TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA MÔI TRƯỜNG
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Chuyên đề:
PHÂN TÍCH MẪU THỰC VẬT
GVHD: Tô THị Hiền
Nhóm 4B –10CMT
Huỳnh quốc Bảo 1022022
Trần Quốc Tuấn 1022335
Nguyễn Ánh Tân 1022256
Nguyễn Văn Tịnh 1022306
Nguyễn T.Thanh Dung 1022045
Thành phần cơ bản của thực vật
Thay đổi theo mùa
Thay đổi theo ngày
Thay đổi theo bộ phận của cây
Giới thiệu
∗
∗
Mẫu được lấy cần đại diện cho toàn bộ quần thể
Cần cân nhắc trước khi có kế hoạch lấy mẫu.
Lấy mẫu ở những bộ phận nào của cây?
Khi nào lấy mẫu?
Dùng chất nào để xác định?
Lấy mẫu
Lấy mẫu ở những bộ phận nào phụ thuộc vào:
Mục đích nghiên cứu
Loại thực vật
Thời điểm lấy mẫu: phụ thuộc vào sự thay đổi nồng độ chất dinh dưỡng
Lấy mẫu
Theo
Theo
Theo
ngày
mùa
năm
Nên lấy
Gây ra bởi sự dịch
mẫu vào
chuyển của chất
giữa
dinh dưỡng trong
trưa
suốt quá trình phát
triển của cây
Chịu ảnh hưởng của
khí hậu hiện tại, thời
gian bắt đầu và độ
dài của mùa sinh
trưởng.
Lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu
Quy tắc lấy mẫu thực vật
Lấy ngẫu nhiên ở ít nhất 20 thực vật ở khu nghiên cứu
Mỗi mẫu gồm ít nhất 100g mô tươi
Tách khu vực trưng bày mẫu với các khu vực khác
Mẫu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nên lấy ở đỉnh sinh trưởng.
Mẫu lấy vào đầu giai đoạn sinh sản của thực vật hoặc trước đó
Quy tắc lấy mẫu thực vật
Không lấy mẫu thực vật có sự trưởng thành đầy đủ
Không lấy mẫu mô được che phủ bởi bụi hoặc đất
Không lấy mẫu mô từ các thực vật bị côn trùng gây hại.
Không lấy mẫu mô bị tổn thương hoặc bị bệnh
Không lấy mẫu thực vật đã chết.
Chuẩn bị mẫu
Mẫu tươi: có thể đóng
Đưa mẫu đến PTN
gói
Đóng băng mẫu
Vận chuyển và bảo
quản
Sấy khô, đóng gói mẫu,
Không đưa mẫu đến
PTN
Nghiền mẫu
Rửa
•
Loại bỏ bụi,
Sấy khô
•
hạt đất
•
•
Rửa nhanh
Làm sạch
bằng vải ẩm
Sấy khô càng
Nghiền
•
sớm càng tốt
•
Nhiệt độ sấy
phải phù hợp
Giảm kích
thướt mẫu
•
Sử dụng
một số loại
thiết bị
nghiền
Phân tích mẫu
Chất hữu cơ được tách ra trong dung môi bằng cách lắc hổn hợp, hoặc dùng máy Soxhlet.
Phương pháp
Tro hóa khô :
Mẫu phải được tro hóa ở 500oC trong 4 – 10 tiếng.
Được sử dụng để phân tích các kim loại như K, Na, Ca, Mg, P, S, Al, Fe, Zn và một
số kim loại nặng khác.
Phân tích mẫu
Tro hoá khô
Dụng cụ và hoá chất
Nồi nấu kim loại
Lò nung
Nồi hơi
Giấy lọc, Whatman no. 541
Acid hydrochloric 6M
Acid nitric đậm đặc
Acid nitric 6M
Quy trình
Cân 0,5g đất đã làm khô, sàng lọc,
cho vào nồi nấu kim loại
Tăng nhiệt độ trong lò nung từ từ, trong
o
khoảng hơn 2h để đạt 500 C. Nung 4h trong lò
nung
Thêm 10mL HCl 6M và đậy kín.
Thêm 1mL HNO3 và làm bay hơi đến
Làm nóng 15ph
khô. Để trong 1h
Thêm 1mL HCl 6M, sau đó lắc đều
Làm lạnh và lọc quá giấy lọc Whatman
và tiếp tục làm nóng
no.541. Sau đó định mức lên 50mL
Tro hóa khô
Tro hóa ướt
tro hóa khô được
ưu tiên sử dụng
bị hạn chế hơn do trong
quá trình có sử dụng
HCLO4
Các hóa chất và dụng cụ cho tro hóa
Tro hóa
khô
1.Chén nung.
1.ống Kjeldahl.
2.Lò nung.
2.Acid Perchloric, 60%.
3.Nồi hơi.
3.Acid nitric đậm đặc.
4.Giấy lọc, Whatman no.
541.
5.Axit hydrochloric và
nitric đậm đặc.
Tro hóa
ướt
4.Aicd sulfuric đâm đặc.
5.Giấy lọc, Whatman no.
541.
Tro hóa khô
∗
Là biện pháp đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ có trong mẫu rồi hòa tan bằng axit.
M
ụ
M
ụ
c
ti
c
ti
ê
ê
u
u
Được sử dụng để phân tích các kim loại như K, Na, Ca, Mg, P, S, Al, Fe, Zn và một số kim loại
nặng khác.
cân 0.5g đất đã sấy khô.
Tăng nhiệt độ từ từ trong 2h để đạt
o
500 C rồi nung tiếp 2h
10mL HCl
•
Đây kín, làm nóng trong nồi hơi 15’
6M
•
1mL HNO3
Làm khô tiếp tục làm nóng trpng
1h
Mẫu sau khi
nung
1mL HCl
6M
•
Lắc đều và làm nóng để hòa
tan hoàn tòan
Sau khi để nguội, lọc lấy dung dịch từ mẫu cho vào bình định mức định mức lại.
Tro hóa ướt
∗
Phương pháp này hỗn hợp axit HNO3, H2SO4 và HClO4 được sử dụng để phá
hủy mẫu cần phân tích.
∗
Thích hợp cho việc xác định K, Na, Ca, Mg, Zn, Al, Cu, P, Fe,Mn.
0,5g đất sấy khô
5mL HNO3
Bình kjeldahl
1mL HClO4
50ml
0,5mL H2SO4
Lắc nhẹ và rửa giải mẫu ở mức nhiệt độ đầu tiên
Tăng nhiệt độ từ từ, tiếp tục rửa giải 15’ sau khi có sự xuất hiện
của khói trắng
Làm các
bước
tương tự
với mẫu
Làm mát bình và thêm 10ml nước
trắng
Đun sôi trong vài phút trước khi lọc nếu đã xác định được Fe và Mn.
Đựng nước đã lọc trong bình định mức 50ml và định mức
III:Hàm lượng nước và hàm lượng tro
1
Hàm lượng nước
Xác định hàm lượng nước
liên qua đến việc đo
Thay đổi 8-80% tùy
để dễ dàng phân tích và
lường sự mất mát trọng
thuộc vào từng loại cây
có cơ sở dựa trên trọng
lượng sau khi sấy khô ở
o
nhiệt độ 150 C
lượng khô
2
Hàm lượng tro
Chú ý:
Sự hiện diện của các muội than
chứng tỏ quá trình đốt cháy
không hoàn toàn
làm ẩm với nước, làm khô ở
o
105 C và nung nóng 1 lần nữa
o
trong lò nung ở 500 C
Nhiệt độ được nâng lên từ từ để
ngăn chặn thất thoát nếu mẫu đột
nhiên bốc cháy.
3. Tro hóa silica tự do