Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích các mô hình chiến lược mang lại lợi ích cho SeABank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.17 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC MANG LẠI LỢI ÍCH CHO
SEABANK
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như
tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức, thực hiện và kiểm tra thực hiện các
quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại, cũng như tương lai.
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới thay đổi với mức độ hội nhập cao,
công nghệ phát triển nhanh, hầu hết các doanh nghiệp đều phải quan tâm đến thiết lập
chiến lược. Sở dĩ việc Quản trị chiến lược được các doanh nghiệp quan tâm vì:
- Giúp Doanh nghiệp nhìn thấy rõ hướng đi trong tương lai để quản trị gia xem
xét và quyết định tổ chức đi theo hướng nào và khi nào đạt tới mục tiêu cụ thể nhất
định.
- Giúp quản trị gia thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh, trong nền
kinh tế hội nhập. Đồng thời giúp phân tích đánh giá, dự báo các điều kiện môi trường


trong tương lai, tận dụng cơ hội, giảm nguy cơ, đưa doanh nghiệp vượt qua cạnh tranh,
dành thắng lợi.
Trong hoạt động kinh doanh và phát triển của Ngân hàng cần có một chiến lược
kinh doanh cụ thể. Do đó, một Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển bền vững, đòi hỏi
trước hết cần có những cơ chế, chính sách rõ ràng về chiến lược.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông nam Á (SeABank) là một trong những
Ngân hàng thương mại cổ phần ra đời sớm nhất và nằm trong tốp 10 Ngân hàng
TMCP lớn nhất Việt Nam, với tổng tài sản trên 30.000 tỷ đồng.
Từ việc tiếp thu kiến thức của giảng viên và nghiên cứu tài liệu, tôi đưa ra 3 lợi
ích mà trong quá trình xây dựng chiến lược đã mang lại cho SeABank.
I. Các mô hình chiến lược mang lại lợi ích cho SeABank:


1

Page of 11


1/ Chiến lược chi phí thấp: Là thực hiện các hoạt động chuỗi giá trị với hiệu
suất cao và chi phí thấp, hoặc sửa lại chuỗi giá trị để giảm chi phí và bổ sung giá trị
cho khách hàng.
- Phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ NH hiện đại , sử dụng có hiệu
quả vật chất hiện có về mạng lưới, công nghệ để cung ứng, bán chéo các sản phẩm
dịch vụ, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch
vụ mới tiên tiến, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Xây dựng hệ thống hỗ trợ hiện đại, năng suất và chất lượng cao làm cơ sở cho
phát triển kinh doanh, hỗ trợ tối đa cho các Chi nhánh và phòng giao dịch; hoàn thành
một bước tái cơ cấu NH, đổi mới mô hình kinh doanh Chi nhánh/phòng giao dịch theo
định hướng chiến lược đã được HĐQT thông qua.
- Chi phí của sản phẩm dịch vụ là một phần quan trong mấu chốt trong quá trình
sản xuất hoặc có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm.
2/ Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: Kết hợp các đặc tính khác biệt khiến
người mua thích sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty hơn các nhãn hàng của đối thủ;
khác biệt hóa sản phẩm để có thể tạo ra giá trị cho người mua mà không bị sao chép dễ
dàng, không tốn kém; không tiêu vào việc khác biệt hóa sản phẩm nhiều hơn mức giá
có thể tính cho khách hàng.
a/ Sản phẩm hàng đầu: Tìm cách phát triển sản phẩm thành những sản phẩm

chưa từng được biết đến, chưa ai thử và luôn được chảo đón. Chiến lược này sẽ đòi hỏi
phương thức cải tiến tiên phong, giúp tạo ra các sản phẩm mới, tận dụng tối đa công
năng và được biết trên thị trường nhanh nhất. Ví dụ: Tập đoàn Sony và Inter là 2 ví
dụ về chiến lược này.
b/ Sự thân thiện khách hàng: Là xây dựng sự ràng buộc với khách hàng của
mình để công ty đó biết rõ khách hàng của mình là ai và họ cần những sản phẩm và
2

Page of 11


dịch vụ nào? Chiến lược này đòi hỏi phương pháp quản lý mạng lưới khách hàng tối

ưu. Động lực của phương pháp cải tiến là hướng vào nhu cầu của khách hàng mục
tiêu, tập trung phát triển các sản phẩm mới và tăng cường dịch vụ để phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất. Ví dụ: Công ty liên hợp về vận tải nội địa The Home đã rất
thành công áp dụng chiến lược này.
c/ Sự vận hành tối ưu: Là cung cấp dịch vụ, sản phẩm tối ưu; chất lượng, giá cả
và sự thuận tiện mà không một công ty nào khác có thể so sánh. Chiến lược này nhấn
mạnh về chi phí, chất lượng và dịch vụ, nhanh chóng quan hệ tốt với các nhà cung cấp,
cung ứng và phân phối nhanh, hiệu quả. Ví dụ: Tập đoàn McDonald, hãng hàng
không Southwest, tập đoàn máy tính Dell.
Những năm gần đây, nhiều ngân hàng Việt Nam đã tích cực chuyển hướng kinh
doanh, chú trọng đầu tư thu hút khách hàng cá nhân. Theo đó, một ngân hàng bán lẻ
thành công cần phải khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa câu chuyện thương hiệu và

sự khác biệt. Đó không chỉ là sự khác biệt trong chất lượng dịch vụ, sản phẩm mà còn
là sự sáng tạo trong cách làm thương hiệu nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ không
giống với các ngân hàng khác.
Nhờ nỗ lực đổi mới và đột phá trong chiến lược ngân hàng bán lẻ, năm 2013,
SeABank đã được đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần thành
công trong lĩnh vực này. Đầu năm 2013, một bộ nhận diện thương hiệu mới được
SeABank đầu tư hàng triệu USD đã ra đời. Đồng thời, chiến lược chuyển hướng sang
lĩnh vực bán lẻ cũng đã được Ngân hàng đẩy mạnh từ cuối năm 2012.
“SeABank quan niệm sản phẩm dịch vụ bán lẻ tốt nhất là những sản phẩm đơn
giản nhất, giúp khách hàng dễ dàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp và hiệu
quả cao. Chúng tôi muốn SeABank được biết đến như một ngân hàng của sự đơn giản
vượt xa mong đợi và việc thay đổi toàn diện 4P là nhằm mục tiêu này”, Cụ thể,


3

Page of 11


SeABank tiến hành đổi mới toàn diện theo tiêu chuẩn 4P đồng bộ trên toàn hệ thống:
Product (sản phẩm vượt trội), Place (kênh phân phối rộng khắp và nhanh chóng);
Process (quy trình đơn giản) và People (nhân sự chuyên nghiệp, thân thiện, tận tâm).
Đầu tiên phải kể đến sản phẩm. SeABank đã tạo được sự khác biệt khi phát
triển thành công nhiều sản phẩm như Tiết kiệm gửi góp yêu thương cho con, Tiết kiệm
gửi góp mua nhà tích lũy an cư, Vay công chức siêu tốc, Thẻ tỉ phú ATM miễn phí 1 tỉ

đồng trong 10 năm, Tài khoản số đẹp tự chọn Lộc Phát Tài…
Các chương trình hỗ trợ khách hàng của SeABank trong năm 2013 cũng tạo
tiếng vang trên thị trường. Chương trình “Phá giá lãi suất” chỉ còn 5,91%/năm của
SeABank khi ra mắt vào tháng 9.2013 đã gây sự chú ý và thiết lập một mặt bằng mới
về lãi suất cho vay thấp. Gói sản phẩm “Niềm tin” hỗ trợ mua nhà và quản lý dòng tiền
cho người mua nhà theo tiến độ hoàn thiện dự án cũng được cả người mua lẫn người
bán chào đón.
Hầu hết các chương trình của SeABank đều đánh trúng vào nỗi băn khoăn
chung của thị trường nên đã nhận được phản hồi tích cực. Chỉ sau hơn một năm thực
hiện chiến lược bán lẻ mới, SeABank từ chỗ gần như là gương mặt hoàn toàn mới
trong mảng bán lẻ đã thu hút được 500.000 khách hàng và trở thành thương hiệu ngân
hàng bán lẻ đổi mới và năng động qua hàng loạt giải thưởng đạt được. Trong đó có

giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2013” do Global Banking & Finance
Review trao tặng và giải thưởng “Ngân hàng có sản phẩm dịch vụ sáng tạo nhất Việt
Nam 2013” của ASEAN Banker Forum.
Sự khác biệt của SeABank được xây dựng trên toàn hệ thống với mục tiêu đem
lại sự đơn giản nhất cho khách hàng“Tâm lý của khách hàng là luôn cần các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng đơn giản, từ đăng ký nhanh gọn đến sử dụng dễ dàng. Muốn làm

4

Page of 11



được điều đó cần phải có quy trình đồng nhất, mà điều này thì đến nay vẫn chưa có
nhiều ngân hàng làm được”.
Nắm bắt mong muốn đó của khách hàng, tháng 4.2013, SeABank cho ra đời
“Siêu thị ngân hàng bán lẻ trực tuyến” đầu tiên tại Việt Nam. Trên nền tảng này, khách
hàng có thể chủ động đăng ký sản phẩm, dịch vụ trực tuyến mọi lúc mọi nơi. Theo đại
diện SeABank, đem đến cho khách hàng trải nghiệm “tốt hơn, đơn giản hơn và rẻ hơn”
sẽ tiếp tục là mục tiêu phấn đấu của ngân hàng này trong thời gian tới.
3/ Chiến lược khách hàng: Với chiến lược khách hàng, cần xác định sản phẩm
nào và cung cấp sản phẩm đầu tiên đưa ra thị trường với những thiết kế vượt trội để thí
điểm, thăm dò phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm, để từ đó tiếp thu ý kiến, rút
kinh nghiệm để tìm giải pháp khắc phục sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng
mục tiêu.

Từ đó, tùy theo sản phẩm và được chia thành nhiều nhóm, phân loại ra khách
hàng nào sử dụng loại sản phẩm nào và khả năng hiện tại của doanh nghiệp có đấp ứng
được nhu cầu hay không. Nếu không thì liên doanh phát triển với các đối tác hoặc sử
dụng nguồn lực ngoài để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Thường xuyên quan hệ với khách hàng.
- Tìm cách giữ chặt khách hàng.
- Cung ứng, sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng.
- Khách hàng là nhân tố cơ bản, quyết định khả năng sinh lợi tiềm tàng của ngành
và của SeABank. Họ có nhu cầu đòi hỏi mua hàng khác nhau về mức độ dịch vụ, chất
lượng và đặc điểm của sản phẩm, kênh phân phối.
- Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các ngân
hàng đang phải quan tâm phát triển quy mô hệ thống, đổi mới các sản phẩm dịch vụ,


5

Page of 11


tạo uy tín và thu hút khách hàng. Việc mở rộng dịch vụ đòi hỏi sự gia tăng công nghệ
và đi kèm với những nguy cơ bảo mật mới. Mặt khác, việc mở cửa hội nhập và phát
triển mạnh mẽ của các dịch vụ tài chính ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ điện tử, đã
xóa mờ các giới hạn không gian, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình tội phạm
công nghệ cao và chính sự phát triển nhanh chóng của chúng trở thành rào cản đối với
ứng dụng ngân hàng.

II. Đánh giá những lợi ích kinh doanh của SeABank thông qua việc xây
dựng chiến lược:
1/ Các yếu tố môi trường bên ngoài: Hiện nay chính sách hội nhập kinh tế
quốc tế đã mang đến cho doanh nghiệp và người dân có được nhận thức và tư duy mới
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Các doanh nghiệp đã dần dần tiếp cận được các
nguồn vốn của NH: Quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán qua hệ thống NH, thực hiện
thanh toán XNK trực tiếp qua NH. Cá nhân đã tiếp cận với NH, sử dụng các tiện ích
như thẻ ATM, thẻ tín dụng, việc sử dụng tiền mặt trong dân đã hạn chế do có tính rủi
ro cao khi vận chuyển tiền, dịch vụ thẻ đã hoạt động rất hiệu quả, việc sử dụng ATM,
Master, Visa qua hệ thống các NH nói chung và SeABank nói riêng rất cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng chiến lược đúng đắn của SeABank đã
mang lại cơ hội lớn cho sự phát triển dịch vụ NH, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao,

ngày càng chuyên nghiệp của các DN trong nền kinh tế.
- Với sự tham gia góp vốn của đối tác chiến lược nước ngoài, ngoài cơ hội tăng
vốn tự có SeABank có cơ hội tiếp cận kỹ năng, kinh nghiệm quản trị hiện đại, đổi mới
nền tảng công nghệ và phát triển những dịch vụ mới mà phái đối tác có nhiều kinh
nghiệm.
- Tạo cơ hội và sức ép thúc đầy tính sáng tạo, tăng cường năng suất lao động và
đào luyện nguồn nhân lực SeABank đáp ứng với nhu cầu phát triển mới.
6

Page of 11



- Cơ hội cho SeABank phát triển hệ thống mạng lưới rộng khắp với nền tảng kỹ
thuật công nghệ hiện đại, dịch vụ NH có tầm bao quát trên phạm vi toàn quốc.
2/ Các yếu tố môi trường bên trong: Đến năm 2013, vốn điều lệ của SeABank
đã tăng lên là 5.465,8 tỷ đồng, nằm trong danh sách 5 NH TMCP có vốn điều lệ lớn,
tổng tài sản trên 100.000 tỷ đồng và mạng lưới hoạt động trên 155 điểm giao dịch trên
toàn quốc. Với mức vốn điều lệ và quy mô này là nhờ vào chiến lược đúng đắn của
HĐQT và sự đồng thuận của Đại hội đồng cổ đông. Đáp ứng được các quy định của
NHNN.
Tuy nhiên, so với các đối thủ cạnh tranh thì trong thời gian qua tốc độ tăng vốn
điều lệ của SeABank là khá tốt, so với các NH quốc doanh và các NH nước ngoài thì
vốn điều lệ của SeABank thấp hơn rất nhiều, đây là điểm yếu để SeABank điều chỉnh
lại định hướng chiến lược cho phù hợp với xu thế hội nhập của Việt Nam.

- SeABank hiện đang sử dụng phiên bản mới nhất R08 của phần mềm quản trị
lõi NH T24 Temenos, tất cả các điểm giao dịch của SeABank đều được kết nối trực
tiếp với Hội sở và các điểm giao dịch khách trên toàn quốc, đảm bảo các giao dịch
nhanh chóng và an toàn tuyệt đối. SeABank tích hợp thành công hai phàn mềm NH
hiện đại T24 Temenos và phần mềm chuyển mạch công nghệ thẻ Way4 để cho ra đời
các sản phẩm thẻ an toàn, đa tính năng, đa tiện ích. Đồng thời SeABank cũng sở hữu
hệ thống Data Center, hệ thống Servers của IBM và hệ thống lưu trữ tối ưu.
- SeABank sử dụng giải pháp chuyển mạch Core Switch Nesus 7000 của hãng
Cisco. Đồng thời, SeABank cũng được tập đoàn Oracle (Mỹ) trao chứng nhận ứng
dụng thành viên công nghệ điện toán lưới hiện đại nhất của Oracle. SeABank là thành
viên của SWIFT (hiệp hội viễn thông tài chính liên NH toàn thế giới suốt 24/24h mỗi
ngày).


7

Page of 11


- Xác định bảo mật như một yếu tố không thể thiếu trong chất lượng dịch vụ,
các ngân hàng cần triển khai những giải pháp tốt nhất để bảo vệ khách hàng và nâng
cao nhận thức của mỗi nhân viên: từ người quảng cáo giới thiệu sản phẩm cho tới nhân
viên chăm sóc khách hàng, nhân viên nhận yêu cầu hỗ trợ. Nhưng những nỗ lực đó
vẫn chưa đảm bảo đem lại sự chấp nhận của khách hàng và thành công của các giải
pháp bảo mật được triển khai. Một nghiên cứu do MIT và Harvard thực hiện cách đây

vài năm cho thấy: khi biểu tượng chiếc khóa vàng (thể hiện kết nối được mã hóa bằng
HTTPS) được gỡ bỏ khỏi trang đăng nhập, 96% số người tham gia vẫn nhập mật khẩu
một cách bình thường. Ngay cả khi cảnh báo về trang web khả nghi hiện ra, 57% số
người tham gia vẫn bỏ qua cảnh báo để nhập mật khẩu. Những thiết bị sinh mã ngẫu
nhiên sử dụng một lần có thể bị vô hiệu nếu khách hàng sử dụng Internet Banking
không quan tâm đến việc bảo vệ máy tính, để cho mã độc của tin tặc chiếm quyền điều
khiển máy của mình. Vì thế, các ngân hàng cần tuyên truyền một cách tích cực để
khách hàng hiểu những nguy cơ bảo mật đang đe doạ và cách ngân hàng đang áp dụng
để bảo vệ họ. Với mỗi sự cố xảy ra, cần nhấn mạnh cho khách hàng thấy lợi ích của
các biện pháp bảo mật nâng cao mà nếu áp dụng, họ đã có thể tránh được tổn thất. Khi
đã nhận thức được vấn đề, khách hàng sẽ vui lòng chia sẻ chi phí bảo mật với ngân
hàng và chủ động hơn trong việc bảo mật thông tin. Những điều khoản bắt buộc cần

được đưa vào thoả thuận sử dụng dịch vụ để khách hàng hiểu những rủi ro có thể xảy
ra và cho phép họ lựa chọn biện pháp phòng tránh. Hơn thế nữa, để san sẻ chi phí cho
khách hàng, ngân hàng có thể cung cấp tiện ích bảo mật cao cấp miễn phí cho những
khách hàng thân thiết, đồng thời đảm bảo mức độ an toàn tối thiểu cần có cho tất cả
các khách hàng.
Trong thời gian qua, SeABank đã nỗ lực hết mình để đem lại mức an toàn cao
nhất có thể cho khách hàng. Những thành tựu bước đầu mà SeABank có được là nhờ
sự kết hợp hài hoà giữa công nghệ, con người và quy trình. Tuy còn không ít việc phải
8

Page of 11



làm, trong đó có cả những sai sót cần khắc phục, đội ngũ cán bộ nhân viên của
SeABank vẫn vững tin cam kết sẽ đem lại cho khách hàng những dịch vụ ngày càng an
toàn, tin cậy hơn. Những dịch vụ mà an toàn được coi là một phần của chất lượng, là
một lợi thế cạnh tranh so với các dịch vụ khác trên thị trường.
III. Hoàn thiện chiến lược để đạt được các mục tiêu đề ra đến năm 2015:
để có thể đủ năng lực cạnh tranh trong điều kiện Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam
kết mở cửa trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, SeABank cần phát triển thêm các
chiến lược để đạt các mục tiêu sau:
- Vốn điều lệ tăng trung bình khoảng 20% giữ vững vị trí nằm trong tốp đầu
những NH TMCP có vốn điều lệ lớn và đạt trên 14.000 tỷ đồng (tương đương 800
triệu USD vào năm 2015).

- Tăng trưởng vốn huy động bình quân 20-50%.
- Dư nợ tín dụng bình quân tăng 50-51%. Đồng thời hàng năm giảm tỷ lệ cho
vay trong tổng số vốn huy động từ 5-7% nhằm giảm tỷ trọng dư nợ chiếm khoảng 60%
tổng số vốn huy động. Ngoài ra phấn đấu nâng tỷ trọng thu nhập hoạt động dịch vụ
(phi tín dụng) trong tổng thu nhập đạt trên 55% vào năm 2015.
- Tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế bình quân 30%-34%/năm và đạt
mức 7.500 triệu USD năm 2015.
- Về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, thực hiện việc phân loại nợ và hoạch
toán nợ theo tiêu chuẩn quốc tế. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng luôn đạt dưới
2%, tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng đạt 40-42%.
- Mở rộng mạng lưới Chi nhánh hàng năm, trong năm 2014 đạt 120 điểm.
- Phấn đấu mức tăng trưởng lãi trước thuế đạt từ 35%-40% hàng năm.


9

Page of 11


- Về nhân sự và đào tạo, tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên sâu và cập nhật kiến thức NH tiến tiến, các sản phẩm, dịch vụ và nghiệp vụ
kinh doanh mới.

10


Page of 11


The end

11

Page of 11




×