Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích các mô hình sử dụng đất chủ yếu làm cơ sở định hướng cho quy hoạch sử dụng đất xã Chu Điện, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.19 KB, 59 trang )

Phần I
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, việc khai thác sử dụng đất một cách tuỳ tiện đã
mang lại những kết quả xấu cho sản xuất nông lâm nghiệp và môi trờng sống
của chúng ta. Nhất là ở những nớc đang phát triển, đất đai luôn đợc coi là tài
sản vô giá của quốc gia, là cuộc sống của ngời dân.
Do canh tác không hợp lý, nhiều cánh rừng tự nhiên bạt ngàn, ở đó động thực
vật vô cùng phong phú, một tài nguyên vô giá của trái đất đã bị huỷ diệt. Thay
vào đó là những cánh đồng hoang, sa mạc, đất đai cằn cỗi không còn khả năng
sản xuất.
Việc đốt nơng làm rẫy một cách bừa bãi đến lúc đất trở thành nghèo kiệt, lại
bỏ đi tới nơi khác, lại tiếp tục vòng quay đó từ đầu. Cái vòng luẩn quẩn luân hồi
đó đang tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây, nhất là ở những vùng
dân số tăng nhanh, trình độ dân trí lạc hậu, kinh tế thấp kém. Tình trạng diện
tích rừng tự nhiên bị suy giảm một cách nhanh chóng, đất đai bị thoái hoá, trơ
trọc cũng đang là vấn đề nghiêm trọng ở Việt Nam. Những ngời sử dụng đất chỉ
khai thác, bóc lột đất, không nghĩ tới phục hồi và bảo vệ nó.
Trong luật đất đai năm 1993. tại chơng 2 điều 13 quy định về kế hoạch hoá
việc sử dụng đất đai là một trong 7 nội dung quản lý của nhà nớc về đất đai.
Điều 16, 17, 18 quy định trách nhiệm, nội dung, thẩm quyền lập và xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều đó cho thấy quy hoạch và kế hoạch sdđ
có vai trò và vị trí quan trọng trong công tác quản lý đất đai, là yêu cầu đặt ra
với mỗi địa phơng trong phát triển kinh tế, xã hội là cơ sở để nhà nớc thống nhất
QHSDĐ đai theo hiến pháp và pháp luật, đảm bảo cho đất đai đợc sử dụng tiết
kiệm, hợp lý và có hiệu quả, nhất là đối với nớc ta đang đang trong giai đoạn
đổi mới và phát triển.
ở khu vực miền núi nớc ta, cụ thể là đơn vị hành chính cấp xã nhiều nơi cha
có những quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể, việc phân bổ quỹ đất đai cha
hợp lý dẫn đến việc sản xuất nông, lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn. Hoặc đã có
những quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã nhng chủ yếu dựa trên ph-
1


ơng pháp quy hoạch truyền thống với cách tiếp cận một chiều từ trên
xuống( Top down Approach) mang nhiều nội dung của quy hoạch vĩ mô mà
cha thực hiện theo phơng pháp tiếp cận từ dới lên( Bottom up Approach).
Công tác QHSDĐ đã và đang đợc tiến hành ở nhiều địa phơng nhng vẫn còn
non trẻ, kinh nghiệm thực tế ít, điều kiện cơ sở vật chất và kỹ thuật còn giản
đơn. Vì vậy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và các công tác thiết kế,
xây dựng các đồ án quy hoạch còn nhiều hạn chế.
Hiện nay ở một số địa phơng công tác quy hoạch chủ yếu dựa vào hiện
trạng SDĐ áp đặt cho một loại hình sản xuất mà cha tính đến các yếu tố tiềm
năng sản xuất của đất đai, tính phù hợp giữa đất đai và cây trồng, điều kiện kinh
tế xã hội, nhu cầu nguyện vọng của ngời dân Từ việc xác định chính xác, hợp
lý các yếu tố trên sẽ hình thành lên các MHSDĐ khác nhau với những hiệu quả
và lợi ích thiết thực hơn đối với đời sống cộng đồng.
Trong thực tế, tại mỗi địa phơng luôn tồn tại nhiều MHSDĐ khác nhau.
Các mô hình này đợc hình thành lên từ sự tích luỹ kinh nghiệm thực tế SDĐ của
cộng đồng. Do đó việc điều tra, nghiên cứu, phân tích các MHSDĐ đang tồn tại
ở địa phơng để phát triển, nhân rộng hơn nữa những mô hình SDĐ có hiệu quả
kinh tế cũng nh hiệu quả môi trờng cao. Nhằm làm cơ sở cho công tác QHSDĐ
sau này, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời dân.
Chính vì vậy, quy hoạch và kế hoạch hoá việc SDĐ là một vấn đề hết sức
cần thiết và giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó giúp cho các cấp, các ngành sắp
xếp, bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tránh đợc sự
trồng chéo gây lãng phí, lấn chiếm, huỷ hoại môi trờng đất, tránh đợc sự phá vỡ
môi trờng sinh thái hoặc kìm hãm quá trình phát triển kinh tế của địa phơng.
Xã Chu Điện là một trong những xã miền núi của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang. Hiện tại xã có nhiều MHSDĐ nhng cha xác định đợc mô hình nào mang
lại hiệu quả cao và có khả năng lan rộng. Vì vậy cần có những nghiên cứu, phân
tích các MHSDĐ nhằm giúp ngời dân thấy đợc tầm quan trọng của nó để từ đó
họ sẽ phát triển các mô hình nào phù hợp với khả năng của mình, đem lại hiệu
quả cao nhất, đồng thời việc phân tích, nghiên cứu các MHSDĐ để làm cơ sở

2
định hớng cho việc QHSDĐ tại địa phơng. Từ những lý do trên, tôi tiến hành
thực hiện đề tài :Phân tích các mô hình sử dụng đất chủ yếu làm cơ sở định h-
ớng cho quy hoạch sử dụng đất tại xã Chu Điện, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang.
3
Phần II
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Lịch sử QHSDĐ đã đợc xác nhận nh là một chuyên ngành và đợc các nớc
phát triển bắt đầu quan tâm nghiên cứu. Những thành tựu về phân loại đất và
xây dựng bản đồ đất đã đợc sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng
suất và SDĐ đai một cách có hiệu quả.
Theo Bêhrens thì Lý thuyết về khu công nghiệp của Johan H. Thuenen
đa ra năm 1826 đã đánh dấu mốc lịch sử về lợi dụng canh tác nông nghiệp của
các diện tích đất đai tại Đức.
Vào thế kỷ 19, có các giả thuyết về vùng đồng nhất từ đó hình thành lý
thuyết về phép vi phân không gian địa lý để tạo các nhân tố kinh tế trong quy
hoạch. Vào đầu thế kỷ 20, lý thuyết về phép vi phân không gian địa lý đợc sử
dụng để giao đất cho khu công nghiệp.
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30, 40 của thế kỷ xx quy hoạch ngành giữ vai
trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng đợc xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946
Jacks G. V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng
của đất cho QHSDĐ.
Tại Đức, tác giả Habern năm 1972 đã xuất bản tài liệu khái niệm về SDĐ
khác nhau. Đây đợc coi là lý thuyết sinh thái về QHSDĐ dựa trên quan điểm
về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng nh sự ổn định
của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh.
Theo nhiều tác giả cho rằng MHSDĐ đầu tiên trên thế giới là du canh. Du canh
thờng đợc hiểu nh là một hệ thống canh tác nông nghiệp trong đó hiện trờng

đợckhai quang thông thờng bằng phơng pháp đốt để canh tác với thời hạn ngắn
hơn so với thời kỳ bỏ hoá ( Conklin, 1957).
Du canh đợc đánh giá là phơng thức canh tác cổ xa nhất, nó ra đời vào khoảng
cuối thời kỳ đồ đá mới ( Lê Trọng Cúc, 1988) khi con ngời đã tích luỹ đợc ít
nhiều những kiến thức ban đầu về tự nhiên.
4
Theo Gofman ( 1969) họat động sản xuất nông nghiệp của con ngời đã có từ
hàng ngàn năm trớc công nguyên.
+ Trồng lúa mì, đại mạch có ở Tây á vào khoảng 6000 năm trớc công
nguyên.
+ Trồng Lúa nớc, nuôi Lợn, Gà có ở Đông Nam á vào khoảng 3000 năm
trớc công nguyên.
Theo Grigg (1974): ở Bắc và Trung Mỹ bắt đầu trồng Ngô vào khoảng
6000 năm trớc công nguyên, Đậu côve, Bí đỏ khoảng 3000 năm trớc công
nguyên.
Theo Conklin (1957) du canh đợc coi là phơng thức canh tác điển hình
nhất vao thời đại đồ đá mới, phơng thức này hiện nay vẫn còn tiếp tục ở vùng
nhiệt đới nhng còn rất nhiều hạn chế về trình độ phát triển.
Sau du canh là phơng thức Taungya ( có nghĩa là canh tác trên đất dốc). Đợc
đánh giá nh là một dấu hiệu báo trớc cho các phơng thức SDĐ sau này (Nair
1987). Phơng thức này đợc phát hiện và sử dụng để phục hồi rừng Tếch
( têchtona grandis) ở Miễn Điện khi đó vẫn còn là một phần của ấn Độ thuộc
Anh. Phơng thức này đợc phát triển dựa trên cơ sở của hệ thống Wald
feldbau nổi tiếng của ngời Đức.
Một trong những thành công lớn của các công trình nghiên cứu đã đem lại hiệu
quả kinh tế cao trên đất dốc đó là mô hình ( SALT) đợc trung tâm đời sống
nông thôn Bapstit Mindano Philippin tổng kết và hoàn thiện, phát triển giữa
năm 1970. Trong đó có 4 mô hình tổng hợp về canh tác trên đất dốc đợc quốc tế
công nhận.
+ Mô hình SALT 1: ( Sloping Agricultual land Technology) mô hình này

dựa trên cơ sở bảo vệ đất với sản xuất lơng thực. Kỹ thuật canh tác cây nông
nghiệp trên đất dốc với cơ cấu: 25% cây lâm nghiệp + 25% cây lâu năm + 50%
cây nông nghiệp hàng năm.
+ Mô hình SALT 2: ( Simple Agrolivestock) Là một mô hình canh tác
nông lâm súc kết hợp . Với 40% đất nông nghiệp + 20% đất lâm nghiệp +
20% đất chăn nuôi + 20% đất xây dựng chuồng trại.
5
+ Mô hình SALT 3: ( Sustainable Agroforest land Technology) Mô hình
canh tác nông lâm kết hợp bền vững. Cơ cấu sử dụng đất gồm 40% đất nông
nghiệp và cây dài ngày khác + 60% đất lâm nghiệp.
+ Mô hình SALT 4: ( Small Agrofruit Livehood Technology) mô hình
nông lâm kết hợp với cây ăn quả có quy mô nhỏ. Cơ cấu sử dụng đất gồm 60%
cây lâm nghiệp + 15% cây nông nghiệp +25% cây ăn quả.
Ngoài ra một số quốc gia đã nghiên cứu các mô hình canh tác riêng phù
hợp với sự phát triển của quốc gia mình. ở ấn Độ cuộc cách mạng xanh đã đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho quốc gia này. Đồng thời đây là cái nôi phát triển
kinh tế nông thôn bằng việc phát triển LNXH, mô hình này đợc lan rộng nhanh
chóng sang nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia ở châu á. Năm 1990
FAO đã xuất bản cuốn Phát triển hệ thống canh tác. Giữa thập kỷ 70 xuất
hiện cụm từ vựng RRA, đến năm 1987- 1988 ngời ta chia RRA thành 4 loại:
RRA cùng tham gia ( Participatory RRA)
RRA thăm dò ( exploratory RRA)
RRA chủ đề ( Topiacal RRA)
RRA giám sát ( Monitoring RRA)
Sau đó từ RRA cùng tham gia chuyển thành PRA ( Participatory Rural
Appraisal). Năm 1994 cuộc hội thảo quốc tế tại ấn Độ đến nay đã có hơn 30
nứơc đang áp dụng PRA và phát triển các lĩnh vực
- Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Nông nghiệp
- Các chơng trình xã hội xoá đói giảm nghèo, y tế và an toàn lơng thực.

Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý đợc xem là một trong những
chìa khoá quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên để quản lý và
sử dụng tài nguyên đất một cách bền vững ta phải tiến hành phân tích kỹ các
mô hình để rút ra đợc các kết luận chính xác, để tìm ra những hớng đi đem lại
hiệu quả cao trong sản xuất.
2.2 . ở Việt Nam
6
Quá trình SDĐ đã có từ ngàn đời nay, từ khi xuất hiện phơng thức canh
tác lúa nớc nhng mãi đến thế kỷ 15 thì kinh nghiệm SDĐ mới bắt đầu đợc chú
ý. Lê Quý Đôn trong Vân Đài Loại Ngữ đã khuyên nông dân áp dụng luân canh
với cây họ đậu để tăng năng suất cho lúa.
Trong thời kỳ pháp thuộc các công trình nghiên cứu đánh giá và
QHSDĐ đợc các nhà khoa học Pháp nghiên cứu và phát triển với quy mô rộng.
Trong công trình Sử dụng đất tổng hợp và bền vững của Nguyễn Xuân Quát
năm 1996, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình
SDĐ cũng nh các MHSDĐ tổng hợp và bền vững.
Bùi Quang Toản năm 1996, trong công trình Sử dụng đất nông nghiệp
ổn định ở vùng trung du và miền nui nớc ta đã phát triển mở rộng đất nông
nghiệp vùng đồi trung du.
Về luân canh tăng vụ, trồng xen, trồng gối để sử dụng hợp lý đất đai đã
đợc nhiều tác giả đề cập nh: Phạm văn Chiến ( 1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ
Tuyên Hoàng (1987), Nguyễn Ngọc Bình ( 1987).
Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ ( 1997) trong chơng trình tập huấn kỹ
thuật LNXH của trờng Đại học Lâm Nghiệp đã đa ra khái niệm về hệ thống
SDĐ và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật SDĐ bền vững trong điều kiện Việt
Nam.
Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất có ngời dân tham gia của các tác
giả Trần Hữu Viên ( 1997) trên cơ sở kết hợp giữa phơng pháp QHSDĐ
trong nớc và phơng pháp QHSDĐ của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại
một số vùng có dự án ở Việt Nam.

Trên cơ sở những kết quả đã tổng hợp đợc, một số tác giả nh: Hoàng
Hoè, Nguyễn Đình Hởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp đ ợc một số MHSDĐ
điển hình ở Việt Nam và bớc đầu đã có những đánh giá khả năng áp dụng và
hiệu quả của các mô hình này. Ví dụ: mô hình VAC, trồng cây phân tán, vờn
rừng
7
Các tài liệu, các công trình nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để tiến hành
QHSDĐ tại từng địa phơng và là những tài liệu tham khảo quý giá cho các
nghiên cứu tiếp theo trong việc SDĐ .
Đặc biệt trong những năm gần đây, đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề
này của các sinh viên trờng Đại học Lâm Nghiệp. Phần lớn các tác giả đã đi vào
tìm hiểu tình hình quản lý và SDĐ tại thôn, xã. Xác định, phân loại, phân tích
đợc các MHSDĐ. Tuy nhiên, ở một số vùng núi phía Bắc nớc ta đây là đề tài
còn mới nên việc nghiên cứu đa ra các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách có
hệ thống còn gặp nhiều khó khăn. Phơng pháp quy hoạch còn đang lúng túng,
hiệu quả của quy hoạch cha đợc khẳng định.
8
Phần III
cơ sở lý luận mục tiêu nội dung và
phơng pháp nghiên cứu
3.1. Quan điểm và cơ sở lý luận cho nghiên cứu
3.1.1. Quan điểm nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên quan điểm quy hoạch phát triển tổng hợp
và bền vững. Một MHSDĐ có lợi nhuận kinh tế cao cha hẳn đã đợc đánh giá
cao, mà còn phảI xem xét cả các mặt xã hội, môI trờng sinh tháI, tính đa dạng
bền vững của nó.
Quan điểm sinh thái kinh tế nhân văn
Khi nghiên cứu căn cứ vào các đặc điểm tự nhiên, KTXH và văn hoá của
địa phơng để đánh giá và quy hoạch phát triển phù hợp với thực tiễn, mang lại
tính khả thi cao, từ đó lựa chọn phơng pháp và địa điểm nghiên cứu phù hợp là

cơ sở cho quy hoạch.
Quan điểm kết hợp giữa định hớng vĩ mô của nhà nớc với nhu cầu của
ngời dân. Một MHSDĐ tồn tại trong sự kết hợp hài hoà giữa u tiên của chính
phủ với nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng. Vì vậy khi nghiên cứu vừa phân
tích nhu cầu và khả năng của cộng đồng vừa xem xét chính sách của chính phủ,
những khoảng trống, những điểm không phù hợp để làm cơ sở cho các đề xuất.
3.1.2. Cơ sở lý luận
3.1.2.1. Một số khái niệm
Quy hoạch là một quá trình nghiên cứu đa ra các hành động trong tơng
lai với những trật tự nhất định theo không gian và thời gian nhằm sử dụng tối u
không gian sống.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện phát kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nớc về tổ chức và SDĐ đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của cả nớc. Tổ chức SDĐ nh là một
t liệu sản suất cùng với các t liệu sản suất khác gắn liền với đất đai nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất, nâng cao đời sống xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đaivà
bảo vệ môi trờng. Bản chất của QHSDĐ không nằm ở khía cạnh kỹ thuật cũng
9
không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm ở bên trong việc tổ chức SDĐ nh
một t liệu sản xuất đặc biệt, coi đất nh một hiện tợng của các mối quan hệ trong
sản xuất. Nó coi trọng hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trờng của việc SDĐ.
Loại hình SDĐ ( Major Kind of Land) là một dạng chính trong SDĐ ở nông
thôn. Ví dụ: Đất trồng trọt không tới, đất đồng cỏ, đất nông nghiệp, đất trồng
trọt có tới nó th ờng đợc sử dụng để đánh giá đất đai một cách định tính hoặc
khảo sát tài nguyên.
Kiểu SDĐ ( Land utilization type) là một dạng SDĐ đợc mô tả chi tiết hơn
so với một loại hình SDĐ. Trong đánh giá đất đai một cách định lợng, dạng
SDĐ nào cung chứa những kiểu SDĐ. Kiểu SDĐ thực ra không phải là một đơn
vị phân loại trong SDĐ đai nhng nó chỉ ra một sự SDĐ xác định thấp hơn loại
hình SDĐ.

Ví dụ: Đất trồng Lạc và Ngô hàng năm, không tới, đợc sử dụng bởi các hộ
nghèo, sử dụng gia súc kéo, cờng độ lao động cao, trang trại khoảng 5 10ha.
Hệ thống SDĐ ( Land use system) là loại hình hoặc kiểu SDĐ đợc thể
hiện trong những điều kiện cụ thể. Ví dụ:
+ Lúa đông xuân có tới trên đất phèn trung bình và nhẹ
+ Lúa hè thu, lúa mùa địa phơng nhờ ma trên đất phèn trung bình và nhẹ.
Hệ thống SDĐ bao gồm các kiểu SDĐ hoặc các loại hình trong sự phối
hợp, tơng tác qua lại với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trên một mảnh đất nhất định. Bởi
thế, về quy mô nó có thể lớn nhỏ tuỳ ý nhng ngời SDĐ có thể xây dựng nên các
hệ thống riêng biệt tuỳ thuộc khả năng của mình. Khả năng ở đây bao gồm
nhiều lĩnh vực: Tài chính, kỹ thuật, nhân lực, môI trờng tự nhiên, chính sách
tuy nhiên cũng có những hệ thống SDĐ gần nh đã có sẵn ở trong thực tế do quá
trình sản xuất tạo nên. Chúng đợc hình thành do sự tích luỹ kinh nghiệm lâu đời
của những ngời dân địa phơng. Những ngời nghiên cứu chỉ việc phát hiện nắm
bắt và mô tả chúng.
Hệ thống canh tác( Farming system) là phơng thức khai thác môi trờng đợc
hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng với điều
kiện sinh thái, khí hậu của không gian nhất định đáp ứng với điều kiện và nhu
10
cầu của thời điểm ấy. Ví dụ: Hệ thống canh tác nơng rẫy, hệ thống canh tác v-
ờn, hệ thống canh tác nông nghiệp
Hệ thống cây trồng ( Cropping system) theo Đào Thế Tuấn 1984 là thành
phần và tỷ lệ các loài, giống cây trồng đợc bố trí theo không gian và thời gian ở
một cơ sở hay một vùng sản xuất. Nghĩa là số lợng, mối quan hệ giữa các loài
cây trồng trên một đơn vị diện tích về mặt vật lý và sinh học. Ví dụ: Trong một
khu vờn có các loài cây nh Hồng, Na, Nhãn, Bởi đợc trồng theo từng hàng một
hay đợc trồng xen kẽ nhau.
Hệ thống SDĐ bền vững là sử dụng đất phải đảm bảo khai thác đợc tiềm
năng của nó, nhng không làm xấu nó đi, không làm tổn hại tới các nguồn tài
nguyên khác mà phải cải thiện đợc nó, không tác động xấu tới môi trờng, không

gây khó khăn cho những thế hệ mai sau.
3.1.2.2. Quan điểm về mô hình sử dụng đất
Quan điểm về MHSDĐ đang đợc thay đổi dần dần, từ chỗ chỉ mang tính
chất thuần tuý là đáp ứng nhu cầu của con ngời đến chỗ xem quá trình đó đáp
ứng đợc nhu cầu của con ngời có lâu bền hay không? Có phù hợp với năng lực
thực tế của đất đai và các nguồn lực khác hay không?
Mô hình sử dụng đất có thể coi là một kiểu SDĐ hay một hệ thống SDĐ
nhng nó không phải là một mô hình điển hình mà nó mang những đặc trng và
tính chất chung của một MHSDĐ.
Một MHSDĐ có hiệu quả khi nó đáp ứng đợc các nhu cầu chủ yếu sau:
+ MHSDĐ phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
môi trờng sinh thái của vùng.
+ MHSDĐ phải có khẳ năng nhân rộng, dễ áp dụng và đợc ngời dân chấp
nhận.
+ MHSDĐ phải đảm bảo về mặt kinh tế, tức là mô hình đó phải đảm bảo
cuộc sống cho ngời dân, tăng thu nhập cho hộ nông dân.
+ MHSDĐ phải có khả năng tổng hợp các biện pháp canh tác, co thể
cùng một lúc sử dụng nhiều biện pháp kỹ thuật nh kỹ thuật trồng cây công,
nông, lâm nghiệp.
11
+ MHSDĐ phải có khả năng sử dụng tiềm năng của đất đai một cách bền
vững mô hình đó phải duy trì và ổn định lâu dài về năng xuất cây trồng và chất
lợng. Bảo tồn phục hồi đất đai và phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, tập
tục văn hoá, truyền thống canh tác của địa phơng.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đợc tình hình quản lý và sử dụng đất, phân loại và phân tích đ-
ợc các MHSDĐ chủ yếu ở địa phơng, từ đó đa ra các kiến nghị và khả năng
nhân rộng mô hình. Đa ra những kiến nghị định hớng cho QHSDĐ tại địa ph-
ơng.
Câu hỏi nghiên cứu

+ Hiện nay có các MHSDĐ nào đang tồn tại ở địa phơng?
+ Những mô hình này đem lại hiệu quả nh thế nào cho ngời sản xuất?
+ Đã có Những chính sách nào của nhà nớc về công tác giao đất giao
rừng, quản lý sử dụng đất ở địa phơng?
+ Những phơng hớng định hớng cho quy hoạch SDĐ tại xã?
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
+ Tình hình quản lý và SDĐ của xã Chu Điện.
+ Phân loại đợc các MHSDĐ chủ yếu tại địa phơng.
Phân tích các MHSDĐ đã đợc xác định về các mặt: lịch sử hình thành,
mục tiêu, đặc điểm, quy mô, tổ chức quản lý, kỹ thuật, sự phân công lao động,
hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trờng.
+ Những đề xuất cho các MHSDĐ và định hớng cho QHSDĐ tại địa ph-
ơng.
3.4. Phơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thập tài liệu
- Thu thập các tài liệu làm cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp kế thừa tài liệu có chọn lọc để thu thập tài liệu có liên quan
vấn đề nghiên cứu.
12
+ Thu thập tài liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của xã Chu Điện.
+ Bản đồ hiện trạng SDĐ, bản đồ quy hoạch SDĐ của xã trớc đây.
+ Các tài liệu có liên quan đến tình hình giao đất, giao rừng, khoán rừng,
công tác quản lý bảo vệ rừng của hạt kiểm lâm và UBND huyện Lục Nam.
+ Tài liệu liên quan tới các quy định, chính sách của nhà nớc về quản lý
và sử dụng đất đai.
3.4.2. Ngoại nghiệp
Các phơng pháp sau đây đã đợc áp dụng trong quá trình điều tra:
Khảo sát nhanh khu vực nghiên cứu cùng với cán bộ địa phơng nhằm có

đợc những hiểu biết khái quát về điều kiện cơ sở vật chất, con ngời và tài
nguyên của khu vực nghiên cứu.
Phỏng vấn cán bộ xã về tình hình kinh tế, xã hội tại địa phơng, tình hình
an ninh trật tự ở các thôn, phơng hớng hoạt động và chức năng của các ban
ngành đối với phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của xã.
Phỏng vấn trởng ban địa chính về tình hình QHSDĐ của xã trớc đây và
năm 2004về các loại hình SDĐ chính tại xã.
Thảo luận nhóm cùng cán bộ xã và ngời dân để xác định rõ các MHSDĐ
chủ yếu, phong tục tập quán canh tác tại địa phơng.
Khảo sát và nghiên cứu tại một số điểm có các MHSDĐ đặc trng cho xã trớc
đây và năm 2004 về các loại hình sdđ chính tại xã.
Khảo sát và nghiên cứu tại một số điểm có các mhsdđ đặc trng cho xã.
Tiến hành phỏng vấn 30 hộ gia đình đại diện cho 30 nhóm hộ có kinh tế giàu,
trung bình, nghèo. Trong đó kết hợp phỏng vấn cán bộ xã và các hộ gia đình để
thu thập thông tin về về các MHSDĐ đất theo các nội dung sau: Lịch sử phát
triển; Mục tiêu; Quy mô và đặc điểm; Tổ chức quản lý; Mô hình kỹ thuật; Hiệu
quả mô hình: Kinh tế, xã hội, môi trờng; Sự phân công lao động; Điểm mạnh
điểm yếu của từng mô hình và khả năng nhân rộng của từng mô hình.
Kỹ thuật phỏng vấn bán định hớng đợc sử dụng trong phỏng vấn hộ gia
đình và trong thảo luận nhóm.
13
3.4.3. Nội nghiệp
* Phơng pháp tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Phơng pháp CBA đợc vận dụng phân tích hiệu quả kinh tế các mô hình
sản xuất, trên cơ sở đó để lựa chọn các MHSDĐ có hiệu quả kinh tế cao nhất để
tín hành quy hoạch phát triển sản xuất. Các chỉ tiêu sau đây đợc vận dụng trong
phơng pháp CBA.
+ Giá trị lợi nhuận hiện tại ròng( NPV = Net Present Value)
NPV là hiệu số giữa giá trị thu ngập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất
sau khi đã tính triết khấu để quy về thời điểm hiện tại.

NPV =

=
+

n
t
t
r
CtBt
0
)1(
(1)
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thu nhập ròng( đồng)
Bt: Giá trị hiện tại thu nhập ở năm thứ t ( đồng)
Ct: Giá trị chi phí ở năm thứ t( đồng)
T: Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất( năm).
R: Tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất ngân hàng( %)
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất nào có NPV càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
+ Tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí( BCR = Benefit Cost Ration)
BCR là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất lợng đầu t và cho biết mức
thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
BCR =


=
=
+

+
n
t
t
n
t
t
r
Ct
r
Bt
0
0
)1(
)1(
(2)
Trong đó: BCR là tỷ suất giữa thu nhập và chi phí
Các ký hiệu khác đợc giải thích nh ở công thức (1)
14
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR > 1 thì có hiệu quả kinh tế, BCR
càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Ngợc lại, BCR < 1 thì sản xuất không
hiệu quả.
+ Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ( IRR = Internal Rate of Return)

=
+

n
t
t

r
CtBt
0
)1(
= 0 (3) thì r = IRR
IR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR chính là tỷ lệ chiết khấu (r)
khi NPV = 0.
IRR đợc tính theo tỷ lệ %
Các ký hiệu khác đợc giải thích nh ở công thức (1)
Nếu hoạt động sản xuất nào có IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao và
khả năng thu hồi vốn càng sớm.
*Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội.
Với khuôn khổ của đề tài này chúng tôi chỉ tiến hành đánh giá hiệu quả xã
hội của các MHSDĐ thông qua đánh giá mức độ chấp nhận của ngời dân nh:
- Khả năng đáp ứng nhu cầu trớc mắt
- Hiệu quả giải quyết việc làm
- Mức độ đầu t và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Khả năng phát triển hàng hoá
- Có kế hoạch phát triển mô hình
* Hiệu quả môi trờng
Đợc đánh giá bằng phơng pháp cho điểm đối với từng mô hình theo
một số chỉ tiêu ngời dân lựa chọn.
15
Phần IV
Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trờng.
4.1.1.Vị trí địa lý và Địa giới hành chính
Chu Điện là một xã miền núi của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang có
tổng diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính là 1611ha. Nằm cách trung
tâm huyện Lục Nam( thị trấn Đồi Ngô), 3km về phía Đông, cách thị xã Bắc

Giang 18km về phía Tây. Với vị trí địa lý nh vậy xã có điều kiện thuận lợi cho
việc giao lu trao đổi hàng hoá, kinh tế xã hội cũng nh những ứng dụng khoa học
kỹ thuật với các vùng khác.
Địa giới hành chính của xã Chu Điện nh sau:
+ Phía Bắc giáp xã Bảo Đài
+ Phía Đông giáp trung tâm huyện Lục Nam
+ Phía Tây giáp xã Phơng Sơn
+ Phía Nam giáp xã Yên Sơn
4.1.2. Địa hình
Xã Chu Điện có địa hình tơng đối phức tạp, không bằng phẳng, phía
Đông Nam có các dãy núi cao, sờn dốc tơng đối lớn đỉnh cao nhất có độ cao
117m, nằm dải rác ở phía Tây Nam là nhiều quả đồi thấp, độ dốc nhỏ. Phần còn
lại về phía Tây Bắc và Đông Bắc tơng đối bằng phẳng thích hợp cho việc trồng
lúa và hoa màu, bố trí địa bàn khu dân c. Nhìn chung địa hình của xã rất thuận
lợi cho việc đi lại và sản xuất nông nghiệp của ngời dân.
4.1.3. Khí hậu thuỷ văn
Theo tài liệu của trạm khí tợng thuỷ văn Bắc Giang thì khu vực nghiên
cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, có mùa đông lạnh
ma ít, mùa hè nóng ẩm ma nhiều. Tính chất nhiệt đới đợc thể hiện rõ ràng ở
nhiệt độ bình quân cao.
Nhiệt độ trung bình hàng năm giao độngtừ 23,6
o
c 24,7
o
c. Nhiệt độ
trung bình tháng cao nhất là 28,8
0
c ( tháng 6), nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất là 16,2
0

c( tháng 1). Với chế độ nhiệt nh vậy rất thích hợp với nhiều loại cây
16
trồng, đặc biệt là cây ôn đới. Giúp cho khu vục có thế mạnh về trồng trọt, chăn
nuôi, đa dạng hoá sản phẩm.
Lợng ma trung bình năm: 1286mm/năm. Do có sự ảnh hởngcủa gió mùa
Đông Bắc từ tháng 12 cho đến tháng 3 năm sau nên lợng ma giảm rõ rệt.
Mùa hè có ngày ma và lợng ma tơng đối cao bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10,
tập chung nhiều nhất vào các tháng 5,6,7,8 chiếm 84% lợng ma cả năm. Bình
quân số ngày ma của cả năm dao động từ 120 ngày 130 ngày.
Độ ẩm không khí dao động từ 83%- 87%, mùa khô độ ẩm xuống thấp,
có năm độ ẩm chỉ có 60% đến 70%. Vào những tháng 1,2 và những tháng 8, 9
có độ ẩm cao từ 87% - 90%.
Chế độ gió: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có gió mùa Đông Bắc, kèm
theo ma nhỏ, thời tiết lạnh và khô.
Từ tháng 4 đến tháng 10 có gió mùa Đông Nam, thời tiết nắng nóng và xuất
hiện giông bão cùng ma to.
4.1.4. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất: Xã Chu Điện có tổng diện tích tự nhiên là 1611ha, trong
đó:
- Đất nông là 1021,8ha chiếm 63.43% tổng diện tích đất tự nhiên của xã
- Đất lâm nghiệp là 124.4ha chiếm 7,72% tổng diện tích đất tự nhiên của

- Đất ở là 87,4ha chiếm 5,43% tổng diện tích đất tự nhiên của xã
Đất chuyên dùng là 288, 46ha chiếm 17,9% tổng diện tích đất tự nhiên
của xã.
- Đất cha sử dụng là 288,46ha chiếm 5,52% tổng diện tích đất tự nhiên của xã
Theo tài liệu thổ nhỡng của tỉnh Bắc Giang thì xã Chu Điện có các loại
đất sau: Đất nâu đỏ trên đá macma, bazơ trung tính, đất vàng nhạt trên đá sa
thạch, đất cát pha, đất thịt nhẹ và một số loại đất khác.
Tính đa dạng về thổ nhỡng tạo điều kiện cho phát triển các hệ canh tác tổng hợp

thích hợp với nhiều loại cây trồng.
17
Tài nguyên nớc: Nguồn nớc của xã Chu Điện đợc cung cấp chủ yếu từ
các con sông, ngòi, ao hồ nhỏ phân bố rải rác. Toàn xã có 77,2ha diện tích đất
thuỷ lợi và mặt nớă. Về cơ bản đã đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất của ngời dân.
Tài nguyên rừng: Hiên tại đất có rừng của xã là 124.4ha, ngoài ra trên địa
bàn xã còn có 52,34ha diện tích đồi núi cha sử dụng, có thể phát triển lâm
nghiệp. Diện tích rừng của xã chủ yếu là rừng trồngvới các loài cây nh: Keo,
Bạch Đàn và vờn rng trồng Vải thiều xen Dứa. Tuy diện tích đất lâm nghiệp
không nhiều nhng nó đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển
kinh tế ổn định dời sống nhân dân trong xã.
4.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.2.1. Dân số lao động và việc làm.
Dân c của xã phân bố trong 8 thôn, mức độ phân bố không đồng đều thôn
đông dân nhất là thôn Hà Mỹ với 1360 nhân khẩu, thôn có số nhân khẩu ít nhất
là Đồi Gai với 373 nhân khẩu( xem chi tiết ở phụ biểu 01). Toàn xã có 2374hộ
với 10262 nhân khẩu trong đó có 5200 là nữ.Theo số liệu thống kê của xã năm
2003 thì có 5518 lao động chiếm 53,77% tổng số dân c, trong đó lao động nông
nghiệp là 4966 chiếm 90% tổng số lao động, lao động phi nông nghiệp là 552
ngời chiếm 10%( dệt may, kinh doanh nhỏ...).
Nguồn nhân lực của xã tơng đối dồi dào nhng năng suất và hiệu quả lao động
cha cao do cha nắm bắt và tiếp thu nhanh nhạy các thành tựu khoa học kỹ thuật.
4.2.2. Cơ sở hạ tầng
Thực trạng về cơ sở hạ tầng ở xã thiếu và đang xuống cấp nghiêm trọng
cha đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
-Giao thông: Xã nằm trên trục đờng quốc lộ 31, hầu hết các tuyến đờng
trong xã đã đợc làm từ rất lâu, chủ yếu là đờng đất do dân làm nên quy mô thiết
kế cha đảm bảo, hàng năm lại không đợc tu bổ nên xuống cấp nghiêm trọng.
Vào mùa ma đờng lầy lội gây khó khăn cho việc đi lại, vận chuyển nông lâm
sản cũng nh hàng hoá khác.

- Điện thắp sáng: Hiện xã đã có đờng điện lới quốc gia, 100% số hộ
trong xã đã tham gia sử dụng điện vào sinh hoạt và sản xuất. Xã đã có một bu
18
điện rộng 83m
2
, có một nhân viên trực máy và 2 nhân viên đa th chất lợng phục
vụ khá.
- Giáo dục: Xã có một trờng cấp hai kiên cố với 37 giáo viên, 941 học
sinh với 21 lớp và 21 phòng. Có hai trờng cấp một kiên cố với 66 giáo viên
1067 học sinh, 40 lớp và 32 phòng. Bên cạnh đó mỗi thôn có một lớp mầm non.
Những năm gần đây phong trào học tập trong xã rất sôi nổi, xã đã phổ cập đợc
100% cấp tiểu học, cấp II đạt 90%, mỗi năm có khoảng 40 em đỗ vào các trờng
đại học và cao đẳng. Nhìn chung trang thiết bị dạy và học còn thiếu nhiều nên
đã ảnh hởng không nhỏ tới kết quả học tập của các em học sinh.
- Y tế: Xã có một trạm y tế với diện tích là 800m
2
gồm 2 y sĩ và 3 y tá.
Nhìn chung trang thiết bị của trạm còn thiếu nhiều, bên cạnh đó cha có bác sĩ.
Tuy nhiên các hoạt động của trạm đã góp phần to lớn trong việc tuyên truyền
đến nhân dân các dịch bệnh, cách phòng và chữa bệnh, tuyên truyền giáo dục về
dinh dỡng và sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản thực hiện tiêm phòng cho bà mẹ và
trẻ em đầy đủ. Ngoài ra còn thực hiện tốt các chơng trình y tế quốc gia.
- Thuỷ lợi: Hầu hết các thôn trong xã đều có trạm bơm phục vụ tới tiêu cho
sản xuất nông nghiệp. Một số thôn đã bê tông hoá đợc hệ thống kênh mơng nội
đồng. trong cơ cấu tổ chức cán bộ của xã đã có cán bộ thuỷ lợi, do vậy đã cung
cấp đợc lợng nớc cần thiết cho sản xuất.
19
Phần V
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5.1.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Chu Điện

Trớc đây do công tác quản lý của nhà nớc về đất đai cha ổn định và
buông lỏng nên việc quản lý đất đai rất phức tạp, tình trạng tranh chấp đất đai,
chuyển đổi mục đích sử dụng cha hợp pháp, nạn chặt phá rừng bừa bãi diễn ra
thờng xuyên làm cho công tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn.
- Thời kỳ trớc năm 1992:
Khi đó xã đã có một cán bộ chuyên trách về quản lý đất đai, có nhiệm vụ
nắm giữ điều hành và giải quyết một số công việc liên quan tới đất đai tại địa
phơng. Đây là thời kỳ xã thực hiện chỉ thị 229/TTg của chính phủ. Các số liệu
về đất nông nghiệp, lâm nghiệp đã có nhng cha rõ ràng. Phần lớn các diện tích
đất dợc sử dụng tuỳ tiện không đúng mục đích.
- Thời kỳ từ năm 1992 cuối năm 1995
Dới sự chỉ đạo của huyện Lục Nam xã Chu Điện tiến hành giao đất lâm
nghiệp. Quá trình giao đất lâm nghiệp cho các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
đợc chia làm hai giai đoạn.
+ Giai đoạn trớc khi có nghị định 02/CP( 1992 1993)
Giai đoạn này việc giao đất lâm nghiệp ở xã đợc tiến hành căn cứ vào các
văn bản nh: Quyết định 184/HĐBT của hội đồng bộ trởng ngày 06/11/1992
( nay là chính phủ). Với nội dung là giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây
gây rừng. Thông t 46/TT HTX( ngày 13/12/1982) hớng dẫn đẩy mạnh việc
giao đất giao rừng cho tập thể và nhân dân gây rừng theo quyết định
184/HĐBT. Quyết định 678/UB ( 29/9/1988) của UBND tỉnh Hà Bắc cũ( Bắc
Giang + Bắc Ninh). Về ban hành quyết định giao đất giao rừng cho các thành
phần kinh tế để quản lý và sản xuất kinh doanh.
+ Giai đoạn sau khi có nghị định 02/CP ( 1994 1995)
Trong giai đoạn này công tác giao đất giao rừng đợc tiến hành căn cứ vào
các văn bản nh: Quyết định 244/UB ( 19/9/1994) của UBND tỉnh. Hóng dẫn
92/ĐC KL ( 18/9/1995) của chi cục kiểm lâm và sở địa chính về giao đất
20
lâm nghiệp và cấp giấy công nhận quyền SDĐ cho các hộ. Đất nông, lâm
nghiệp cơ bản đã đợc giao. UBND xã giao trách nhiệm cụ thể về ranh giới các

loại đất các loại rừng, các công trình giao thông, hồ đập cho các thôn chịu trách
nhiệm quản lý bảo vệ nên công tác quản lý đất đai có nhiều chuyển biến tốt.
Tình trạng vi phạm luật đất đai không đáng kể.
Công tác quản lý đất đai trên hệ thống sổ sách, bản đồ lu trữ, hồ sơ biến
động đất đai đợc quản lý chặt chẽ, báo cáo và thực hiện nghiêm túc, công tác
thanh kiểm tra đợc tổ chức thờng xuyên hiệu quả, các trờng hợp khiếu kiện về
đất đai đợc giải quyết kịp thời.
* Hạn chế của công tác quản lý đất đai:
Công tác quản lý đất đai của xã còn gặp nhiều khó khăn do cơ cấu ngày
càng đòi hỏi diện tích lớn trong khi đó quỹ đất có hạn nên tình trạng lấn đất, sử
dụng đất sai mục đích còn xảy ra, trình độ chuyên môn của một số cán bộ, đảng
viên còn hạn chế. Đặc biệt là cán bộ địa chính của xã ( Cha qua đào tạo chính
quy về chuyên môn). Việc sử lý vi phạm về đất đai cha thật cơng quyết .
5.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã.
Theo kết quả thống kê năm 2004 cho thấy, trong phạm vi quản lý địa giới
hành chính của xã, tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 1611ha. Do sự phức tạp
về địa hình cũng nh sự buông lỏng trong công tác quản lý đất đai trong thời
gian dài đã gây ảnh hởng không nhỏ tới sự biến động giữa các loại đất trên địa
bàn xã. Bình quân đất tự nhiên đạt 1570m
2
/ngời.
Cơ cấu các loại đất của xã thể hiện ở bảng sau:
Biểu 01:Hiện trạng sử dụng đất của xã Chu Điện.
21
Hạng mục Diện tích( ha) Tỷ lệ( %)
Tổng diện tích đất tự nhiên 1611 100
I. Đất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hàng năm
1.1. Đất trồng lúa, lúa + màu
1.1.1. Đất ruộng 2 vụ

1.1.2. đất ruộng 1vụ + hoa màu
1.1.3. Đất chuyên màu
1.2. Đất trồng cây hàng năm khác
2. Đất vờn tạp
3. Đất vờn cây ăn quả
4. Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản
1021,8
591,8
591,8
387
200
4,8
0
270
125
35
63.43
36,73
36,73
24
12.42
0.31
0
16.8
7,8
2,1
II. Đất lâm nghiệp có rừng
2.1. Rừng tự nhiên
2.2. Rừng trồng
124,4

0
124,4
7,72
0
7,72
III.Đất ở 87,4 5,43
IV. Đất chuyên dùng
4.1. Đất an ninh quốc phòng
4.2.Đất sản xuất vật liệu xây dựng
4.3. Đất giao thông
4.4. Thuỷ lợi và mặt nớc
4.5. Đất xây dựng cơ bản
4.6. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
288,46
79,2
3,6
108,3
77,2
9,76
10,4
17,9
4,92
0,22
6,72
4,8
0,60
0,65
V. Đất cha sử dụng
5.1. Đất đồi núi cha sử dụng
5.2. Đất bằng cha sử dụng

88,94
75,34
13,6
5,52
4,68
0,84
Qua biểu 01 ta thấy cơ cấu và diện tích các loại đất nh sau:
5.1.2.1. Đất nông nghiệp
22
Đất nông nghiệp của xã có tổng diện tích là1021,8 ha kể cả diện tích vờn
tạp chiếm 63,43% tổng diện tích tự nhiên của xã. Cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp nh sau:
- Đất trồng cây hàng năm là 591,8 ha chiếm 36,73% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó đất ruộng 2 vụ là 387ha, ruộng 1 vụ + hoa màu là 200 ha. Trên
diện tích ruộng 1 vụ ngoài cấy lúa ngời dân thờng trồng các loài cây hoa màu
nh Cà chua, Su hào, khoai tây, Da
- Đất vờn tạp: Có tổng diện tích là 270ha chiếm 16,8% tổng diện tích tự
nhiên. Trớc đây phần lớn diện tích vờn tạp đợc trồng các loài cây ăn quả có giá
trị kinh tế không cao, không tập trung và không tạo đợc nguồn hàng hoá. Hiện
nay trong xã đã xuất hiện một số mô hình vờn cải tạo, trồng các loài cây có giá
trị kinh tế cao nh Vải, Hồng, Na, Xoài Với những mô hình v ờn cải tạo nh thế
này đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngời dân ở địa phơng.
- Đất vờn cây ăn quả: 125ha chiếm 7,8% tổng diện tích tự nhiên, trong đó
chủ yếu trồng Vải thiều và trồng xen một số loài cây ngắn ngày nh Dứa, Sắn,
Củ từ
- Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản là 35ha chủ yếu là nuôi cá với quy
mô nhỏ, mục đích cải bữa ăn trong gia đình là chính. Trong tơng lai cần có
những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả và tận dụng triệt để tiềm năng
đất đai này.
5.1.2.2. Đất lâm nghiệp có rừng

Diện tích đất lâm nghiệp cuả xã tính tới năm 2004 là 124,4ha chiếm
7,72% tổng diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là rừng trồng. Phần lớn diện
tích đất lâm nghiệp này đã giao cho các hộ quản lý và sử dụng. Trong đó chủ
yếu trồng keo, Bạch đàn thuần loài và một số loài cây khác nh Dẻ, Thông...
Trong những năm gần đây nhận thức của ngời dân địa phơng về rừng đã
tốt hơn do vậy họ rất tích cực trong việc nhận khoán, trồng, chăm sóc và phát
triển rừng.
5.1.2.3. Đất chuyên dùng
23
Diện tích đất chuyên dùng của xã hiện tại là 288,46ha chiếm 17,9% tổng
diện tích tự nhiên, đã đợc dành cho an ninh quốc phòng, giao thông, xây dựng,
đất thuỷ lợi và mặt nớc chuyên dùng, đất nghĩa trang nghĩa địa, sản xuất vật liệu
xây dựng. Nh vậy nhu cầu về đất chuyên dùng đang ngày một tăng lên.
5.1.2.4. Đất khu dân c
Có diện tích là 503,12ha chiếm 31.23% tổng diện tích tự nhiên. Cơ cấu
sử dụng đất khu dân c nh sau:
+ Đất ở: 87,4ha
+ Đất nông nghiệp( đất vờn tạp): 270ha
+ Đất chuyên dùng: 145,72ha.
Bình quân đất ở trên mỗi hộ gia đình tại xã Chu Điện hiện nay là
368,2m
2
/hộ.
5.1.2.5. Đất cha sử dụng
Đất cha sử dụng của xã là 88.94ha chiếm 5.52% tổng diện tích tự nhiên,
bao gồm 75.34ha đồi núi trọc và 13.6ha đất bằng. Đất đồi núi cha sử dụng phần
lớn là đất xấu, nơi có độ dốc lớn, xói mòn mạnh
-Trong phơng hớng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của xã thì diện
tích đồi núi trọc trong tơng lai sẽ đợc phát triển thành đất lâm nghiệp, diện tích
đất bằng sẽ đợc phát triển thành đất nông nghiệp.

5.1.3. Đánh giá chung
Qua nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý SDĐ
đai của xã Chu Điện chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
* Thế mạnh của xã
- Đất đai, khí hậu của xã rất thích hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi
sinh trởng và phát triển cho năng suất cao, thuận lợi cho phát triển kinh tế đa
ngành.
24
- Xã đã thống nhất đợc ranh giói hành chính với các xã và huyện từ năm
1993, đảm bảo ổn định ranh giới, làm cơ sở tốt cho việc hoạch định các chiến l-
ợc phát triển kinh tế, xã hội của xã.
- Công tác quản lý đất đai trên địa bàn bớc đầu đã đợc luật hoá, dần đi
vào nề nếp. Việc lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã đợc chú
trọng.
- Hiệu quả SDĐ không ngừng đợc tăng lên, toàn xã không có hộ đói,số hộ
nghèo giảm xuống còn 223 hộ, Vấn đề an toàn lơng thực luôn đợc đảm bảo.
- Ngời dân bắt đầu phát huy quyền làm chủ của ngời SDĐ theo đúng quy
định của pháp luật nh chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp
đất đai. Các trờng hợp vi phạm trong quản lý và SDĐ đai giảm rõ rệt.
- Xã nằm trên quốc lộ 31, gần các điểm nóng của khu vực( thị trấn Đồi Ngô,
thị xã Bắc Giang), có chợ nông sản trên địa bàn đã giúp ngời dân yên tâm trong
sản xuất.
- Trình độ dân trí đang dần đợc nâng cao, phần lớn ngời dân đã nhận thức đ-
ợc tầm quan trọng của việc khai thác, sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả.
*Những mặt còn tồn tại
- Điều kiện cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng cơ bản của xã còn
yếu và thiếu, nhiều công trình đã xuống cấp nghiêm trọng cần đợc tu sửa.
- Công tác giao đất giao rừng đợc tiến hành rất tốt nhng lại thiếu các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngời dân sản xuất trên diện tích đất đã đợc

giao.
- Hệ thống giao thông còn rất kém, chất lợng đờng xuống cấp nghiêm
trọng, đờng liên thôn liên xã chủ yếu là đờng đất nên đi lại, vận chuyển rất khó
khăn vào mùa ma.
- Công tác quy hoạch kế hoạch SDĐ đã làm đợc nhng còn phiến diện
thiên về kế hoạch SDĐ ở và đất chuyên dùng. Hiệu quả của việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch SDĐ còn ở mức thấp.
25

×