Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đặc điểm của đầu tư phát triển. Sự quán triệt những đặc điểm trong hoạt động đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.57 KB, 81 trang )

Kinh tế đầu tư

BÀI TẬP LỚN : MÔN KINH TẾ ĐẦU TƢ
GIẢNG VIÊN : PGS.TS TƢ̀ QUANG PHƢƠNG

ĐỀ TÀI : Đặc điểm của đầu tư phát triển . Sự quán triệt những đặc điểm

này trong hoạt động đầu tư .

1


Kinh tế đầu tư

LỜI DẪN

Sau hai chiến lƣợc phát triển Phát triển kinh tế

– xã hội 10 năm ( 1991 –

2000) và 2001-2010, Việt Nam đã có nhƣ̃ng bƣớc phát triển mạnh mẽ , với tốc độ
tăng trƣởng GDP bì nh quân khoảng 7 %/năm, đã đƣa nƣớc ta tƣ̀ một nƣớc thuộc
nhóm các nƣớc kém phát triển , có thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp , trở thành
một nƣớc thuộc nhóm các nƣớc kém phát triển , có thu n hập bì nh quân đầu ngƣời
trung bì nh trên thế giới. Tuy nhiên nhì n sâu xa hơn vào bƣ́c tranh kinh tế Việt Nam
trong nhƣ̃ng năm gần đây , có thể thấy ngay rằng , cơ cấu kinh tế và mô hì nh tăng
trƣởng của nƣớc ta đang bộc lộ rất nhiều bất cập, nếu không có sƣ̣ thay đổi mạnh
mẽ, thì có có thể phát triển tiếp. Trong khi thế giới đang phát triển không ngƣ̀ng và
rất nhanh chóng, dẫm chân tại chỗ có nghĩ a là thụt lùi . Thậm chí với mƣ́c thu nhập
đạt đƣợc cò n rất thấp nhƣ hiện nay , Việt Nam còn có thể thụt lùi lại đến mƣ́c gia
nhập lại nhóm các nƣớc kém phát triển , có thụ nhập bình quân đầu ngƣời thấp của


thế giới.
Tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng t rƣởng đang là nội dung cốt
lõi của Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2011 -2015 do Chí nh phủ đề ra
và đang đƣợc áp dụng trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội

: tái cấu trúc hệ thống

ngân hàng, tái cấu trúc cơ cấu n ền kinh tế, tái cấu trúc hệ thống đầu tƣ ( trƣớc hết
là đầu tƣ công ), tái cấu trúc hệ thống doanh nghiệp , trƣớc hết là hệ thống doanh
nghiệp nhà nƣớc…
Cho đến nay, các nhà khoa học, các nhà quản lý đều nhất trí rằng, tái cơ cấu
nền kinh tế , tìm mô hình tăng trƣởng phù hợp là công việc rất phức tạp

, rất bƣ́c

bách, phải đƣợc thực hiện bằng hàng loạt giải phải đồng bộ , với một lộ trì nh chặt

2


Kinh tế đầu tư
chẽ, khoa học . Tuy nhiên , phải bắt đầu tƣ đầu , thì vẫn đang là một câu hỏi với
nhiều đáp án khác nhau.
Chiếm tới hơn 40% trong tỉ trọng GPD, đầu tƣ là một thành phần quan trọng
bậc nhất trong GDP, có ảnh hƣởng rất lớn đến nền kinh tế , do vậy cần phải bắt đầu
tƣ̀ tái cấu trúc đầy tƣ . Bởi lẽ , tái cấu trúc đầu tƣ thực chất là tái cấu trúc việc phân
bổ lại các nguồn lƣ̣c toàn xã hội cho đầu tƣ phát triển đất nƣớc

. Các nguồn lực


dành cho đầu tƣ phát triển trong từng thời kì luôn là một đại lƣợng nhất định và có
giới hạn, thƣờng thấp xa so với nhu cầu mong muốn . Vì vậy, sƣ̉ dụng có hiệu quả
các nguồn lực là yêu cầu thƣờng xuyên của mọi cấp quản lý ở mọi giai đoạn phát
triển. thƣ̣c tiễn cho hay , việc phân bổ nguồn lƣ̣c cho đầu tƣ phát triển vƣ̀a qua của
chúng ta không phải lúc nào cũng đúng , cùng hợp lý . Hậu quả là đã tạo ra cơ cấu
kinh tế không phù hợp , kém hiệu quả , năng suất lao động xã hội , khả năng cạnh
tranh quốc gia chƣa đƣợc nâng cao. Vì vậy chỉ có trên cơ sở tái cấu trúc đầu tƣ mới
tạo ra đƣợc cơ cấu đầu tƣ mới tạo ra đƣợc cơ cấu kinh tế hợp lý nhất có thể để có
thể đạt năng suất , hiệu quả kinh tế lớ n nhất và năng lƣ̣c cạnh tranh quốc gia cao
nhất nhƣ mong muốn.
Để có thể tái cơ cấu đầu tƣ trong nền kinh tế Việt Nam cần có sƣ̣ hiểu biết
về lĩ nh vƣ̣c đầu tƣ , đặc biệt là đầu tƣ phát triển . Vậy đầu tư phát triể n là gì , đặc
điểm của đầu tư phát triển như thế nào và thực trạng đầu tư phát triển hiện nay
ở Việt Nam ra sao ? Để có thể trả lời đƣợc nhƣ̃ng câu hỏi này , nhóm chúng tôi –
nhóm_1 lớp đầu tƣ 51A chọn đề tài nghiên cƣ́u “ Đặc điểm của đầu tư phát triển .
Sự quán triệt những đặc điểm này trong hoạt động đầu tư” . Bài biết tập trung
nghiên cƣ́u nhƣ̃ng thành tƣ̣u và hạn chế khi áp dụng nhƣ̃ng đặc điểm của đầu tƣ
phát triển vào Việt Nam . Qua đó r út ra bài học kinh nghiệm nhằm tiếp tục quán
triệt, nâng cao hiệu quả thƣ̣c hiện dƣ̣ án đầu tƣ phát triển , góp phần thúc đẩy quá
trình tái cơ cấu đầu tƣ, phát triển đất nƣớc.
3


Kinh tế đầu tư
Dù tập thể nhóm đã cố gắng hết sƣ́c nhƣng do chƣa có nhiều kinh nghiệm
cũng nhƣ kiến thức nên bài nghiên cứu của có nhóm không tránh khỏi những sai
sót, nhóm_1 rất mong nhận đƣợc sƣ̣ góp ý tƣ̀ phí a thầy giáo và toàn thể các bạn

.


Tập thể nhóm cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Tƣ̀ Quang Phƣơng đã
giúp nhóm hoàn thành bài nghiên cứu này.

4


Kinh tế đầu tư

MỤC LỤC

LỜI DẪN…………………………………………………………………………...2
MỤC LỤC………………………………………………………………………….4
NỘI DUNG…………………………………………………………………………6

Chƣơng 1 : ĐẦU TƢ - ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN , CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ SỰ QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐÓ
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
…………………………………………………….6
1. Đầu tƣ phát triển…………………………………………………………..6
2. Sƣ̣ quán triệt các đặc điểm của đầu tƣ phát triển………………………...18

Chƣơng 2 : THƢ̣C TRẠNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM
…….32
1. Thƣ̣c trạng chung về công tác quản lý đầu tƣ phát triển ở Việt
Nam……32
2. Thƣ̣c trạng đầu tƣ phát triển ở Việt Nam theo các đặc điểm…………….37

5



Kinh tế đầu tư
Chƣơng 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
VÀ TĂNG CƢỜNG SỰ QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ……………………………..57
1. Xu hƣớng phát triển đầu tƣ phát triển ở Việt Nam trong thời gian tới….57
2. Giải pháp tăng cƣờng sự quán triệt những đặc điểm của đầu tƣ phát triển
vào công tác quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tƣ…………………………58

6


Kinh tế đầu tư

NỘI DUNG

Chƣơng 1: Đầu tƣ – Đầu tƣ phát triển, các đặc điểm của đầu tƣ phát triển và
sự quán triệt các đặc điểm đó vào công tác quản lý đầu tƣ

1.Đầu tƣ – Đầu tƣ phát triển

1.1.

Đầu tư và phân loại đầu tư

1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tƣ nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nhƣ vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu
tƣ là đạt đƣợc kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà ngƣời đầu tƣ
phải gánh chịu khi tiến hành đầu tƣ.

Nguồn lực phải hy sinh có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và
trí tuệ.
Kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản
vật chất (nhà máy, đƣờng sá, bệnh viện, trƣờng học,…), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật,…) và nguồn nhân lực có đủ điều
7


Kinh tế đầu tư
kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong
những kết quả này, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các tài sản vật chất, tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi
nơi không chỉ đối với ngƣời bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết
quả này không chỉ ngƣời đầu tƣ mà cả nền kinh tế xã hội đƣợc thụ hƣởng.
Ví dụ: Công ty xe buýt Hà Nội vừa đầu tƣ mua sắm thêm một số lƣợng lớn ô
tô buýt để mở rộng hoạt động phục vụ giao thông công cộng của công ty. Tài sản
cố định của công ty đƣợc tăng thêm đồng thời cơ sở vật chất kinh tế phục vụ giao
thông công cộng của thành phố Hà Nội cũng đƣợc tăng thêm.
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của ngƣời lao động tăng thêm không chỉ
có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung
nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng
hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật cho nền sản xuất
quốc gia.
1.1.2. Phân loại đầu tư
Loại đầu tƣ đem lại kết quả không chỉ ngƣời đầu tƣ mà cả nền kinh tế xã hội
đƣợc thụ hƣởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của ngƣời chủ đầu tƣ
mà của cả nền kinh tế chính là đầu tƣ phát triển. Còn các loại đầu tƣ chỉ trực tiếp
làm tăng tài sản chính của ngƣời đầu tƣ, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của
nền kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích luỹ của các hoạt động đầu tƣ này
cho đầu tƣ phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tƣ phát triển và thúc đẩy quá

trình lƣu thông phân phối các sản phẩm do các kết quả của đầu tƣ phát triển tạo ra,
đó là đầu tƣ tài chính và đầu tƣ thƣơng mại.
Nhƣ vậy, trong thực tế tồn tại 3 loại hoạt động đầu tƣ là đầu tƣ tài chính, đầu
tƣ thƣơng mại và đầu tƣ phát triển.
8


Kinh tế đầu tư
1.2.1.1. Đầu tƣ tài chính :
Là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng
chỉ có giá để hƣởng lãi suất định trƣớc (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ)
hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát
hành. Đầu tƣ tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến
quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ chức,
cá nhân đầu tƣ (VD: đánh bạc nhằm mục đích thu lời cũng là một loại đầu tƣ tài
chính nhƣng bị cấm do gây nhiều tệ nạn xã hội. Công ty mở sòng bạc để phục vụ
nhu cầu giải trí của ngƣời đến chơi nhằm thu lại lợi nhuận về cho Công ty thì đây
lại là đầu tƣ phát triển, nếu đƣợc Nhà nƣớc cho phép và tuân theo đầy đủ các quy
chế hoạt động do Nhà nƣớc quy định để không gây ra các tệ nạn xã hội). Với sự
hoạt động của hình thức đầu tƣ ­ tài chính, vốn bỏ ra đầu tƣ đƣợc lƣu chuyển dễ
dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhƣợng
trái phiếu, cổ phiếu cho ngƣời khác). Điều đó khuyến khích ngƣời có tiền bỏ ra để
đầu tƣ. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu tƣ nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là
một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tƣ phát triển.
1.1.2.2. Đầu tƣ thƣơng mại:
Là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán với
giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận cho chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tƣ
này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại
thƣơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngƣời đầu tƣ trong quá trình mua đi
bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngƣời bán với ngƣời đầu tƣ và

ngƣời đầu tƣ với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tƣ thƣơng mại có tác dụng
thúc đẩy quá trình lƣu thông của cải vật chất do đầu tƣ phát triển tạo ra, từ đó thúc
đẩy đầu tƣ phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản
9


Kinh tế đầu tư
xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (cần lƣu ý là
đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu tƣ thƣơng mại xét về bản chất, nhƣng bị
pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó
khăn cho việc quản lý lƣu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng
chi của ngƣời tiêu dùng).
1.1.2.3 Đầu tƣ phát triển:
Xét về bản chất chính là đầu tƣ tài sản vật chất và sức lao động trong đó ngƣời
có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản
mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao
đời sống của mọi ngƣời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên
nền bệ, bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn
liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nƣớc
Đầu tƣ phát triển, đầu tƣ tài chính và đầu tƣ thƣơng mại là ba loại đầu tƣ luôn
tồn tại và có quan hệ tƣơng hỗ với nhau. Đầu tƣ phát triển tạo tiền đề tăng tích luỹ,
phát triển hoạt động đầu tƣ tài chính và đầu tƣ thƣơng mại. Ngƣợc lại, đầu tƣ tài
chính và đầu tƣ thƣơng mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cƣờng đầu tƣ phát triển.
1.1.3. Đặc điểm đầu tư
Là quá trình sử dụng vốn, nguồn lực (có hạn) nhằm duy trì tiểm lực sẵn có
hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn. Nguồn lực chi phí cho một công cuộc đầu tƣ thƣờng

rất lớn, thời gian cần hoạt động của các kết quả đầu tƣ để có thể thu hồi vốn đã bỏ

10


Kinh tế đầu tư
ra hoặc để các lợi ích thu đƣợc tƣơng xứng và lớn hơn những hy sinh về nguồn lực
nền kinh tế bỏ ra cũng rất lâu (đặc biệt đối với các công trình đầu tƣ công cộng).
1.2. Đầu tư phát triển
1.2.1 Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tƣ phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tƣ, là việc sử dụng vốn trong hiện
tại vào các hoạt động nào đó, là việc đánh đổi lợi ích trƣớc mắt lấy lợi ích lâu dài
nhằm tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới, tạo thêm việc làm và vì mục
tiêu phát triển.
Đầu tƣ phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn
lực sử dụng cho đầu tƣ phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tƣ
bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên. Nhƣ vậy, khi
xem xét lựa chọn dự án đầu tƣ hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ phát triển
cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.
1.2.1.1. Đối tƣợng của đầu tƣ phát triển
Đối tƣợng của đầu tƣ phát triển là tập hợp các yếu tố đƣợc chủ đầu tƣ bỏ vốn
thực hiện nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao
động xã hội, có hai nhóm đối tƣợng đầu tƣ chính là đầu tƣ theo ngành và đầu tƣ
theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tƣ, đối tƣợng đầu tƣ chia làm
hai nhóm chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận. Trên
góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tƣợng đầu tƣ chia thành: loại đƣợc khuyến
khích đầu tƣ, loại không đƣợc khuyến khích đầu tƣ và loại cấm đầu tƣ. Từ góc độ
tài sản, đối tƣợng đầu tƣ chia thành: những tài sản vật chất (tài sản thực) và tài sản
vô hình. Tài sản vật chất, ở đây, là những tài sản cố định đƣợc sử dụng cho sản


11


Kinh tế đầu tư
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế và tài sản lƣu động. Tài sản vô
hình nhƣ phát minh sáng chế, uy tín, thƣơng hiệu…
1.2.1.2. Phân loại đầu tƣ phát triển
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoạt động đầu tƣ, các nhà kinh tế phân
loại hoạt động đầu tƣ theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp
ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu thức phân
loại thƣờng đƣợc sử dụng là:
 Theo bản chất của đối tƣợng đầu tƣ: Đầu tƣ cho các đối tƣợng vật chất ( đầu
tƣ tài sản vật chất hoặc tài sản thực nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị,…) và
đầu tƣ cho các đối tƣợng phi vật chất (đầu tƣ tài sản trí tuệ và nguồn nhân
lực nhƣ đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế,…). Trong đó đầu tƣ cho đối
tƣợng vật chất là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh
tế, đầu tƣ tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo
cho đầu tƣ các đối tƣợng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế
- xã hội cao.
 Theo phân cấp quản lý: Đầu tƣ phát triển đƣợc chia thành đầu tƣ theo các dự
án quan trọng quốc gia, tùy theo tính chất và quy mô của dự án mà phân
thành các dự án nhóm A, B, C. Trong đó, dự án quan trong quốc gia do
Quốc hội quyết định, dự án nhóm A do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định,
nhóm B, C do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc
chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định.
 Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tƣ: có thể phân chia các hoạt
động đầu tƣ thành đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tƣ phát triển
khoa học kỹ thuật, đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng. Các hoạt động đầu tƣ này
có mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau.
12



Kinh tế đầu tư
 Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tƣ: Các hoạt động đầu tƣ đƣợc
phân chia thành đầu tƣ cơ bản và đầu tƣ vận hành. Đầu tƣ cơ bản nhằm tái
sản xuất các tài sản cố định. Đầu tƣ vận hành nhằm tạo ra các tài sản lƣu
động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới hình thành, làm tăng
thêm tài sản lƣu động cho các cơ sở hiện có, duy trì sự hoạt động của cơ sở
vật chất – kỹ thuật khồng thuộc các doanh nghiệp. Đầu tƣ cơ bản quyết định
đầu tƣ vận hành, đầu tƣ vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu tƣ cơ
bản phát huy hiệu quả. Đầu tƣ cơ bản là loại đầu tƣ dài hạn, quá trình thực
hiện đầu tƣ để tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là phức tạp, đòi hỏi
vốn đầu tƣ cần sử dụng lớn, thu hồi vốn lâu (trong trƣờng hợp có thể thu
hồi). Đầu tƣ vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tƣ, quá trình
thực hiện đầu tƣ không phức tạp, có thể thu hồi vốn nhanh sau khi đƣa ra các
kết quả đầu tƣ nói chung vào hoạt động.
 Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tƣ trong quá trình tái sản xuất
xã hội: có thể phân hoạt động đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh thành
đầu tƣ thƣơng mại và đầu tƣ sản xuất. Đầu tƣ thƣơng mại là hoạt động đầu
tƣ mà thời gian thực hiện ngắn, vốn vận động nhanh, tính bất định không
cao, dễ dự đoán; còn đầu tƣ sản xuất là loại đầu tƣ dài hạn, vốn đầu tƣ lớn,
thời gian thu hồi lâu, rất khó dự đoán.
 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ: có thể
phân chia hoạt động đầu tƣ phát triển thành đầu tƣ ngắn hạn và đầu tƣ dài
hạn. Đầu tƣ dài hạn là việc đầu tƣ xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian
đầu tƣ lâu dài, khối lƣợng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, nó thƣờng chứa
đựng những yếu tố khó lƣờng, rủi ro lớn. Đầu tƣ ngắn hạn là loại đầu tƣ tiến
hành trong thời gian ngắn, thƣờng do những chủ đầu tƣ ít vốn thực hiện, đầu
tƣ vào những hoạt động nhanh chóng thu hồi vốn, tuy nhiên rủi ro của hoạt
13



Kinh tế đầu tư
động này cũng tƣơng đối lớn. Trên thực tế, hai loại hình đầu tƣ này luôn hỗ
trợ nhau nhằm đảm bảo tính bền vững của hoạt động đầu tƣ.
 Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ: hoạt động đầu tƣ đƣợc chia thành đầu
tƣ gián tiếp và đầu tƣ trực tiếp. Đầu tƣ gián tiếp là khi ngƣời bỏ vốn không
trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết
quả đầu tƣ. Ngƣời có vốn thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu
tƣ phát triển. Đây là phƣơng thức huy động vốn cho đầu tƣ phát triển. Đầu tƣ
trực tiếp là khi ngƣời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình
thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ. Loại đầu tƣ này tạo nên những năng
lực sản xuất phục vụ mới.
 Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia: hoạt động đầu tƣ đƣợc chia thành
đầu tƣ bằng nguồn vốn trong nƣớc và đầu tƣ bằng nguồn vốn nƣớc ngoài.
 Theo vùng lãnh thổ: chia thành đầu tƣ phát triển của các vùng lãnh thổ, các
vùng kinh tế trọng điểm, đầu tƣ phát triển khu vực thành thị và nông thôn,...
1.2.1.3. Nội dung của đầu tƣ phát triển
Nội dung của đầu tƣ phát triển gồm nhiều nội dung tùy theo cách tiếp cận.
Theo khái niệm, nội dung đầu tƣ phát triển gồm

14


Kinh tế đầu tư

 Đầu tƣ xây dựng cơ bản là hoạt động nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp. Các hoạt động chính là xây lắp và mua sắm các máy móc thiết bị.
Hoạt động này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tong vốn đầu tƣ
phát triển của đơn vị.

 Đầu tƣ bổ sung hàng tồn trữ: Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ
nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành đƣợc tồn trữ
trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một bộ phận hàng tồn trữ không thể
thiếu của các doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng đầu tƣ vào hàng tồn trữ trong
tổng vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng cao hơn các
loại hình doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc xác định quy mô hang tồn trữ tối
ƣu cho các doanh nghiệp là rất cần thiết.
 Đầu tƣ nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: Nhƣ chúng ta đã biết, nguồn
nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp, chỉ
có nguồn nhân lực chất lƣợng cao mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh.
Do vậy, đầu tƣ phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực là vấn đề rất cần thiết.
Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực bao gồm đầu tƣ cho hoạt động giáo dục

15


Kinh tế đầu tư
đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe, đầu tƣ cải thiện môi trƣờng, điều kiện làm
việc cho ngƣời lao động,…
 Đầu tƣ nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ: Phát
triển sản phẩm mới và các lĩnh vực mới đòi hỏi phải đầu tƣ cho hoạt động
nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ. Đầu tƣ nghiên cứu hoặc mua
công nghệ đòi hỏi một lƣợng vốn lớn và độ rủi ro cao, nhƣng trong tƣơng
lai, tỷ lệ chi cho hoạt động đầu tƣ này sẽ tăng để tƣơng xứng với nhu cầu và
khả năng của doanh nghiệp.
 Đầu tƣ cho hoạt động marketing: bao gồm đầu tƣ cho hoạt động quảng cáo,
xúc tiến thƣơng mại, xây dựng thƣơng hiệu,…Đầu tƣ cho hoạt động
marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tƣ của doanh
nghiệp.
Theo một cách tiếp cận khác, xuất phát từ quá trình hình thành và thực hiện

đầu tƣ, nội dung đầu tƣ phát triển bao gồm: đầu tƣ cho các hoạt động chuẩn bị đầu
tƣ, đầu tƣ trong quá trình thực hiện đầu tƣ và đầu tƣ trong giai đoạn vận hành.
1.2.1.4. Mục đích của đầu tƣ phát triển
Mục tiêu của đầu tƣ phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tƣ. Trong đó, đầu tƣ Nhà nƣớc nhằm thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao
đời sống cho các thành viên trong xã hội. Đầu tƣ của doanh nghiệp nhằm tối thiểu
chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lƣợng nguồn nhân
lực…
Đầu tƣ phát triển thƣờng đƣợc thực hiện bởi một chủ đầu tƣ nhất định. Xác định rõ
chủ đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý đầu tƣ nói chung và vốn
đầu tƣ nói riêng. Chủ đầu tƣ là ngƣời sở hữu vốn hoặc đƣợc giao quản lý, sử dụng
16


Kinh tế đầu tư
vốn đầu tƣ (luật đầu tƣ 2005). Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tƣ là ngƣời sở hữu vốn,
ra quyết định đầu tƣ, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ và là
ngƣời hƣởng lợi từ thành quả đầu tƣ đó. Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm kiểm tra
giám sát đầu tƣ, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu quả do ảnh
hƣởng của đầu tƣ đến môi trƣờng môi sinh và do đó, có ảnh hƣởng quan trọng đến
việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ. Thực tế quản lý còn có những nhận thức
không đầy đủ về chủ đầu tƣ.
Hoạt động đầu tƣ phát triển là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn
tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian
đầu tƣ với thời gian vận hành các kết quả đầu tƣ. Đầu tƣ ở hiện tại nhƣng kết quả
đầu tƣ thƣờng thu đƣợc trong tƣơng lai. Đặc điểm này của đầu tƣ cần đƣợc quán
triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tƣ phát triển.
1.2.1.5. Kết quả của đầu tƣ phát triển
Kết quả của đầu tƣ phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xƣởng,

thiết bị… ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật…) và
tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…). Các kết quả đạt đƣợc
của đầu tƣ góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu
tƣ phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu đƣợc với chi
phí chi ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tƣ phát triển cần đƣợc xem
xét cả trên phƣơng diện chủ đầu tƣ và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các
loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tƣ, vai trò quản lý,
kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp. Thực tế, có những khoản
đầu tƣ tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lƣu động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nhƣ đầu tƣ cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo… nhƣng lại

17


Kinh tế đầu tư
rất quan trọng để nâng cao chất lƣợng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó,
cũng đƣợc xem là đầu tƣ phát triển.
1.2.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tƣ phát triển có những đặc điểm sau:
1.2.2.1. Quy mô tiền vốn, vật tƣ, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tƣ thƣờng
rất lớn
Vốn đầu tƣ nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng
điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân
thủ một kế hoạch định trƣớc, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực
theo tiến độ đầu tƣ, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hƣởng tiêu
cực do vấn để “hậu dự án” tạo ra nhƣ việc bố trí lao động, giải quyết lao động dôi
dƣ,…
1.2.2.2. Thời kỳ đầu tƣ kéo dài
Thời kỳ đầu tƣ tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn

thành và đƣa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tƣ phát triển có thời gian đầu tƣ
kéo dài hàng chục năm.
1.2.2.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tƣ kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tƣ tính từ khi đƣa công trình vào hoạt
động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Trên thế giới, có
nhiều thành quả đầu tƣ phát huy kết quả lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn nhƣ Kim
tự tháp ở Ai Cập, Vạn Lý Trƣờng Thành ở Trung Quốc, Ăng co vát ở Cam pu

18


Kinh tế đầu tư
chia,... Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tƣ chịu sự tác động hai
mặt, cả tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội,…
1.2.2.4. Các thành quả của hoạt động đầu tƣ phát triển mà là các công trình xây
dựng thƣờng phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó đƣợc tạo dựng nên, do đó, quá
trình thực hiện đầu tƣ cũng nhƣ thời kỳ vận hành các kết quả đầu tƣ chịu ảnh
hƣởng lớn của các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
1.2.2.5. Đầu tƣ phát triển có độ rủi ro cao
Do quy mô vốn đầu tƣ lớn, thời kỳ đầu tƣ kéo dài và thời gian vận hành các
kết quả đầu tƣ kéo dài… nên mức độ rủi ro cuả hoạt động đầu tƣ phát triển thƣờng
cao. Rủi ro đầu tƣ do nhiều nguyên nhân, trong đó, có nguyên nhân chủ quan từ
phía các nhà đầu tƣ nhƣ quản lý kém, chất lƣợng sản phẩm không đạt yêu cầu… có
nguyên nhân khách quan nhƣ giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công
suất sản xuất không đạt công suất thiết kế
2. Sƣ̣ quán triệt các đặc điểm của đầu tƣ phát triển vào công tác quản lý

2.1

Quy mô tiền vốn,vật tư,lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát


triển thường rất lớn
2.1.1:Với quy mô tiền vốn lớn
Vốn đầu tƣ phát triển là bộ phận cơ bản của nguồn vốn nói chung. Vốn đầu tƣ
phát triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí đã chi để tạo ra năng lực
sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lƣu động) và các khoản đầu tƣ phát
trỉển khác. Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tƣ phát triển bao gồm: vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản, vốn lƣu động bổ sung và vốn đầu tƣ phát triển khác.Trong đó,
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để
xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài
19


Kinh tế đầu tư
sản cố định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tƣ có lớn hay không thể hiện
ở nguồn vốn đầu tƣ.
2.1.1.1.Trƣớc khi tiến hành thực hiện dự án:
2.1.1.1.1 Phải chú trọng công tác lựa chọn nhà đầu tƣ sao cho đủ năng lực tài
chính.
Do dự án đầu tƣ,đặc biệt là dự án đầu tƣ phát triển thƣờng có quy mô vốn cực
kì lớn,và nguồn vốn này nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu
tƣ,nếu chủ đầu tƣ thiếu vốn,việc này ảnh hƣởng rất lớn không chỉ đến tiến trình mà
còn đến chất lƣơng của dự án đầu tƣ nên việc chọn nhà đầu tƣ có đủ năng lực tài
chính cho dự án là đặc biệt quan trọng,nó nhƣ một khẳng định đầu tiên cho dự án
đƣợc thành công.
2.1.1.1.2.Chú trọng các phƣơng pháp huy động vốn đầu tƣ hợp lý cho phù hợp với
từng dự án và tiến độ của nó
Dự án đầu tƣ phát triển khác nhau cần một lƣợng vốn khác nhau để cho hoàn
thành,số vốn để thực hiện dự án này có thể rất lớn mà nhiều chủ đầu tƣ không thể
có đƣợc,với những dự án thế này,điều đặc biệt quan trọng là phải đảm bảo nguồn

vốn để dự án đƣợc thực hiện,muốn làm điều này,trƣớc hết chúng ta cần quan tâm
đến các biện pháp huy động vốn,có thể là :Liên doanh liên kết với các doanh
nghiệp khác để thành lập doanh nghiệp liên doanh với tiềm lực tài chính mạnh hơn,
phát hành cổ phiếu , trái phiếu để t ăng thêm vốn ,thành lập các quỹ tín thác BĐS ,
quỹ tái thế chấp, quỹ tiết kiệm nhà ở trong lĩnh vực kinh doanh BĐS để có thể huy
động đƣợc lƣợng vốn cho đầu tƣ phát triển.
Quá trình tạo lập,huy động vốn không chỉ ở giai đoạn đầu của dự án,mà phải
tùy vào từng giai đoạn,tiến độ thực hiện dự án để có các biện pháp huy động nguồn
20


Kinh tế đầu tư
vốn sao cho luôn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cần thiết để dự án đƣợc triển khai và
hoàn thành đúng tiến độ.

2.1.1.1.3 Phải xây dựng trƣớc các chính sách quy hoạch,quản lý ,sử dụng vốn cho
phù hợp với tiến độ của dự án
Việc xây dựng trƣớc các bản kế hoạch huy động,quán lý và sử dụng vốn cực
kì quan trọng,nó là kim chỉ nam giúp cho việc đảm bảo nguồn vốn cho dự án đƣợc
thông suốt,việc này nên đƣợc làm trƣớc khi triển khai dự án để có thể đánh giá
đƣợc lƣợng vốn và tiến độ của dự án đƣợc triển khai.
2.1.1.2. Trong khi thực hiện dự án
2.1.1.2.1.Tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát nguồn vốn,tránh gây thất thoát
lãng phí.
Dự án đầu tƣ phát triển thƣờng có nguồn vốn cực kì lớn,do vậy 1% thất thoát
của dự án cũng là cả một số tiền vô cùng lớn với nền kinh tế.Việc giám sát,kiểm tra
thƣờng xuyên việc sử dụng vốn trong suốt quá trình thực hiện dự án không chỉ
giúp cho việc đảm bảo nguồn vốn để thực hiện mà nó tránh đƣợc những phí tổn
không cần thiết cho chủ đầu tƣ,giúp chủ đầu tƣ tiết kiệm đƣợc số tiền lớn để có thể
dùng vào việc mở rộng dự án,việc này cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí xây

dựng của dự án và lợi nhuận do dự án mang lại trong tƣơng lai.
2.1.1.2.2.Phân bổ nguồn vốn hợp lý với từng giai đoạn tiến độ của dự án
Dự án đầu tƣ phát triển thƣờng đƣợc chia thành nhiều giai đoạn,trong mỗi giai
đoạn đều cần những lƣợng vốn lớn để thực hiện nó,chính vì thế,việc phân bổ
nguồn vốn hợp lý với từng giai đoạn của dự án sẽ giúp tiền vốn đƣợc sử dụng hiệu

21


Kinh tế đầu tư
quả và tránh đƣợc sự lãng phí,sự mất cân đối khi đầu tƣ,ảnh hƣởng đến tiến độ
thực hiện dự án.
2.1.1.2.3.Tìm các nguồn vốn bổ sung kịp thời tránh để tình trạng thiếu vốn khi dự
án đang thực hiện
Khi một dự án đang thực hiện,đôi khi ta không thể lƣờng hết đƣợc các khả
năng xẩy ra và các chi phí phát sinh,do đó,rất dễ dẫn đến sự thiếu vốn ,việc này có
thể khiến dự án bị chậm tiến độ hoặc có thể là ngừng thực hiện,gây thiệt hại cực kì
lớn đối với chủ đầu tƣ.Do đó,chủ đầu tƣ nên nghĩ đến tình huống xấu nhất xẩy ra
và vạch ra trƣớc những kênh huy động vốn cho mình trong trƣờng hợp cần thiết.
2.1.2.Với lao động lớn
Các dự án đầu tƣ cũng cần một số lƣợng rất lớn các chuyên gia, kĩ sƣ, lao
động trực tiếp trên công trình. Đặc biệt là các dự án trọng điểm quốc gia nhu cầu
về lao động lớn hơn nhiều.Do vậy,yếu tố lao động luôn là một trong những yếu tố
quan trọng nhất để một dự án đƣợc thực hiện

2.1.2.1:Trƣớc và trong khi dự án tiến hành
Dự án nào cũng cần có lao động để thực hiện do đó cần phải chú trọng công
tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo đãi ngộ theo một kế hoạch định trƣớc nhằm đáp
ứng nguồn nhân lực cho dự án,phù hợp với tiến độ thực hiện của dự án .Các lao
động ngoài đủ về số lƣợng cũng cần có đủ lƣợng chất xám cho những vị trí cần

thiết,tránh ảnh hƣởng đến chất lƣợng dự án cũng nhƣ tiến độ của công trình.
Tiền công trả cho lao động cũng là một nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chi
phí xây dựng của dự án,nhất là với những dự án đầu tƣ phát triển,lƣợng lao động

22


Kinh tế đầu tư
tham gia là rất lớn,do đó,cần có kế hoạch,sử dụng hợp lý số lao động đó,tránh thất
thoát nguồn lực quan trọng này.
2.1.2.2: Sau khi dự án xong
Nên chia dƣ̣ án thành các giai đoạn để sƣ̉ dụng lao động có hiệu quả, xác định
lƣợng lao động mỗi giai đoạn phải phù hợp để tránh không gây “sốc” khi dƣ̣ án
hoàn thành thì lƣợng lao động nhàn rỗi sau khi thực hiện dự án là quá lớn
Phải chú ý giải quyết vấn đề lao động thời vụ theo dự án, giải quyết công ăn
việc làm cho họ, đảm bảo cuộc sống của họ ổn định khi dự án kết thúc và đi vào
hoạt động
Cũng cần chú ý đến lƣợng lao động ,nguồn nhân lực vận hành khi dự án đƣợc
hoàn thành và đƣa vào sản xuất,tính toán thật kĩ số lƣợng cũng chuyên môn của
lƣợng lao động đó và có biện pháp đào tạo hoặc tuyển dụng hợp lý,tránh việc dự án
đã xong mà không có lao động để vận hành,gây thất thoát,lãng phí và khi thác
không hiệu quả.
2.1.2.3 : Năng cao trì nh độ ngƣời lao động tăng việc cơ giới hóa trong sản xuất
Việc tăng trì nh độ ngƣời lao động và tăng cơ giới hóa trong quá trì nh thƣ̣c hiện
dƣ̣ án sẽ làm giảm bớt lƣợng lao động tham gia thƣ̣c hiện dƣ̣ án

,giảm chi phí cho

việc thuê lao động và giảm bớt gánh nặng cho việc giải quyết vấn đề “ hậu dự án”
2.1.3. Với vật tư lớn

2.1.3.1. Cần phải nghiên cứu kĩ nhu cầu của dự án và tìm nguồn cung cấp vật tƣ
đảm bảo cho tiến độ dự án đƣợc thực hiện.

23


Kinh tế đầu tư
Việc nghiên cứu kĩ nhu cầu dự án để xác định lƣợng vật tƣ cần thiết cho việc
tiến hành dự án là cực kì quan trọng,nó giúp cho việc đảm bảo vật tƣ cho xây dựng
của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu nguồn cung cấp vật tƣ,nguyên liệu của mình
để đảm bảo cho quá trình xây dựng thông suốt và giảm chi phí vật tƣ xuống mức
thấp nhất.
2.1.3.2. Sử dụng vật tƣ cần tiết kiệm,tránh lãng phí
Vật tƣ ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí của chủ đầu tƣ,nên việc sử dụng tiết
kiệm tránh lãng phí vật tƣ không chỉ giúp dự án đƣợc hoàn thành đúng tiến độ mà
còn tiết kiệm đƣợc một khoản tiền lớn.
2.1.3.3. Có biện pháp bảo quản tốt với số vật tƣ chƣa đƣợc đƣa vào xây dựng
Với lƣợng vật tƣ lớn ,nhiều khi vật tƣ không sử dụng hết,nên việc bảo quản
chúng là vô cùng quan trọng,nó giúp tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả của đầu tƣ.
2.2. Thời kỳ đầu tư thường kéo dài
Thời kì đầu tƣ tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành
và đƣa vào hoạt động, tƣơng ứng với giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và giai đoạn thực
hiện đầu tƣ của một dự án đầu tƣ
2.2.1. Cần lập dự án đầu tư một cách chi tiết , lường trước các yếu tố có thể để khi
thực hiện dự án không bất ngờ
Do thời kì đầu tƣ kéo dài,nên việc lập dự án đầu tƣ một cách chi tiết là vô cùng
cần thiết,phải cố gắng lƣờng hết những khả năng có thể xẩy ra khi thực hiện dự án
và cố gắng tìm hƣớng giải quyết chúng để khỏi phải bối rối khi dự án đƣợc tiến
hành.

24


Kinh tế đầu tư
Khi lập dự án cần chú ý đặc biệt đến yếu tố trƣợt giá,nó có thể đẩy chi phí của
dự án lên rất cao,gây ảnh hƣởng rất lớn đến tiến độ thực hiện dự án nếu không
đƣợc nghiên cứu kĩ
2.2.2. Cần phải phân kì đầu tư
Do thời kì đầu tƣ kéo dài,nên việc phân kì đầu tƣ là rất cần thiết,nó giúp chủ
đầu từ tập trung nguồn lực để thực hiện các giai đoạn,các kì của dự án
Cụ thể hơn,chủ đầu tƣ nên chia dƣ̣ án thành nhiều hạng mục công trì nh nhỏ để
có thể hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình và để phân phối nguồn vốn
một cách hợp lý . Xong hạng mục nào đƣa hạng mục đó vào sƣ̉ d ụng để tăng hiệu
quả giảm lƣợng vốn bị khê đọng,máy móc thiết bị bị hao mòn.
2.2.3. Đầu tư có trọng tâm trọng điểm
Trƣớc khi đầu tƣ cần xác đị nh thế mạnh

, lợi thế của tƣ̀ng đơn vị , tƣ̀ng khu

vƣ̣c…, xác định rõ hạng mục công trình nào là trọng tâm, trọng điểm… ƣu tiên đầu
tƣ cho nhƣ̃ng khu vƣ̣c có lợi thế hơn , trọng điểm hơn để khi dự án hoàn thành có
thể phát huy tối đa hiệu quả của dƣ̣ án…
2.2.4.Quản lí chặt chẽ tiến đô thực hiện đầu tư,tìm các biện pháp chống thiếu
vốn,tránh ứ đọng vốn
Thiếu vốn khiến cho dƣ̣ án không thể tiếp tục đƣợc thƣ̣c hiện . Thời gian thiếu
vốn càng lâu thì lƣợng vốn đã bỏ ra bị ƣ́ đọng, không sinh lời càng lâu gây thiệt hại
cho nhà đầu tƣ cũng nhƣ nhà nƣớc. Do đó cần có các biện phát chống thiếu vốn, bổ
sung vốn kị p thời khi đối tác rút khỏi dƣ̣ án hay khi nền kinh tế lâm vào khó
khăn…
Luôn theo dõi ,thúc giục để dự án đƣợc hoàn thành đúng và vƣợt tiến độ đề ra

và phải đảm bảo đƣợc chất lƣợng của dự án
25


×