã trải qua một quá trình lâu dài, đạt được nhiều thành tựu
quan trọng.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng khẳng định:
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, vừa kế thừa, phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Tiếp tục củng cố và xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đưa phong trào toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào chiều sâu, thiết thực,
hiệu quả [22, tr.245].
Có thể hiểu, xây dựng đời sống văn hóa là việc tạo dựng, phát triển
toàn diện đời sống của con người, của cộng đồng về vật chất, tinh thần và
tạo điều kiện cho mọi người dân được tham gia hưởng thụ và sáng tạo văn
hóa ngày càng tốt hơn. Đời sống văn hóa bao hàm toàn bộ cách thức, hoạt
động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển cho bản
thân và cho xã hội trong điều kiện kinh tế, xã hội nhất định.
Xây dựng đời sống văn hóa là tổng hợp những hoạt động của nhân
dân, các cơ quan ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, nhưng
trước hết là của cơ quan, lực lượng làm công tác văn hóa nhằm tuyên
truyền vận động, giáo dục, quảng bá và tổ chức các hoạt động văn hóa
hiệu quả nhất định, đưa về cơ sở, đưa tận đến mỗi người dân những giá trị
tinh thần, những sản phẩm văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu giao lưu,
hưởng thụ, sáng tạo văn hóa của mỗi người dân. Mặt khác, mỗi người,
mỗi cơ sở phải cùng nhau giữ gìn, bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp góp phần xây dựng nếp sống mới văn minh, môi
trường văn hóa lành mạnh và tiến bộ trên từng cộng đồng dân cư.
Xây dựng đời sống văn hóa bao gồm nhiều nội dung phong phú, đa
dạng có ý nghĩa quan trọng tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Trong quá trình thực hiện để tiến hành đạt hiệu quả cao, thường xuyên


14
liên tục đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các ngành, toàn Đảng, toàn dân,
toàn xã hội.
1.1.3. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một trong những chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước đã được đặt ra từ Đại hội V của Đảng ta. Đây
là một chủ trương quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây

dựng và phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm nền tảng
tinh thần của xã hội, tạo động lực để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở: Theo nghĩa rộng là việc tạo ra toàn
bộ cuộc sống kinh tế - xã hội trên một quê hương, bản làng, ấp, khu phố.
Đó là sự ổn định và đảm bảo phát triển dân sinh, dân trí và dân chủ văn hóa
thực hiện vai trò vừa là nền tảng, vừa là mục tiêu và động lực của sự phát
triển đó. Theo nghĩa hẹp là việc tổ chức những hoạt động về văn hóa, nghệ
thuật nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa thường xuyên
của quần chúng, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc [49, tr.15].
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là công tác xây dựng, tổ chức
hoạt động văn hoá ở cơ sở phù hợp với yêu cầu của địa phương. Các cơ
quan quản lý có trách nhiệm đề ra chủ trương, đường lối, chỉ tiêu cụ thể
đồng thời tạo ra các điều kiện cần thiết trong quá trình chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện cho nhân dân tại các địa bàn cơ sở tích cực chủ động
tham gia các hoạt động sáng tạo và hưởng thụ các sản phẩm văn hóa của
Nhà nước và của chính họ sáng tạo nên, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
là làm cho đơn vị cơ sở phát triển toàn diện, có đời sống vật chất đầy đủ,
ngày càng nâng lên, có đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, văn minh.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là hoạt động lâu dài, có thuận lợi
nhưng cùng không ít khó khăn phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.


15
Tính chất linh hoạt của hoạt động này xuất phát từ chính sự thay đổi và
phát sinh không ngừng những vấn đề từ cuộc sống thực tế. Điều này khiến
cho việc tổ chức xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở mỗi địa bàn, đơn vị,
khu dân cư trong mỗi thời điểm lại có những điều chỉnh, thay đổi cho phù
hợp. Tuy nhiên công tác này đạt hiệu quả cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào

các yếu tố cơ bản:
Thứ nhất, là hoạt động của chủ thể xây dựng đời sống văn hóa trong
việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu sáng tạo
và hưởng thụ văn hóa của nhân dân trong cộng đồng dân cư. Hoạt động
đời sống văn hóa do hai thành tố chính tham gia là lực lượng tổ chức và
lực lượng tham gia. Hai lực lượng này gắn kết chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau trong các hoạt động văn hóa cơ sở, đóng vai trò quan
trọng quyết định chất lượng, hiệu quả của việc tổ chức xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở.
Thứ hai, là phương thức hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở, phát huy hiệu quả trong đời sống xã hội thì trước hết cần đảm bảo
nguyên tắc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sáng tạo và hưởng
thụ những giá trị văn hóa của dân tộc, cũng như trong đó tạo dựng lối
sống văn minh, phù hợp với nền văn hóa tiến bộ của nhân loại. Giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu, tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn hóa thế giới. Kiên quyết chống lại những hiện tượng,
hành vi phản văn hóa, phi đạo đức và phi nhân tính trái với thuần
phong, mỹ tục. Kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình,
thuần phong mỹ tục đi đôi với bài trừ hủ tục mê tín dị đoan và các tệ
nạn xã hội. Xây dựng các mạng lưới thiết chế văn hóa, nếp sống văn
hóa, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Thứ ba, là nội dung hoạt động: Xây dựng đời sống văn hóa là
việc triển khai các hoạt động đem lại sự phát triển toàn diện, đời sống


16
vật chất, tinh thần ngày được nâng lên đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của
con người và cả cộng đồng.
Với mục tiêu đó, trong những năm qua công tác xây dựng đời sống
văn hóa đã được triển khai với nhiều nội dung hoạt động khác nhau, mỗi

giai đoạn, mỗi địa phương, đơn vị, cơ sở để có những điều chỉnh cho phù
hợp. Các hoạt động đó đều nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ thể văn hóa,
nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm văn hóa, tạo nên các
hoạt động văn hóa mang tính gắn kết cộng đồng.
1.2. Nội dung cơ bản của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta, có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, con người văn hóa có lối sống, nhân cách phù hợp với
yêu cầu của thời kỳ đổi mới đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn coi xây
dựng đời sống văn hóa là nhiệm vụ then chốt, sao cho văn hóa thấm sâu
vào toàn bộ hoạt động đời sống xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng
cơ quan, đơn vị, địa bàn dân cư nhằm nâng cao trình độ dân trí, xây dựng
con người mới có đạo đức, tri thức, thương yêu con người, trung thành với
Tổ quốc, nhiều con người tốt sẽ có nhiều gia đình tốt làm cho xã hội ngày
càng tốt đẹp hơn, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, vững chắc đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” là phong trào nòng cốt nhằm xây dựng đời sống văn
hóa lành mạnh trên địa bàn cơ sở.
Theo quyết định số 05/2000/QĐ - BVHTT của Bộ Văn hóa Thông
tin ngày 12 tháng 04 năm 2000 quyết định về việc ban hành kế hoạch triển
khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thì công
tác này được cụ thể hóa thành 5 nội dung và 7 phong trào cuộc vận động.


17
1. Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giầu chính đáng, xoá đói
giảm nghèo.
2. Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh

3. Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm
việc theo pháp luật.
4. Xây dựng môi trường văn hoá sạch - đẹp - an toàn
5. Xây dựng các thiết chế văn hoá - thể thao và nâng cao chất
lượng các hoạt động văn hoá - thể thao cơ sở.
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" cần
được xác định là phong trào quần chúng rộng lớn, mọi cá nhân, tập thể
trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia, cần đẩy mạnh các phong trào cụ
thể sau đây:
1. Xây dựng người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến.
2. Xây dựng gia đình văn hoá
3. Toàn dân đoàn kết xây, dựng cuộc sống mới ở khu dân cư.
4. Xây dựng làng, bản, ấp, khu phố văn hoá.
5. Xây dựng công sở, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang...
có nếp sống văn hoá.
6. Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại
7. Đẩy mạnh phong trào học tập, lao động sáng tạo.
Thực hiện 5 nội dung và 7 phong trào của cuộc vận động thì việc
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở sẽ từng bước được nâng lên, tác động
đến nhiều mặt của đời sống, góp phần phát huy quyền dân chủ ở cơ sở,
chính trị được ổn định, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tạo
động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải
quyết các chính sách xã hội.
Căn cứ nội dung cơ bản của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá” tuỳ vào đặc thù của từng lĩnh vực, từng địa


18
phương, cơ quan, đơn vị mà cụ thể hoá tiêu chuẩn xây dựng đời sống văn
hoá cho phù hợp.

Trường Yên trong thời gian qua đã tích cực triển khai thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đem lại hiệu
quả thiết thực trên nhiều mặt của đời sống xã hội, nhân dân tin tưởng ủng
hộ tích cực tham gia hưởng ứng. Phong trào đã được cấp ủy Đảng, chính
quyền, các ban ngành đoàn thể quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hưởng ứng triển
khai thực hiện ý Đảng, lòng dân cùng chung một hướng tạo nên sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị, góp phần củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân. Tác giả tiếp cận góc độ nghiên cứu của đề tài là quản lý văn hóa
và căn cứ vào thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn xã Trường
Yên, tập trung đi sâu vào các mặt:
- Chủ thể quản lý
+ Phòng văn hóa và thông tin.
+ Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các
lực lượng tham gia.
+ Sự phối hợp của cộng đồng dân cư.
- Những hoạt động quản lý xây dựng đời sống văn hóa
+ Ban hành và triển khai các văn bản quản lý.
+ Xây dựng nếp sống văn hóa.
+ Các phong trào văn hóa: Xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng
làng văn hóa, xây dựng cơ quan đơn vị văn hóa.
+ Xây dựng các thiết chế văn hóa.
+ Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng.
Đây chính là những nội dung nghiên cứu mà học viên sẽ vận dụng
trong việc tìm hiểu thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở xã Trường Yên
trong chương 2 của luận văn.


19
1.3. Văn bản pháp lý về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở

1.3.1. Văn bản của Trung ương
Xác định xây dựng đời sống văn hóa là một trong những nhiệm vụ
quan trọng, luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và chỉ đạo bằng
nhiều các văn bản nghị quyết, chỉ thị, thông tư, quy chế, hướng dẫn sau đó
được cụ thể hóa bằng các kế hoạch phù hợp với từng địa phương, từng cấp,
từng ngành như:
Năm 1998, Đảng ta ban hành Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII)
về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc, đưa ra các nhiệm vụ cụ thể trong đó đề cập đến vấn đề văn
hóa. Năm 2014, ban hành Nghị quyết số 33 - NQ/TW, ngày 09/6/2014 của ban
chấp hành Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Các Nghị quyết này
được ban hành nhanh chóng được các cấp ủy Đảng, chính quyền trong cả
nước triển khai, nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nghị quyết đã đặt ra chiến
lược xây dựng và phát triển văn hóa nước ta trong từng thời kỳ, thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong đời
sống xã hội, hình thành nhiều phong trào văn hóa ở các vùng miền, thu hút
đông đảo quần chúng tham gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị về thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Chỉ thị số 41CT/TW ngày 05/02/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác quản lý và tổ chức lễ hội. Đã mở cuộc vận động sâu
rộng trong toàn Đảng, toàn dân đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hóa, trong đó có việc thiết lập nếp sống lành mạnh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội theo những định hướng bảo tồn có chọn lọc, cải tiến,


×