Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MACLENIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.6 KB, 9 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MAC-LENIN HP1
14 CÂU ÔN TẬP:
Lưu ý: Trình bày quy luận phải có Vị trí: Đây là quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật, nó vạch ra cách thức của sự vận động - phát triển. (0,5đ)
1.Định nghĩa vật chất của lê-nin? Ý nghĩa của định nghĩa này?:
1.1 Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.
+ “Vật chất là một phạm trù triết học”. Đó là một phạm trù rộng và khái quát nhất, không thể hiểu theo
nghĩa hẹp như các khái niệm vật chất thường dùng trong các lĩnh vực khoa học cụ thể hoặc đời sống hàng
ngày.
+ Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”. Đó cũng chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải
v.chất
+ “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác”, “tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”. Điều đó khẳng định “thực tại khách quan” (vật chất) là cái có trước (tính thứ nhất),
còn “cảm giác” (ý thức) là cái có sau (Tính thức hai). Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào ý thức.
+ “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh”. Điều đó nói lên “thực tại khách quan” (vật chất) được biểu hiện thông qua các dạng cụ
thể, bằng “cảm giác” (ý thức) con người có thể nhận thức được và “thực tại khách quan” (vật chất) chính là
nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác” (ý thức).
=>Định nghĩa
của Lênin về vật chất đã giải quyết được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
1. 2. Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I. Lênin : - Đã
giải đáp một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa
duy vật trước Mác, đồng thời kế thừa, phát triển được những tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen về vật
chất.
- Là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết
một cách có hiệu quả.


- Là cơ sở thế giới quan khoa học và phương pháp luận đúng đắn cho các nhà khoa học trong nghiên cứu
thế giới vật chất; định hướng, cổ vũ họ tin ở khả năng nhận thức của con người tiếp tục đi sâu khám phá
những thuộc tính mới của vật chất, tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội, đó là chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức?:
2.1.Nguồn gốc của ý thức: ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
2.1.a. Nguồn
gốc tự nhiên :
-Ý thức là thuộc tính (phản ánh) của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. Phản ánh là
năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại của chúng.
Thuộc tính phản ánh của vật chất có quá trình phát
triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.
Cùng với quá trình vượn biến thành người, phản ánh ở động vật cấp cao chuyển hoá thành ý thức. Ý thức
là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, là thuộc tính của dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
con người.
Do đó, không được đồng nhất vật chất với ý thức và cũng không được tách ý thức ra khỏi vật chất.
- Khách thể vật chất bên ngoài : Ý thức là sự phản ánh thế giới bên ngoài vào đầu óc con người. Bộ óc
người là cơ quan phản ánh, song không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó
đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra.
=>Như vậy, bộ óc người (cơ quan phản ánh về thế giới vật chất xung quanh) cùng với thế giới bên ngoài
(khách thể vật chất bên ngoài) tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
2.2. Nguồn gốc xã hội: Sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bộ óc con
người dưới ảnh hưởng của lao động và ngôn ngữ.
b.1. Lao động: là phương thức tồn tại cơ bản của con người, là hoạt động đặc thù của con người, làm cho
con người khác với tất cả các động vật khác.


- Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công cụ lao động và sử dụng các công cụ đó để tạo ra

của cải vật chất.
- Lao động là hđộng có mục đích,tác động vào thế giới khách quan nhằm thoả mãn nhu cầu của con
người.Do đó,ý thức con người phản ánh một cách tích cực,chủ động và sáng tạo.
Lao động giúp cho con người cải tạo thế giới và hoàn thiện chính mình.Thông qua quá trình lao động, bộ
óc con người cùng khả năng tư duy phát triển và ngày càng hoàn thiện.
Lao động ngay từ đầu đã liên kết mọi thành viên trong xã hội với nhau, làm nảy sinh ở họ nhu cầu giao
tiếp. Vì vậy, ngôn ngữ ra đời và không ngừng phát triển cùng với lao động. b.2 Ngôn ngữ: Do nhu cầu lao
động và nhờ lao động mà hình thành. Nó là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện.
Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, vừa là công cụ của tư duy
nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực. Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể tổng kết được thực tiễn,
trao đổi thông tin, truyền lại tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ý thức không phải là một hiện tượng
thuần tuý cá nhân mà là một hiện tượng có tính chất xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về
mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
=> Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ.
2.2. Bản chất của ý thức
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
trong bộ óc người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan, là sự phản ánh sáng tạo, tích cực và chủ động về thế giới khách quan. Phản ánh của ý thức là
sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định. Song, sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo của
sự phản ánh, trong khuôn khổ và theo tính chất của quy luật phản ánh.
Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần tuý mà là một hiện tượng xã hội. Ý thức chỉ được
nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con người. Hoạt động đó không thể là hoạt
động đơn lẻ, mà là hoạt động xã hội, do đó ý thức, ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội, và vẫn là như
vậy chừng nào con người còn tồn tại.
 3.Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận?:
a) Đinh nghĩa: +Vật chất: Theo Lênin. “là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác,được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại, và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác” Thông qua vật động để thể hiện sự tồn tại.

+Ý thức:Ý thức là sản phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội. Bản chất của ý thức
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ não người thông qua hđộng thực tiễn.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
- Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.Vật chất là cái có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức: Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất: sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não ngưòi
đang hoạt động, tạo thành nguồn gốc tự nhiên cùng với lao động và ngôn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong
hoạt động thực tiễn quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức . Mặt khác,ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.Vật chất là đối tượng,khách thể của ý thức,nó quy định nội dung,hình
thức,khả năng và quá trình vận động của ý thức.
- Ý thức do vật chất sinh ra và quy định, nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đối của nó. Đó là sự phản
ánh tinh thần, sáng tạo và chủ động chứ không thụ động, máy móc, tác động trở lại đối với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người. Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan, con người đề ra mục
tiêu, phương hướng, xác định phương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy. Theo hai hướng chủ
yếu :Nếu ý thức phản ánh đúng đắn điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy tạo sự thuận
lợi cho sự phát triển của đối tượng vật chất. Ngược lại,nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực khách quan
sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất. Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một
mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.ý thức
phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất.


VD: Quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,đồng
thời ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội . Ngoài ra, mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu, xem xét các mối quan hệ khác như: lý luận và thực tiễn,
khách thể và chủ thể,vấn đề chân lý …
c) Ý nghĩa và phương pháp luận:
Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức, cho nên để nhận thức cái đúng đắn sự vật,
hiện tượng, trước hết phải xem xét nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội để giải quyết tận gốc vấn đề đó
chính là “tính khách quan của sự xem xét” . Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối
với vật chất, cho nên trong nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò của nhân tố tinh thần.

Trong hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ những điều kiện khách quan và giải quyết những nhiệm vụ
của thực tiễn. Đồng thời cũng phải nâng cao nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng động của các
nhân tố tinh thần, tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.
Không chỉ có vậy, việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ tiêu cực thụ động,
chờ đợi, bó tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời.
 4. Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận?
4.1.Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến:
Khái niệm: "mối liên hệ" chỉ sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sv-ht, hay giữa các
yếu tố, các thuộc tính của cùng 1 sv-ht. Trong đó, "chuyển hoá" là trở thành cái khác," sự tác động qua lại"
là các sv-ht ràng buột, lệ thuộc, qui định lẫn nhau là tiền đề tồn tại cho nhau nhưng vẫn không ngừng đấu
tranh bài trừ, phủ định nhau.
"Mối liên hệ phổ biến" dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sv-ht.
Tính chất: + Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sv-ht, nằm ngoài ý chí của con
người, con người không sáng tạo ra, không thể phá bỏ, chỉ hiều và làm theo.
+ Tính phổ biến: sv-ht luôn luôn tồn tại trong nhiều mối quan hệ, tác động qua lại với các sv-ht
khác, gồm nhiều yếu tố cấu thành những mối quan hệ bên trong nó.
+ Tính đa dạng, phong phú: sv-ht tồn tại trong không gian, thời gian khác nhau thì sẽ có mối liên hệ
sv-ht khác nhau.
=> Sv-ht luôn tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau. Mối liên hệ khách quan,
phổ biến, đa dạng, phong phú.
4.2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trong nhận thức, hđộng
thực tiễn của con người phải quán triệt quan điểm toàn diện( cơ sở là tính khách quan, phổ biến của mối
quan hệ). " quan điểm toàn diện" là :
+ Đặt nó trong nhiều mối quan hệ.
VD: nghiên cứu 1 nước thì đặt nó trong quan hệ với các nước trong khu vực.
*Xét kết nạp đảng *Xét các mặt cấu thành: các phòng ban trong 1 đơn vị….
*Quá trình phát triển: xét quá trình hoạt động, công tác cá nhân để kết nạp.
*Xét trong mối liên hệ: Quan hệ xã hội…


+ Chỉ ra được đâu là mối quan hệ bản chất của nó, vân động, phát triển của sv-ht.
+ Loại bỏ những quan điểm phiến diện, dàn trãi, cào bằng, nguỵ biện.
- Trong nhận thức, hđộng thực tiễn con người phải quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể( cơ
sở: xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của mối quan hệ).
 5. Nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận?
5.1 Nguyên lý về sự phát triển:
Khái niệm: chỉ sự vật động đi lên từ thấp -> cao, đơn giản-> phức tạp, kém hoàn thiện->
hoàn thiện hơn. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của
sv-ht; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ
sv-ht cũ trong hình thái của sv-ht mới.
Tính chất của sự phát triên.


-Tính khách quan: Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sv-ht, sự phát triển nằm ngoài ý muốn chủ quan
của con người.
-Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sv-ht và trong mọi
quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó là sự phát triển có ở mọi thời gian, không gian.
-Tính đa dạng và phong phú: sự phát triển tồi tại trong 1 không gian, thời gian khác nhau thì phát triển
khác nhau.
2.Ý nghĩa phương pháp luận.
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế
giới.
- Phải xem xét đối tượng trong hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn, luôn đặt đối tượng trong trạng
thái vận động, biến đổi, phát triển để tạo ra cái mới.
- Chống lại quan điểm phi phát triển ( bảo thủ, trì trệ, định kiến,...)
 6. Quy luận mâu thuẫn? Ý nghĩa phương pháp luận?
Nội dung quy luật
- Tất cả các sv-ht đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau (mặt đối lập) trong sự tồn tại của nó. Các mặt
đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển
của sự vật.

- Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập
tạo thành mâu thuẫn. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu
tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của
các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều
kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay
thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và là khách quan trong bản
thân sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân tích sự vật tìm ra những mặt,
những khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm cách giải quyết cụ thể
đối với từng mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình độ phát triển
của mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn khi điều kiện
đã chín mùi.
 7. Quy luận lượng đổi, chất đổi?Ý nghĩa phương pháp luận?

Vị trí: Đây là quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó vạch ra cách thức của sự
vận động - phát triển.
1.Nội dung quy luật: – Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. Chất
của sự vật chỉ bộc lộ thông qua các mối quan hệ( anh A sống tốt vì hay giúp đỡ mn), thuộc tính của
nó( ngoài thuộc tính giống đv, con ng biết chế tạo và xử dụng công cụ lao động), phương thức liên
kết( cũng từ C mà có than chì và kim cương).
– Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính, các yếu tố… cấu thành sự vật.
Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ mang tính tương đối, bởi sự phân biệt đó phụ thuộc vào mối quan hệ



cụ thể của sv này với sv khác.Ở mối qh này là chất nhưng là lương ở qh khác.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
– Bất kì sv nào đều là thể thống nhất giữa 2 mặt lượng và chẩt. Chúng gắp bó hữu cơ với nhau, quy định
lẫn nhau trong đó lượng thường xuyên biến đổi, chất tương đối ổn định, lượng biến đổi đến 1 mức độ nhất
định sv chuyển hoá, chất mới ra đời thay thế chất cũ.
* Sự chuyển hoá cũng có thể diễn ra sau 1 qtrình tích luỹ sự thay đổi về lượng trong 1 khoảng tg nhất định,
mới dẫn đến sự thay đổi về chất.
* Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn, mà trong
đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
* Điểm nút một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về lượng đủ để làm thay
đổi về chất. Tại điểm nút sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy. Bước nhảy rất đa dạng và phong phú: bước
nhảy đột biến(th trg tg ngắn), dần dần(tích luỹ dần), toàn bộ( thay đổi toàn bộ các mặt), cục bộ( yếu tố
riêng lẻ).
Tóm lại: Quy luật lượng – chất đã chỉ rõ cách thức biến đổi của sv-ht. Trước hết, lượng biến đổi dần dần và
liên tục và khi đạt đến điểm nút (Giới hạn của sự thống nhất giữa chất và lượng) sẽ dẫn đến bước nhảy về
chất; chất mới ra đời lại tạo nên sự thống nhất mới giữa chất và lượng.
3. Ý nghĩa pp luận:- Trg nhận thức và hđ thực tiễn phải chú ý tích luỹ dần những thay đổi về lượng, đồng
thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có đk chín muồi.
- Chống lại quan điểm tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã
thực hiện bc nhảy.
- Chống lại quan điểm quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng
không thực hiện bc nhảy.
- Thấy đc tính đa dạng của bc nhảy, nhận thức đc từng hình thức bc nhảy, có thái độ ủng hộ bc nhảy, tạo
mọi đk cho bc nhảy đc thực hiện 1 cách kịp thời.
- Phải có thái thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bc nhảy khi đủ các đk.
 8.Quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận?
1.Khái niệm:- Sự phủ định: Sự vật cũ mất đi được thay bằng những sự vật, hiện tượng mới, không phải
phủ định là xoá bỏ hoàn toàn cái cũ như các nhà siêu hình học nhìn nhận.

- Phủ định biện chứng: sự phủ định tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, từ cái cũ thành cái mới,
hoàn thiện, phức tạp và cao cấp hơn cái cũ. Tuy nhiên, phủ định biện chứng là sự phủ định tự thân, nên
mang những đặc trưng cơ bản sau:
a. Tính khách quan: Nguyên nhân phủ định nằm trong bản thân sv-ht, nó là qtrình đấu tranh, giải quyết
mâu thuẫn tất yếu bên trg bản thân sv, tạo khả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ, tạo nên xu hướng phát
triển.
b. Tính Kế Thừa. Phủ định là phát triển tự thân của sự vật nên nó không phải thủ tiêu cái cũ mà là gạt bỏ
những cái xấu, không tốt, lạc hậu để tiếp thu, chọn lọc những cái hay, cái đẹp khi hình thành cái mới.
2. Nội Dung Quy Luật Phủ Định Cái Phủ Định:
Trong quá trình vận động và phát triển, sự vật mới được ra đời trên cơ sở khẳng định và phủ định sự vật
cũ. Khi hai mặt mâu thuẫn đấu tranh với nhau mà vượt qua giới hạn độ thì sự vật mới ra đời, phủ định biện
chứng có mặt. Thế nhưng sự vật không dừng lại ở đó mà nó lại tiếp tục đấu tranh giữa các mặt mâu thuẫn
mới và một lần nữa cái mới đó bị cái mới hơn phủ định. Quá trình phủ định hai lần đó được gọi là Phủ
định của phủ định và từ đây “sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển”.[1]
Quá trình phủ định cái phủ định của sự vật đó làm xuất hiện những sự vật mới là kết quả tổng hợp tất cả
các yếu tố tích cực mới được bổ sung và từ những lần khẳng định và phủ định trước đó. Quy luật phát triển
liên tục, điểm kết thúc của chu kỳ này lại là điểm bắt đầu của một chu kỳ mới. Do vậy, kết quả phủ định
cái phủ định luôn luôn bao giờ cũng có hình thức mới hơn, có nội dung toàn diện và phong phú hơn những
cái ban đầu.
Tuy nhiên, sự tiến lên của sự vật không theo con đường thẳng tắp mà được diễn ra theo hình “xoắn ốc”.
Bởi “sự phát triển theo đường “xoắn ốc” là biểu thị sự rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát
triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên”.[2]
Khi nghiên cứu về Quy luật phủ định của phủ định chúng ta không nên máy móc trong nhận thức. Nghĩa là
chúng ta không nên khăng khăng cho rằng sự vật, hiện tượng phải đủ hai lần phủ định mới hoàn thành một


chu kỳ phát triển. Thực ra, có nhiều sự phát triển còn cần nhiều hơn cả con số hai lần phủ định như thế, hai
lần là con số tối thiểu, chẳng hạn quá trình biến đổi trứng thành con tằm. Do vậy, trong vấn đề nhận thức
quy luật này, chúng ta cần phải linh hoạt, không được máy móc. Không nên lấy cái cố định để ràng buộc
cái bất định, nếu làm như thế là đi sai với quy luật và đó là một sai lầm.

3. Ý Nghĩa Phương Pháp Luận:
Từ việc nghiên cứu quy luật phủ định của phủ định trên, chúng ta rút ra được một số ý nghĩa phương
pháp luận sau:
- Giúp chúng ta nhận thức được tính đúng đắn và tất yếu của sự vật bởi phát triển là khuynh hướng chung.
Quá trình phát triển không diễn ra theo đường đường thẳng mà con đường xoắn ốc: quanh co, phức tạp với
nhiều chu kỳ và giai đoạn trung gian.
- Sự vật ra đời sau không phải lúc nào cũng phát triển, tiến bộ, có khi cái mới lại là cái thụt lùi so với cái
cũ, thế nhưng đó là những bước thụt lùi trong qtrình phát triển chung của nó.
- Biết cách tác động phù hợp sao cho sự vật phát triển nhanh hay chậm, tránh được những nhận thức sai
lầm, chủ quan duy ý chí và bảo thủ trong công việc và trong các hiện tượng xã hội. Đồng thời cần phải
chống thái độ phủ định sạch trơn giá trị truyền thống và cần phải biết phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện
cho cái mới phát triển.
 9.Thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức? Ý nghĩa phương pháp luận?
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử–xã hội của con người
nhằm cải tạo TN và XH.Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức: hđ sản xuất vật chất, hđ chính
trị - xã hội và hđ thực nghiệm khoa học. Mỗi hình thức hoạt động có một chức năng quan trọng khác nhau,
không thể thay thế cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó,
hoạt động sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác(vì, nó là
hoạt động nguyên thủy nhất và tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống của con
người và nó tạo ra những đk, của cải thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của
con người).

- Vai trò: + Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức: Trg hđ thực tiễn, con ng làm biến
đổi TG khách quan, bắt các sv-ht của TG khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy
luật của chúng.Trg qtrình hđ thực tiễn luôn luôn nảy sinh các vấn đề đòi hỏi con ng phải
giải đáp và nhận thức đc hình thành. Qua hđ thực tiễn, bộ não con người ngày càng phát
triển, giác quan ngày càng hoàn thiện. Thực tiễn là nguồn tri thức đồng thời là đối tượng
của nhận thức.
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức: Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy
định. Mỗi bc phát triển của thực tiễn lại luôn đặt ra những vấn đề mưới cho nhận thức, thúc

đẩy nhận thức phát triển.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn
khi nó vận dụng vào thực tiễn. Mục đích của bản thân tri thức là nhằm cải tạo hiện thực
khách quan, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần xã hội. Sự hình thành và phát triển của
nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu cầu của thực tiễn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức: Bằng thực tiễn kiểm chứng nhận thức đúng hay
sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
 10. Quy luật lực lượng sản xuất- quan hệ sản xuất:
1. Định nghĩa: - Lực lượng sản xuất là: Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con
người trong quá trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của
loài người. Lực lượng sản xuất bao gồm: tư liệu sản xuất và thói quen lao động. Ngày nay khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học được vận dụng nhanh chóng và rộng rãi
vào sản xuất, có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển.
- Quan hệ sản
xuất là: Quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất, thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã
hội. Tính vật chất của quan hệ sản xuất thể hiện ở chỗ chúng tồn tại khách quan độc lập với ý thức con


người. Quan hệ sản xuất bao gồm: qhệ sở hữu về tư liệu sản xuất; qhệ về tổ chức quản lý trong sản xuất;
qhệ phân phối sản phẩm. Ba mặt trên có quan hệ hữu cơ với nhau trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất giữa vai trò quyết định. Bản chất của bất cứ kiểu quan hệ sản xuất nào trước hết do quan hệ chiếm
hữu tư liệu sản xuất quyết định.
2. Quy luật về sự phù hợp của
qhệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Qhệ sx được hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của lực lượng sx. – Lực
lượng sản xuất là yếu tố đông nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương thức sx, còn quan hệ sx là
yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung
và hình thức thì nội dung quyết định hình thức.
– Lực lượng sx phát triển thì quan hệ sx biến đổi theo phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sx.

Khi tính chất và trình độ của lực lượng sx phát triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn với quan hệ sx hiện có,
đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sx cũ để hình thành quan hệ sx mới phù hợp với lực lượng sx đang phát triển, làm
phương thức sx cũ mất đi, phương thức sx mới xuất hiện…
– Sự phát triển của lực lượng sx từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết định sự thay
thế qhệ sx cũ bằng qhệ sx mới cao hơn, đưa loài người trải quan nhiều hình thái kinh tế – xã hội khác nhau
từ thấp lên cao, với những kiểu quan hệ sx khác nhau.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất
với lực lượng sản xuất
– Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ trở thành động lực cơ bản
thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
– Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sx thì
nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sx.
– Quan hệ sản xuất, có thể tác động (thúc đẩy,kìm hãm) sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì nó quy
định mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quảng đại quần chúng; kích thích hoặc
hạn chế việc cải tiến công cụ, việc áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác và
phân công lao động, v.v..
– Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện
thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để đưa xã
hội tiến liên.
VD: Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất ở nước ta:
Nước ta chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước công nghiệp lạc
hậu với lực lượng sản xuất đậm chất nông nghiệp với quan hệ làm chung, chia đều nên đã gặp phải những
khó khăn lớn trong những năm trước năm 1986; sau năm 1986 lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
quan hệ sản xuất cũng đa dạng hơn nên sau hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp lạc hậu
chuyển dần lên thành một nước công nghiệp hoá.
11.Quy luật cơ sở hạ tầng-kiến trúc thượng tầng:
1.Khái niệm: *Cơ sở hạ tầng: + Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những qhệ sx hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội nhất định, phản ánh chức năng xã hội của các qhệ xã hội nhất định với tư cách là cơ sở kinh tế của
các hiện tượng xã hội.

+Cơ sở hạ tầng bao gồm quan hệ sản xuất thống trị(quy định đặc
trưng), những qhệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước và những quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội
sau. +T/chất của sự đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ trong cơ sở hạ tầng.
* Kiến trúc thượng tầng: + Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những
thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng nhưng có liên hệ tác
động lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng, trong đó nhà nước là bộ phận có
quyền lực mạnh mẽ nhất của kiến trúc thường tầng. + Kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai
cấp bao gồm hệ tư tưởng và thể chế của giái cấp thống trị(quyết định tính chất cơ bản của kiến trúc thượng
tầng), tàn dư của các quan điểm của xã hội trước, các quan điểm và tổ chức của các giai cấp mới ra đời,
quan điểm tư tưởng của các tầng lớp trung gian.
2. Quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Mỗi hình thái kinh tế – xã hội có cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, giữa chúng có mỗi quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ


tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
– Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính
chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức,
triết học, v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy.
– Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái
KT-XH, cũng như từ hình thái KT-XH này sang hình thái KT-XH khác. Trong xã hội có đối kháng giai
cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.
– Quy luật này phổ biến của mỗi hình thái kinh tế – xã hội.
*Sự tác động trở lại của
kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
– Sự t/động tích cực của kiến trúc thượng tầng đ/v cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính trị –
xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu

tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
– Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức
khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ
sở hạ tầng.
– Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định. Quá
trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả;
ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiếu với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó sẽ cản trở sự
phát triển của cơ sở hạ tầng.
– Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách là
một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của
kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm
chủ quan, duy ý trí.
VD: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở
nước ta
– Cơ sở hạ tầng trong thời ký quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình
thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một
cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội mang tính chất
giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy tạo thành
hệ thống chính trị – xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho
được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
12. Mối
quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và ý thức XH:
1.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
– Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiển: tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội,
còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội; tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy;
mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội,
những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật v.v.. sớm muộn thay đổi
theo.

– Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội, nhưng không phải bất cứ
tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác phẩm văn học nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh
những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng
cách này hay cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì ý thức xã hội trong sự phát triển của mình có
tính độc lập tương đối.
2. Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội:
– Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
– Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội. Đó là những tư tưởng tiến bộ, khoa học.
– Ý thức xã hội có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau trọng sự phát
triển chung.
– Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập trung vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng xã hội đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào tính chất của các mối
quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng nhất định; phụ thuộc vào vai trò lịch sử của giai cấp;


phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó đối với các nhu cầu phát triển của xã hội, phụ
thuộc vào mức độ xâm nhập của tư tưởng đó vào quần chúng đông đảo.
13. Tại sao nói sự phát triển của các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử, tự nhiên:
*Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là 1 quy luật lịch sử tự nhiên vì:
- Lịch sử phát triển
xã hội qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao tương ứng với mỗi giai đoạn ấy là 1 hình thái KT-XH. Sự vận
động thay thế nhau của các hình thái KT-XH trong lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan đó
là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. - Các quy luật khách quan của xã hội là:
+ Quy luật và sự phù hợp của qhệ sx với tính chất và trình độ của LLSX.
+ Quy luật Cơ sở
hạ tầng(CSHT) quyết định Kiến trúc thượng tầng(KTTT).
- Các quy luật xã hội khác nhau. Đấu
tranh giai cấp, chính do tác động của quy luật khách quan đó mà các hình thái xã hội vận động phát triển
thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử không phụ thuộc vào ý chí nguyện vọng chủ quan của con

người. Quá trình phát triển khách quan của xã hội có nguồn gốc sâu xa của sự phát triển LLSX. Do đó xét
đến cùng LLSX quyết định qtrình vận động và phát triển của hình thái KT-XH như quá trình lịch sử tự
nhiên.
14. Giải thích quan điểm trong tính hiện thực của nó. Bản
chất con người là tổng hoà các quan hệ XH:
- Quan điểm triết
học Mac-Lenin về con người và nguồn gốc con người là sản phẩm của quá trình tiến hoá, con người vừa là
thực thể sinh hoạt-xã hội vừa là chủ thể, sản phẩm của quá trình lịch sử.
- Mác không hề phủ nhận mặt tự nhiên của con người, phủ nhận yếu tố sinh học trong bản chất con người.
Cái sinh học đó tồn tại không tách rời xã hội, nó phải được đặt trong xã hội. Thứ hai, không nên hiểu mặt
sinh học một cách thuần túy sinh học, bởi con người thực hiện nhu cầu sinh học mang tính xã hội tạo thành
văn hóa của một cộng đồng người và tạo nên văn minh của nhân loại. Thứ ba, khi nói tới con người thì
không phải là nói tới con người trong trạng thái tự nhiên thuần túy mà là con người hoạt động thực tiễn.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người cải tạo tự nhiên và cải tạo chính bản thân mình. Thứ tư, không
xem xét mặt xã hội của con người một cách giản đơn, thô thỉn, chỉ quy định về quan hệ giai cấp, quan hệ
chính trị; ngoài quan hệ cơ bản đó, con người còn nhiều mối quan hệ khác nhau ràng buộc, chi phối.
Những quan hệ đó mang tính độc lập tương đối. Các quan hệ đó cấu thành bản chất con người trong sự liên
hệ “ tổng hòa” của chúng, mà trong đó, cái chung toàn nhân loại thống nhất với cái đặc thù giai cấp, dân
tộc trong cái riêng của mỗi cá nhân con người.
=> Tóm lại, bản
chất chung nhất, sâu sắc nhất nhất của con người là tổng hoà các mối quan hệ giữa người và người trong
xã hội diễn ra trong hiện tại và cả trong quá khứ. Bản thân của con người không phải là cố định, bất biến
mà có tính lịch sử cụ thể. Chúng ta không thể hiểu bản chất con người bên ngoài mối quan hệ giữa cá nhân
và xã hội.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×