Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài dự thi tìm hiểu luật xử lý vi phạm hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.71 KB, 10 trang )

Phòng GD& ĐT Diễn Châu
Trường Tiểu học Diễn Ngọc
Giáo viên: Nguyễn Thị Ánh Tơ
BÀI DỰ THI TÌM HIỂU LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Câu 1: Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2013( XLVPHC) quy định như thế nào là vi phạm
hành chính, xử lí vi phạm hành chính, biện pháp xử lý hành chính?
Trả lời: Luật Xử lý vi phạm hành chính đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 20-6-2012. Đây là văn bản pháp luật quan trọng có tác động sâu rộng đối với toàn xã hội.
Luật Xử lý vi phạm hành chính với nhiều quy định mới, mức xử lý rất nặng trong xử lý vi phạm
hành chính so với Pháp lệnh trước đây. Luật này có hiệu lực thi hành từ 1-7-2013. Nghị quyết
của Quốc hội về thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng được Quốc hội thông qua.
Với 6 phần, 12 chương, 142 điều và có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.
Đồng thời, trong thời gian qua, Chính phủ cũng ban hành nhiều quy định mới về xử phạt vi
phạm trong các lĩnh vực như:
* Thông tư số 11/2013/TT-BCA ngày 01-03-2013, quy định chi tiết thi hành một số điều của
NĐ số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/10/2010 và NĐ số 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của NĐ 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ;
* Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10-1-2013, quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả;
* Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 8-11-2012, quy định xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm;
* Thông tư số 14/2013/TT-BTC ngày 05-02-2013, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một
số điều của NĐ số 66/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của chính phủ quy định việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
* Thông tư số 215/2012/TT-BTC ngày 10-12-2012, hướng dẫn thực hiện một số nội dung về
quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;…
Phần 1. Quy định chung;
Phần 2. Các quy định xử phạt về kế toán, thuế;
Phần 3. Các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng;
Phần 4. Các quy định về xử lý vi phạm hành chính an toàn thực phẩm, sản xuất buôn bán hàng


giả, quyền lợi người tiêu dùng;
Phần 5. Các quy định về xử lý vi phạm hành chính điện lực, phòng cháy chữa cháy;
Phần 6. Xử phạt vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, an ninh trật tự, an toàn xã hội,
báo chí, xuất bản;
Phần 7. Quy định mới nhất xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Phần 8. Quy định về xử lý vi phạm hành chính về khám chữa bệnh, thuốc
Câu 2 : Luật XLVPHC năm 2012 quy định những hành vi vi phạm nào nghiêm cấm? Trách
nhiệm con người có thẩm quyền trong XLVPHC.
Trả lời:
Luật xử lý vi phạm hành chính quy định các đối tượng bị xử lý vi phạm ở:


Chương 1. Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý hành
chính Điều 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao, thì không bị xử phạt theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì
không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Câu 3 : Luật XLVPHC năm 2012 quy đinh như thế nào về thời hiện xử phạt VVPHC, thời hạn
ban hành quyết định xử phạt VPHC? Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xở lý VPHC?
Trả lời:
Luật quy định có 8 loại tình tiết giảm nhẹ và 12 tình tiết tăng nặng. Đây là các tình tiết mà
người có thẩm quyền xử phạt cần đánh giá, xem xét để quyết định hình thức, mức xử phạt cho
phù hợp để đảm bảo nguyên tắc công bằng trong xử phạt vi phạm hành chính, làm căn cứ ban
hành quyết định xử phạt phù hợp với nhân thân người vi phạm, bảo đảm việc xử phạt phù hợp

với tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm; đồng thời khuyến khích người vi phạm thành thật khai
báo... để được áp dụng hình thức, mức phạt nhẹ hơn mức phạt thông thường.
Các tình tiết giảm nhẹ bao gồm: Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm
giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; Người
vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức
năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; Vi phạm hành chính trong tình
trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; Vi phạm hành chính do bị ép
buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang
thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình; Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà
không do mình gây ra; Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu và những tình tiết giảm nhẹ khác
do Chính phủ quy định.
Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng: Vi phạm hành chính có tổ chức; Vi phạm
hành chính nhiều lần; tái phạm; Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép
buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính; Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành
công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm
hành chính; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó
khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính; Vi phạm trong thời gian đang chấp hành
hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm
hành chính; Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu
cầu chấm dứt hành vi đó; Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành


chính; Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; Vi phạm hành
chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Bên cạnh đó, Luật quy định có các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; 2.Lợi dụng chức vụ,

quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế
quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp
xử lý hành chính;
3.Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;
4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không
áp dụng biện pháp xử lý hành chính
5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục,
đối tượng quy định tại Luật này;
6.Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với
hành vi vi phạm hành chính;
7.Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;
8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt
vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi
phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
9.Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính; 10.Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm
hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính; Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Câu 4 :Luật XLVPHC năm 2012 quy định như thế nào về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng?
Trả lời:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành
chính và cách tính

* Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Luật XLVPHC có bổ sung quan trọng về cách xác định thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm; đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được
tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá
nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến, Luật nhấn mạnh thời gian cơ quan tiến hành tố
tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. Đây là thay đổi cơ bản
so với Pháp lệnh XLVPHC.


Ngoài ra, Luật quy định chỉ tính lại thời hiệu trong trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
- Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Về cơ bản, thời hiệu áp dụng các biện pháp này được giữ nguyên như Pháp lệnh XLVPHC.
Điểm mới cơ bản là thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy được rút ngắn hơn so với Pháp
lệnh XLVPHC, từ 06 tháng xuống 03 tháng. * Thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành
chínhLuật XLVPHC quy định thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính theo hướng rút
ngắn hơn so với quy định của Pháp lệnh XLVPHC: đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh
cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày
hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là
chưa bị xử phạt vi phạm hành chính; đối với cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính,
nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
* Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính
Luật XLVPHC quy định cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính

được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp tại một số điều của Luật quy
định là ngày làm việc. Đây là điểm mới so với cách tính trước đây, thời gian tính theo ngày
không được hiểu chung là ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ. Chỉ khi Luật quy định
“ngày làm việc” thì khoảng thời gian đó mới được tính là ngày làm việc, không bao gồm ngày
nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao
Câu 5 : Luật XLVPHC năm 2012 quy định các hình thức xử phạt VPHC, các biện pháp khắc
phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng như thế nào?
Trả lời:
Các hành vi bị nghiêm cấm:
Để hạn chế tối đa việc vi phạm pháp luật, lạm quyền của người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính trong khi thi hành công vụ, Dự thảo Luật bổ sung một điều quy định các hành vi bị
nghiêm cấm bao gồm 11 khoản, trong đó 10 khoản quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính như: Giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội
phạm để xử phạt vi phạm hành chính; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, dung túng,
bao che khi xử phạt hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Ban hành trái thẩm
quyền các văn bản qui định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước và các biện pháp xử lý hành chính; Can thiệp trái pháp luật việc xử lý vi phạm hành
chính…
Câu 6 :Luật XLVPHC năm 2012 quy định như thế nào về tạm giữ và xử lý tang vật, phương
tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính?
Trả lời:
Luật xử lý vi phạm hành chính có nên rõ về bồi thường thiệt hại như sau:
Điều 13 : Bồi thường thiệt hại


1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại
được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Câu 7 : Luật XLVPHC năm 2012 quy định về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính như thế
nào?
Trả lời:
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và mức phạt tiền tối đa được quy định như
sau :
Điều 12: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức
xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp
dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do
vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá
phẩm độc hại;
đ) Biện pháp khắc phục hậu quả khác do người có thẩm quyền quyết định áp dụng theo quy
định của Chính phủ.
4. Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp
dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 24: Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như

sau:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu
trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; thi
hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao dịch điện tử; bưu
chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới
quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa; thể thao;
du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ,


cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn
gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ
phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo
đạc bản đồ; đăng ký kinh doanh;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao
thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh, chữa bệnh;
mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón; quảng
cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; giao
thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn
thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; quản lý vật liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và
công sở; đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên nước;

i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền
tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản
khác; bảo vệ môi trường.
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với
tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm;
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật
tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới chưa được quy định tại khoản 1 Điều này do Chính
phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Câu 8: Trả lời câu hỏi tình huống:
Ngày 10/5/2017 Công dân A có hành vi vi phạm trật tự ATGT điều khiển xe ô tô chạy quá tốc
độ cho phép vi phạm điểm a khoản 3 điều 5 NĐ 46/2016/NĐ- CP của chính phủ bị chiến sĩ cảnh
sát thuộc phòng cảnh sát giao thồng tỉnh b đang làm nhiệm vụ lập biên bản vi phạm hành chính
và tạm giữ phương tiện ( xe ô tô) , ngày 15/5/2017 Trưởng phòng cảnh sát giao thông tỉnh B ra
quyết định xử phạt hành chính công dân A, hình thức phạt tiền, mức phạt 700 000 đồng, đồng
thời trả lại phương tiện cho A.
Ngày 25/5/2017, trên đường đi nộp phạt, bằng phương tiện mô tô, công dân A lại bị xử phạt vì
quên mang giấy phép lái xe, chiến sĩ cảnh sát đã áp dụng tình tiết tăng nặng theo điểm b khoản
1 điều 10 luật xử lý VPHC phạt A mức phạt 400 000 đồng.
Hỏi: 1, Việc xử lý của chiến sĩ cảnh sát và trưởng phòng CSGT Tỉnh A là đúng hay sai? Tại
sao?


Trả lời: Việc xửi lý của Chiến sỹ cảnh sát và Trưởng phòng cảnh sát gtiao thông tỉnh B là sai
Vì: theo như câu hỏi Công dân A trật tự an toàn giao thông điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ
cho phép đã vi phạm điểm a Khoản 3 Điều 5 NĐ 46/2016NĐ-CP của CP là chưa cụ thể việc lập
biên bản và ra quyết định xử phạt chưa căn cứ đúng theo hành vi vi phạm mà NĐ quy định cụ

thể:
- Căn cứ chương 2 hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu
quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ mục 1. Vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ: Việc Chiến sỹ cảnh sát lập biên bản vi phạm hành chính và tạm giữ
phương tiện là không đúng; theo điểm a Khoản 3 Điều 5 NĐ 46/2016NĐ-CP của CP quy
định “Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10km/h không áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung nên trong biên bản Chiến sỹ lập biên bản vi phạm
hành chính và tạm giữ phương tiện là sai.
- Trưởng phòng CSGT ra quyết định xử phạt hành chính mức phạt 700.000 và trả phương
tiện cũng không đúng vì Công dân A không vi phạm theo hành vi mà NĐ 46/2016NĐ-CP
của CP quy định như chiến sỹ lập biên bản. Tại khoản 3 Điều 5 quy định mức phạt tiền từ
600.000 đồng -800.000 đồng đối với nhiều hành vi trong đó có hành vi nêu tại điểm a
Khoản 3 Điều 6 NĐ 46/2016NĐ-CP của CP.
2, Việc áp dụng tình tiết tăng nặng theo điểm b khoản 1 điều 10 luật XLVPHC đối với hành
vi trên đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời: Việc áp dụng tình tiết tăng nặng theo điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật XLVPHC về
hành vi trên là sai .
Vì: Điều 10: Tình tiết tăng nặng mà điểm b khoản 1 quy định “ Vi phạm hành chính nhiều
lần; tái phạm mà ở đây Luật XLVPHC 2013 quy định cụ thể: Vi phạm hành chính nhiều lần
là trường hợp cá nhân tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực
hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiện xử lý như
vậy chiến sỹ áp dụng tình tiết tăng nặng theo điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật XLVPHC là sai.
Chiến sỹ CSGT là không có căn cứ, không có thẩm quyền. Hành vi “Người điều khiển xe
mô tô và các loại xe tương tự không mang theo giấy phép lái xe theo điểm c Khoản 2 Điều
21 mục 4 NĐ 46/2016NĐ-CP của CP quy định mức phạt tiền đến 120.000 đồng nếu áp dụng
tình tiết tăng nặng cũng không vượt quá khung hình phạt cao nhất là 120.000đ.
3, Đến thời điểm nào thì công dân A được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính?
Trả lời: Theo điều 7 Luật XLVPHC năm 2013 quy định thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi
phạm hành chính
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày

chấp hành xong quy định xử phạt cảnh cáo hoặc 1 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiện thi hành quyết định xử phạt hành
chính mà không tái phạm được coi là XLVPHC.
- Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấp
hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 1 năm kể từ ngày hết thời
hiện thi hành quyết định áp dụng biện pháp mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp
dụng biện pháp XLHC.
Câu 9: Theo anh (chị) Nhà nước và bản thân mỗi công dân cần phải làm gì để góp phần vào
công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính?


Trong bối cảnh nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường,
bên cạnh những thành tựu đạt được về mặt kinh tế thì cũng làm xuất hiện những vấn đề tiêu
cực trong xã hội, đó là sự thay đổi lối sống với việc đề cao giá trị vật chất và sự hưởng thụ diễn
ra ở bộ phận không nhỏ trong xã hội; đạo đức xã hội có nhiều sự biến đổi nhanh chóng; sự di
dân cơ học từ các vùng nông thôn về các đô thị trong khi vẫn giữ thói quen, văn hoá của vùng
nông thôn; sự ứng xử giữa con người với nhau cũng có những biến động so với trước đây; công
tác quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực còn có những kẽ hỡ, hệ thống pháp luật vẫn đang
trong quá trình hoàn thiện; khoảng cách của phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng và tình hình
tham nhũng, lãng phí khiến một số người giàu lên nhanh chóng cũng như những tác động từ
mặt trái của chính sách thu hút FDI nhằm tăng trưởng GDP ở một số địa phương dẫn đến mâu
thuẫn giữa những người bị thu hồi đất với nhà đầu tư, chính quyền gây nên những bức xúc
trong xã hội, tạo ra các vụ khiếu kiện đông người rất phức tạp… dẫn đến vi phạm pháp luật,
phạm
tội.
Xem xét nguyên nhân của tội phạm từ việc phân tích những nguyên nhân trong đời sống xã hội
sẽ giúp cho Nhà nước kịp thời đề ra những chính sách pháp luật phù hợp nhằm giảm bớt những
c mâu thuẫn trong xã hội, đưa ra những biện pháp phòng ngừa xã hội phù hợp, giúp cho công
tác đấu tranh chống tội phạm đạt được những kết quả bền vững, làm cơ sở xã hội để giảm tỷ lệ
tội phạm trong khi vẫn bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế, giữ nền chính trị ổn định.

Cảm nghĩ sâu sắc nhất của anh (chị) khi tham gia cuộc thi” Tìm hiểu luật xử lý vi phạm hành
chính” do UBND tỉnh phát động?
- Cuộc thi” Tìm hiểu luật xử lý vi phạm hành chính” do UBND tỉnh phát động rất có ý nghĩa
thiết thực


MÔN: TOÁN LỚP 2
NĂM HỌC: 2017 - 2018
PHẦN I: ĐỀ KIỂM TRA
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước kết quả đúng trong các câu sau:
Câu 1. (1điểm) (M.1)
a) Số bé nhất trong các số sau là: (0,5đ)
A. 584
B. 485
C. 854
D. 845
b) Số lớn nhất trong các số sau là: (0,5đ)
A. 120
B. 102
C. 210
D. 201
Câu 2. (1điểm) (M.1)
a) Trong phép tính: 759 … 957 . Dấu thích hợp cần điền là:
A. >
B. <
C. =
D. +
b) Trong phép tính: 10 .... 24 > 23. Dấu thích hợp cần điền là:
A. >
B. <

C. =
D. +
Câu 3. (1 điểm) (M.1)
Em đếm số hình tam giác, số hình chữ nhật trong hình dưới đây rồi cho biết:

a) Có …. hình tam giác?
A. 7
B. 6
C. 5
D. 4
b) Có …. hình chữ nhật?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 6
Câu 4. (1 điểm) (M.2)
Số điền vào chỗ chấm trong biểu thức 36 : 4 + 20 = .............. là:
A. 25
B. 27
C. 29
D. 31
Câu 5. (1 điểm) (M.2)
Kết quả của phép tính: 665 - 214 = .......... là:
A. 451
B. 415
C. 541
D. 514
Câu 6. (1 điểm) (M.2)
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào trong các câu sau:
a) 9 giờ tối còn gọi là 21 giờ

b) 15 giờ còn gọi là 5 giờ chiều
c) 1km = 100 m
d) 100cm = 1m
Câu 7. (1 điểm) (M.3)

Câu 8. (1 điểm) (M.3) Ghi câu trả lời của em trong bài dưới đây:
Hình tam giác ABC có độ dài các cạnh lần lượt là: AB = 12cm; BC = 23cm và AC = 25cm. Chu vi hình tam
giác đó là: .........................................
Câu 9. (1 điểm) (M3)
Tìm x:
a) x x 4 = 28
b) 45 : x = 9
Câu 10. (1 điểm) (M4)
Bạn Mai có quyển vở 48 trang, Mai đã viết hết 2 chục trang. Hỏi quyển vở còn lại bao nhiêu trang chưa
viết?


Bài 1. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. (M1 - 1đ)
a) Kết quả của phép tính: 245 – 59 = ?
A. 186
B. 168
C. 268
D. 286
b) Số lớn nhất trong dãy số sau: 120, 201, 210, 102
A. 120
B. 210
C. 102
D. 201
Bài 2. Đánh dấu x vào ô trống có đáp án đúng. (M1 - 0,5đ)
100 x 0 = ? Kết quả của phép tính là:

100 □
1000 □
10 □
0 □
Bài 3. Hình bên có bao nhiêu hình tứ giác và hình tam giác (M1- 0.5)

Trả lời:.....................................................
...................................................
Bài 4. Tổ Một xếp được 321 chiếc thuyền giấy, Tổ Hai xếp được ít hơn Tổ Một 21 chiếc thuyền giấy.
Hỏi Tổ Hai xếp được bao nhiêu chiếc thuyền giấy? (M2 -1đ)
A. 341 cây
B. 340 cây
C. 302 cây
D. 300 cây
Bài 5: Nối phép tính với kết quả của phép tính đó: (M2 – 1đ)

Câu 6: Đúng ghi Đ, sai ghi S: (M2 - 1đ)
Kết quả của phép tính 25 x 4 + 20 = ?
120 □
202 □
Bài 7. Đặt tính rồi tính: (M2 – 1đ)
a) 406 – 203
b) 961 – 650
c) 273 + 124
d) 503 + 456
Bài 8: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp: (M3 – 1,5đ)
Một hình tứ giác có độ dài các cạnh là 1dm 2cm, 13cm, 14cm, 15 cm. Tính Chu vi hình tứ giác.
Trả lời: Chu vi hình tứ giác là:..................... cm
Bài 9: Hộp màu xanh có 345 viên kẹo sôcôla. Cô giáo đã lấy ra 123 viên kẹo để phát cho các bạn
nam, rồi cô giáo lại lấy thêm 111 viên kẹo để phát cho các bạn nữ. Hỏi trong hộp còn lại bao nhiêu

viên kẹo? (M3 – 1,5đ)
Bài 10: Nam có 20 viên kẹo Nam đem chia đều cho mọi người trong nhà. Nhà Nam gồm có bố, mẹ,
chị, Nam và em của Nam. Hỏi mỗi người được mấy viên kẹo? (M4 – 1đ)



×